intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng đầu trên và thân xương đùi ở người Việt Nam đo trên CT-Scan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gãy đầu gần và thân xương đùi là một trong số những loại gãy xương thường gặp. Đinh nội tủy ngày càng được sử dụng rộng rãi do cơ chế chia sẻ lực, giúp cho sự liền xương diễn ra tối ưu. Sự bất tương hợp giữa các đặc điểm hình thái đầu trên và thân xương đùi với các loại đinh nội tủy sử dụng hiện nay trên dân số Việt Nam gây nên những khó khăn và biến chứng trong và sau quá trình điều trị. Do đó cần thiết có nghiên cứu trên dân số Việt Nam giúp cho việc lựa chọn và thiết kế dụng cụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng đầu trên và thân xương đùi ở người Việt Nam đo trên CT-Scan

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG ĐẦU TRÊN VÀ THÂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI VIỆT NAM ĐO TRÊN CT-SCAN Nguyễn Minh Dương1, Phạm Quang Vinh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gãy đầu gần và thân xương đùi là một trong số những loại gãy xương thường gặp. Đinh nội tủy ngày càng được sử dụng rộng rãi do cơ chế chia sẻ lực, giúp cho sự liền xương diễn ra tối ưu. Sự bất tương hợp giữa các đặc điểm hình thái đầu trên và thân xương đùi với các loại đinh nội tủy sử dụng hiện nay trên dân số Việt Nam gây nên những khó khăn và biến chứng trong và sau quá trình điều trị. Do đó cần thiết có nghiên cứu trên dân số Việt Nam giúp cho việc lựa chọn và thiết kế dụng cụ. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Gồm các bệnh nhân trưởng thành được chụp CT-Scan mạch máu chi dưới do bệnh lí tắc mạch cấp hay mạn tính, sau chấn thương tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Lòng tủy xương đùi cong trên không gian 3 chiều: Bán kính góc cong trước có giá trị trung bình 906,12± 163,47 mm, 95% nằm trong khoảng 600 - 1200 mm. Lòng tủy xương đùi đoạn 1/3 dưới cong hơn 2/3 trên thân xương đùi. Góc cong bên thân xương đùi có giá trị trung bình 1,75 ± 3,41º, 63,33% mẫu NC có LFB trên 2º cho thấy độ cong xương đùi trên mặt phẳng trán tương đối lớn. Lòng tủy tại vị trí eo xương đùi có dạng hình elip với đường kính trong- ngoài nhỏ hơn trước- sau, giữa hai kích thước này có mối tương quan thuận, mạnh. Chỉ số độ rộng lòng tủy trung bình 4,34 ± 0,36 cho thấy lòng tủy đoạn gần xương đùi rộng ở trên và hẹp dần khi xuống tới vùng eo xương đùi. Góc ngã trước cổ xương đùi có giá trị trung bình 15,52 ± 6,00º với khoảng dao động tương đối rộng từ -2º đến 36,12º. Kết luận: Các đặc điểm hình thái học đầu trên và thân xương đùi ở dân số Việt Nam có sự khác biệt với các dân số khác nhau trên thế giới. Nắm rõ các đặc điểm này giúp cho việc điều trị đạt được kết quả tối ưu. Từ khóa: bán kính góc cong trước thân xương đùi, góc cong bên thân xương đùi, góc ngã trước cổ xương đùi, ghỉ số độ rộng lòng tủy ABSTRACT ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF PROXIMAL FEMUR AND FEMORAL SHAFT IN VIETNAMESE POPULATION ON CT-SCAN Nguyen Minh Duong, Pham Quang Vinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 32 - 37 Background: The proximal femur and femoral shaft fracture is one of the most common fractures. The intramedullarry nailing is more and more widely used due to its force-sharing mechanism, which helps with optimal bone healing. The incompatibility between the morphological features of the proximal femur, femoral shaft and intramedullary nailing which currently used in the Vietnamese population causes difficulties and complications during and after treatment. Therefore, we need for researching on the Vietnamese population to assist