Một vài Cảm Nhận Sơ Lược Về đặc Điểm Ngữ Âm và Tự Vựng Tiếng Huế
lượt xem 4
download
Xứ Huế vốn là kinh đô cũ của triều Nguyễn, một triều đại phong kiến cuối cùng ở nước ta. Là một tỉnh có diện tích 5.009,2 km2, số dân 1.045.134 người; Đông giáp Biển Đông, Tây giáp Lào, Nam giáp xứ Quảng, Bắc giáp Quảng Trị. Toàn tỉnh Thừa Thiên-Huế hiện nay có 8 huyện là A Lưới, Hương Thuỷ, Hương Trà, Nam Đông, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Vang, Quảng Điền, và Thành phố Huế...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một vài Cảm Nhận Sơ Lược Về đặc Điểm Ngữ Âm và Tự Vựng Tiếng Huế
- M t vài C m Nh n Sơ Lư c V c i m Ng Âm và T V ng Ti ng Hu ng Thanh Hoà
- X Hu v n là kinh ô cũ c a tri u Nguy n, m t tri u i phong ki n cu i cùng nư c ta. Là m t t nh có di n tích 5.009,2 km2, s dân 1.045.134 ngư i; ông giáp Bi n ông, Tây giáp Lào, Nam giáp x Qu ng, B c giáp Qu ng Tr . Toàn t nh Th a Thiên-Hu hi n nay có 8 huy n là A Lư i, Hương Thu , Hương Trà, Nam ông, Phong i n, Phú L c, Phú Vang, Qu ng i n, và Thành ph Hu . Do ó, có th nói Th a Thiên-Hu là m t a phương n m v trí trung tâm c a c nư c, nơi ư c coi là a bàn có t m chi n lư c quan tr ng. Chính vì th mà ngư i ta ã ví Hu là “chi c òn gánh gánh hai u t nư c”. V i m t b dày văn hoá v n có c a mình, x Hu luôn ư c ánh giá là nơi còn ch a ng nhi u y u t văn hoá c áo mà không ph i vùng nào, a phương nào cũng có. M t trong nh ng i u c bi t y ph i k n ti ng nói c a ngư i x Hu , hay như m t s ngư i thư ng g i là phương ng (regional dialect) Hu , ho c nói m t cách chính xác hơn là th ng (subdialect) Hu . Ngày nay, cùng v i vi c u tư nghiên