in fixation selection and design. Objectives: The purpose of the study was to identify anatomical characteristics of the proximal femur and femoral shaft in Vietnamese population. Bệnh viện Sài Gòn ITO 1 Bộ môn Chấn thương Chỉnh hình – Phục hồi Chức năng ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Dương ĐT:0347686979 Email: nguyenminhduong.yds@gmail.com 32 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Methods: Serial case study. We studied 120 CT-Scan images of 60 patients who have been taken CT scan of the lower limb vasculature due to acute or chronic embolism, after trauma at the Department of Diagnostic Imaging of Cho Ray Hospital. Results: The femoral bone marrow is curved in three-dimensional space: The anterior radius of curvature has the average value of 906.12 ± 163.47 mm, 95% in the range of 600 - 1200 mm. The lower third of the femoral shaft is more curved than upper two third of the femur shaft. The lateral femoral bowing has an average value of 1.75 ± 3.41º, 63.33% of the studying samples with LFB over 2º showed a relatively large femoral curvature on the frontal plane. The femoral medullary at the waist has an elliptical shape with the medial- lateral diameter smaller than the anterior- posterior diameter, there is a strong positive correlation between these two dimensions. Canal flare index (CFI) has an average value of 4.34 ± 0.36 showed that medullary femoral segment was broad above and narrowed gradually as it descended to the waist. The femoral neck anteverion has an average value of 15.52 ± 6.00º with a relatively wide range from -2 to 36.12º. Conclusions: The morphological characteristics of the proximal femur and femoral shaft in the Vietnamese population differ from other populations in the world. Knowing these features helps to achieve optimal treatment results. Keywords: anterior radius of curvature, lateral femoral bowing, femoral neck anteversion, canal flare inde ĐẶT VẤN ĐỀ dựa trên những số liệu thu thập từ mẫu dân số Bắc Mỹ và Châu Âu. Do vậy nhiều nghiên cứu Hiện nay gãy xương vẫn đang là vấn đề đã ghi nhận tỉ lệ biến chứng khi đóng đinh nội thường gặp mà các phẫu thuật viên chỉnh hình tủy cao hơn ở dân số người Châu Á(5,6). Tại Việt đang phải đối mặt hằng ngày. Trong đó gãy Nam gãy xương đùi ngày càng thường gặp, nhu xương đùi là một trong số những loại gãy xương cầu kết hợp xương bằng đinh nội tủy ngày càng thường gặp nhất. Đinh nội tủy ngày càng được gia tăng. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên sử dụng rộng rãi do cơ chế chia sẻ lực, giúp cho cứu đánh giá các đặc điểm hình thái lòng tủy sự liền xương diễn ra tối ưu. Đinh nội tủy xương xương đùi ở người Việt Nam cũng như các chỉ đùi liên tục có những cải tiến về cấu hình cũng số hình thái học của đầu trên và thân xương đùi. như các đặc điểm cơ sinh học phù hợp với đặc Từ thực tế này chúng tôi tiến hành đề tài điểm giải phẫu của những chủng tộc hay nhóm “Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu ứng dân số nhất định. Với sự phổ biến của việc đóng dụng đầu trên và thân xương đùi ở người Việt đinh nội tủy trong điều trị gãy thân và đầu gần Nam đo trên CT-Scan”. xương đùi, ngày càng xuất hiện nhiều khó khăn cũng như biến chứng xảy ra trong và sau quá ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU trình điều trị như lệch trục, di lệch xoay sau mổ, Đối tượng nghiên cứu giảm sự tiếp xúc giữa đinh và vỏ xương đặc biệt 120 mẫu CT-Scan dựng hình xương đùi của ở vỏ sau dẫn đến chậm hay không lành xương, các bệnh nhân (BN) trên 18 tuổi được chụp CT- khó khăn trong quá trình tháo đinh sau khi Scan mạch máu chi dưới tại Khoa Chẩn đoán xương đã lành, cấn đầu xa của đinh với vỏ trước, hình ảnh bệnh viện Chợ Rẫy. vỡ vỏ trước, gãy xương trong quá trình đóng Tiêu chí đưa vào đinh hay không thể chốt được vít xa(1,2,3,4)… Do Các BN được chụp CT-Scan mạch máu chi vậy để đạt được sự tối ưu trong điều trị cần phải dưới do bệnh lí tắc mạch cấp hay mạn tính, sau hiểu rõ về các đặc điểm giải phẫu học, hình thái chấn thương, không có biến dạng xương đùi học xương đùi cũng như cơ sinh học của các trên đại thể. phương tiện kết hợp xương. Các thông số của đinh nội tủy và dụng cụ thay khớp được sử Tiêu chí loại trừ dụng phổ biến hiện nay được chế tạo chủ yếu Chúng tôi loại ra những mẫu xương đùi biến Chuyên Đề Ngoại Khoa 33
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học dạng, dị tật bẩm sinh hay mắc phải, hình ảnh Thu thập và xử lý số liệu CT-Scan không chụp đủ hai bên hay với các lát Các số liệu thu thập sẽ được xử lý bằng cắt không trải dài từ khớp háng tới khớp gối. Microsoft Excel 2016 và phần mềm thống kê Phương pháp nghiên cứu STATA 14.0. Thiết kế nghiên cứu Các biến số được kiểm định tính phân phối, Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. mô tả bởi số trung bình, độ lệch chuẩn và các giá trị cực đại. So sánh giữa 2 biến định lượng được Cỡ mẫu thực hiện bằng phép kiểm t-test. 120 mẫu CT- Scan dựng hình xương đùi trên Dựa vào kết quả thu được, chúng tôi tiến 60 BN. hành so sánh với các nghiên cứu khác đã được Hình ảnh được xử lí và phân tích bằng phần công bố trên thế giới. Từ đó, chúng tôi đưa ra mềm RadiAnt DICOM Viewer 2020.1, các số đo những nhận xét và kết luận về sự tương đồng được đo 2 lần sau đó lấy giá trị trung bình. cũng như sự khác biệt. Các biến số nghiên cứu Y đức Chiều dài xương đùi: Khoảng cách từ điểm Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng cao nhất của chỏm xương đùi tới điểm thấp nhất đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y của lồi cầu trong theo trục thẳng đứng Dược TP. Hồ Chí Minh số: 29/HĐĐĐ ngày ROC trước của thân và từng đoạn thân 06/01/2020. xương: Độ cong của thân xương đùi trên mặt KẾT QUẢ phẳng đứng dọc được xem như một phần của hình tròn với bán kính được xem là ROC trước Phân bố theo độ tuổi của thân xương đùi Bảng 1: Phân bố tuổi theo giới tính Nhóm Số lượng Tuổi trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Góc cong bên thân xương đùi: là góc hợp Nam 48 54,62 ± 18,21 21 85 bởi 2 đường thẳng tương ứng qua tâm lòng Nữ 12 59,00 ± 19,27 24 89 tủy của hai đoạn 1/4 trên và 1/4 dưới thân Cỡ mẫu 60 55,93 ± 18,48 21 89 xương đùi, thể hiện độ cong của thân xương Bán kính góc cong trước thân và từng đoạn đùi trên mặt phẳng trán. thân xương đùi Góc ngã trước cổ xương đùi: là góc hợp bởi Giá trị trung bình ROC trước thân xương đùi trục cổ xương đùi và trục ngang của khớp gối, trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 906,12 ± thể hiện mức độ xoay của cổ xương đùi so với 163,47 mm, giá trị lớn nhất là 1320 mm gấp hơn mặt phẳng trán. 2 lần so với giá trị nhỏ nhất chỉ 589,5 mm cho Đường kính eo xương đùi: Đường kính của thấy khoảng dao động tương đối rộng của giá trị lòng tủy tại eo xương đùi trên bình diện thẳng này (Bảng 2). và nghiêng (Trong đó eo xương đùi là vị trí mà Bảng 2: Giá trị bán kính góc cong trước thân và từng lòng tủy xương đùi có đường kính bé nhất). đoạn thân xương đùi (N= 120) Khoảng cách từ MCB đến eo xương đùi: Bán kính góc cong Trung bình ± SD GTLN - GTNN Khoảng cách từ điểm nhô cao nhất của MCB đến trước (mm) (mm) mặt phẳng vuông góc với trục cơ học xương đùi Thân xương đùi 906,12 ± 163,47 1320 - 589,5 qua eo xương đùi. Đoạn 1/3 trên 1140,1 ± 300,64 1960,8 - 499,9 Đoạn 1/3 giữa 1130,59 ± 222,53 1687,5 - 664,4 CFI: là tỉ số giữa đường kính lòng tủy M-L Đoạn 1/3 dưới 714,71 ± 182,62 1257,4 - 381,2 tại vị trí trên MCB 20 mm và vị trí eo xương đùi. Lòng tủy xương đùi đoạn 1/3 dưới cong hơn Đây là một chỉ số đánh giá hình dạng lòng tủy 2/3 trên thân xương đùi. đoạn gần xương đùi. 34 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Góc cong bên thân xương đùi Đường kính eo xương đùi Giá trị trung bình LFB trong mẫu NC của Eo xương đùi có dạng hình elip với đường chúng tôi là 1,75 ± 3,41º, giá trị lớn nhất và nhỏ kính trong- ngoài nhỏ hơn đường kính trước- nhất ghi nhận được lần lượt là 9,86º và -6,21º sau với giá trị trung bình lần lượt là 9,90± 1,49 (Bảng 3). mm và 13,54 ± 1,90 mm, Phương trình hồi quy Bảng 3: Phân bố giá trị góc cong bên thân xương đùi giữa hai kích thước trên như sau: ISTHML= (LFB) (N= 120) 2,2183 + 0,5675 x ISTHAP (mm) (ISTHML: Giá trị LFB (º) Tần suất Tỷ lệ (%) Đường kính eo trong- ngoài, ISTHAP: Đường ≤ -2 22 18,33 kính eo trước- sau). -2 < LFB ≤ 0 19 15,83 Chỉ số độ rộng lòng tủy (CFI) 0 < LFB ≤ 2 25 20,84 Giá trị trung bình CFI trong mẫu NC của 2 < LFB ≤ 4 21 17,5 chúng tôi là 4,34 ± 0,36, giá trị lớn nhất và nhỏ 4 < LFB ≤ 6 21 17,5 >6 12 10 nhất ghi nhận được lần lượt là 5,01 và 2,85 (Bảng 5). Khoảng 63,33% mẫu NC có giá trị tuyệt đối LFB trên 2º trong đó: 45% có LFB trên 2º và Bảng 5: Giá trị trung bình CFI CFI (N= 120) Trung bình ± SD GTLN - GTNN P* 18,33% nhỏ hơn -2º, cho thấy độ cong xương đùi Chung (n=120) 4,34 ± 0,36 5,01 - 2,85 trên mặt phẳng trán tương đối lớn. Bên phải (n=60) 4,33 ± 0,36 4,97 - 2,91 0,6765 Góc ngã trước cổ xương đùi (FNA) Bên trái (n=60) 4,36 ± 0,36 5,01 - 2,85 Giá trị FNA trung bình trong mẫu NC của Nam (n=42) 4,39 ± 0,32 5,01 - 3,54 0,0536 Nữ (n=18) 4,24 ± 0,44 4,97 - 2,85 chúng tôi là 15,52 ± 6,00º, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất ghi nhận được lần lượt là 36,12º và -2º cho BÀN LUẬN thấy khoảng dao động tương đối rộng của giá trị Bán kính góc cong trước thân và từng đoạn FNA (Bảng 4). xương đùi Bảng 4: Giá trị trung bình FNA (N= 120) Nhìn chung giá trị ROC trước thân xương Trung bình ± GTLN; GTNN đùi ở dân số Việt Nam nhỏ hơn so với dân số FNA P* SD (º) (º) Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Phi, Nhật Bản và có sự Chung (n=120) 15,52 ± 6,00 36,12; -2 Bên phải (n=60) 15,55 ± 5,83 32,12; -1,67 tương đồng với dân số Trung Quốc, Thái Lan. 0,9605 Bên trái (n=60) 15,49 ± 6,22 36,12; -2 Điều này cho thấy xương đùi của người Việt Nam (n=42) 15,51 ± 6,28 36,12; -2 Nam nói riêng và dân số Châu Á nói chung cong 0,7692 Nữ (n=18) 15,53 ± 5,40 28,27; 8,01 trên mặt phẳng đứng dọc hơn dân số Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Phi (Bảng 6). Bảng 6: Giá trị bán kính góc cong trước thân xương đùi theo một số nghiên cứu Tác giả Năm Cỡ mẫu Phương pháp Quốc gia ROC (mm) (7) Onoue Y 1979 160 X-Quang Nhật 1159 ± 122 (8) Egol KA 2004 892 Xương khô Mỹ 1200 (9) Chantarapanich N 2008 99 CT- Scan Thái Lan 895,46 ± 238,06 (10) Wang YQ 2009 18 Xương khô Trung Quốc 888,89 ± 160,47 Da trắng 1104 ± 243 (11) Maratt J 2014 3922 CT- Scan Châu Phi 1222 ± 327 Châu Á 1011 ± 230 (12) Buford WL 2014 19 X-Quang Da trắng 1446 ± 397 (3) Ndeleva B 2016 66 Xương khô Kenya 964 ± 256,1 Chúng tôi 2020 120 CT- Scan Việt Nam 906,12 ± 163,47 Chuyên Đề Ngoại Khoa 35
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Trong phẫu thuật kết hợp xương cho các cụ phẫu thuật thích hợp giúp mang lại kết quả trường hợp gãy đầu gần và thân xương đùi bằng điều trị tối ưu. đinh nội tủy, góc cong trước thân xương đùi có Góc ngã trước cổ xương đùi ảnh hưởng rất lớn đến kết quả nắn, cũng như Khi điều trị các trường hợp gãy liên mấu khả năng duy trì cấu hình vững chắc giữa chuyển hay gãy thân xương đùi bằng đinh nội xương- dụng cụ kết hợp xương giúp cho quá tủy, một yếu tố quan trọng cần lưu ý trong mổ là trình liền xương diễn ra tối ưu. Sự bất tương hợp kiểm soát di lệch xoay. Di lệch xoay của xương giữa ROC trước của xương đùi và đinh nội tủy đùi được thể hiện là sự khác biệt góc ngã trước có thể dẫn đến nhiều khó khăn và biến chứng cổ xương đùi giữa chi phẫu thuật và chi lành. trong và sau phẫu thuật, bao gồm: Lệch trục, Một số nghiên cứu lâm sàng đánh giá di lệch giảm sự tiếp xúc giữa đinh và vỏ xương đặc biệt lệch xoay dưới 15º so với bên chi đối diện sau ở vỏ sau dẫn đến chậm hay không lành xương, mổ thì sẽ ít gây nên biến chứng cũng như giới cấn đầu xa của đinh vào vỏ trước, vỡ vỏ trước, hạn về mặt chức năng sau mổ(15,16). Để hạn chế di gãy xương trong quá trình đóng đinh, không thể lệch xoay khi kết hợp xương bằng đinh nội tủy chốt được vít xa…(1,2,3,4). với vít chốt cổ bên cạnh việc nắn chỉnh thật tốt ổ Do đó, độ cong của lòng tủy xương đùi trên gãy trong mổ cần phải có sự tương thích giữa mặt phẳng đứng dọc là một yếu tố quan trọng góc ngã trước của cổ xương đùi và đinh nội tủy. cần được đánh giá trước mổ trong các phẫu Giá trị trung bình góc ngã trước cổ xương đùi thuật kết hợp xương đùi bằng đinh nội tủy cũng trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 15,52 ± như phẫu thuật thay khớp gối, khớp háng sử 6,0º. Các đinh nội tủy với vít chốt cổ được sử dụng chuôi dài hay các phẫu thuật tái tạo lại dụng để điều trị các dạng gãy liên mấu chuyển xương đùi sau các phẫu thuật cắt rộng bướu phổ biến hiện nay có góc ngã trước 10º. Nếu di xương vùng đùi. Việc đánh giá chính xác sẽ giúp lệch xoay sau mổ chấp nhận được là nhỏ hơn 15º phẫu thuật viên lựa chọn được các dụng cụ và phẫu thuật viên thực hiện việc nắn chỉnh phẫu thuật thích hợp cũng như lường trước xương gãy tốt trong mổ thì các dạng đinh nội được những khó khăn trong lúc mổ để mang lại tủy với vít chốt cổ ngày nay hoàn toàn có thể kết quả điều trị tối ưu. được sử dụng trên dân số Việt Nam. Góc cong bên thân xương đùi Các đặc điểm hình thái học lòng tủy của đoạn Độ cong xương đùi trên mặt phẳng trán gần và eo xương đùi tương đối lớn với 63,33% mẫu nghiên cứu có giá Hình thái lòng tủy đoạn gần và eo xương trị tuyệt đối góc cong bên trên 2º. Góc cong bên đùi ở dân số Việt Nam trong mẫu nghiên cứu thân xương đùi được đặc biệt quan tâm trong của chúng tôi nói riêng và của dân số Châu Á các phẫu thuật thay khớp gối sử dụng hệ thống nói chung có sự khác biệt với dân số Bắc Mỹ và định vị trong lòng tủy. Ngoài ra góc cong bên Châu Âu. Do vậy chúng tôi nhận thấy cần có còn đóng vai trò trong cơ chế bệnh sinh của các thêm những nghiên cứu lâm sàng đánh giá sự trường hợp gãy xương đùi không điển hình, hay tương hợp giữa hình thái lòng tủy xương đùi phẫu thuật kết hợp xương đùi bằng đinh nội tủy trên dân số Việt Nam với các dụng cụ khớp ở những xương đùi có góc cong trên mặt phẳng háng sử dụng phổ biến hiện nay, nếu sự khác trán lớn(13,14). biệt này lớn có thể phải thiết kế dụng cụ khớp Do vậy đánh giá góc cong bên thân xương háng riêng cho dân số Việt Nam. đùi trước mổ đối với các trường hợp gãy xương KẾT LUẬN đùi không điển hình hết sức quan trọng và cần Các đặc điểm hình thái học đầu trên và thân phải thực hiện để lường trước được những khó xương đùi ở dân số Việt Nam có sự khác biệt với khăn cũng như lựa chọn phương pháp và dụng 36 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 các nhóm dân số khác nhau trên thế giới và có sự 8. Egol KA, Chang EY, Cvitkovic J, Kummer FJ, et al (2004). Mismatch of current intramedullary nails with the anterior bow bất tương hợp giữa các đặc điểm này với các chỉ of the femur. J Orthop Trauma, 18(7):410-415. số của các dụng cụ kết hợp xương và thay khớp 9. Chantarapanich N, Sitthiseripratip K, Mahaisavariya B, Wongcumchang M, et al (2008). 3D geometrical assessment of sử dụng hiện nay trên dân số Việt Nam. Nghiên femoral curvature: a reverse engineering technique. J Med Assoc cứu của chúng tôi cho giá trị tham khảo cho việc Thai, 91(9):1377-1381. chế tạo và sử dụng các dụng cụ kết hợp xương 10. Wang YQ, Hu YC, Xu ZM, Zhao YW, et al (2009). An intramedullary nail with multifunctional interlocking for all và thay khớp trong điều trị. Cần có thêm các types of fracture in both femurs. Orthop Surg, 1(2):121-126. nghiên cứu lâm sàng để củng cố kết quả có được 11. Maratt J, Schilling PL, Holcombe S, Dougherty R, et al (2014). từ nghiên cứu. Variation in the femoral bow: a novel high-throughput analysis of 3922 femurs on cross-sectional imaging. J Orthop Trauma, TÀI LIỆU THAM KHẢO 28(1):6-9. 12. Buford WL, Turnbow BJ, Gugala Z, Lindsey RW (2014). Three- 1. Grisso JA, Kelsey JL, Strom BL, Chiu GY, et al (1991). Risk dimensional computed tomography-based modeling of sagittal factors for falls as a cause of hip fracture in women. The cadaveric femoral bowing and implications for intramedullary Northeast Hip Fracture Study Group. N Engl J Med, nailing. J Orthop Trauma, 28(1):10-16. 324(19):1326-1331. 13. Huang TW, Hsu WH, Peng KT, Hsu RW (2011). Total knee 2. Jones HW, Johnston P, Parker M (2006). Are short femoral nails replacement in patients with significant femoral bowing in the superior to the sliding hip screw? A meta-analysis of 24 studies coronal plane: a comparison of conventional and computer- involving 3,279 fractures. Int Orthop, 30(2):69-78. assisted surgery in an Asian population. J Bone Joint Surg Br, 3. Lakati KC, Ndeleva B (2016). The anterior curve of the adult 93(3):345-350. femur in a Kenyan population and its mismatch with available 14. Yau WP, Chiu KY, Tang WM, Ng TP (2007). Coronal bowing of intramedullary nails. East African Orthopaedic Journal, 10:51-54. the femur and tibia in Chinese: its incidence and effects on total 4. Ramanoudjame M, Guillon P, Dauzac C, Meunier C, et al (2010). knee arthroplasty planning. J Orthop Surg, 15(1):32-36. CT evaluation of torsional malalignment after intertrochanteric 15. Bråten M, Terjesen T, Rossvoll I (1993). Torsional deformity after fracture fixation. Orthop Traumatol Surg Res, 96(8):844-848. intramedullary nailing of femoral shaft fractures. Measurement 5. Chang S M, Song D L, Ma Z, Tao Y L, et al (2014). Mismatch of of anteversion angles in 110 patients. J Bone Joint Surg Br, the short straight cephalomedullary nail (PFNA-II) with the 75(5):799-803. anterior bow of the Femur in an Asian population. J Orthop 16. Kim TY, Lee YB, Chang JD, Lee SS, et al (2015). Torsional Trauma, 28(1):17-22. malalignment, how much significant in the trochanteric 6. Soren OO (2010). Outcome of surgical implant generation fractures? Injury, 46(11):2196-2200. network nail initiative in treatment of long bone shaft fractures in Kenya. East African Orthopaedic Journal, 3:87-96. 7. Onoue Y, Sunami Y, Fujiwara H, Sadakane T, et al (1979). Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 Treatment of the femoral shaft fracture with a curved heat- Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 treated COP clover-leaf nail. Int Orthop, 3(3):203-210. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1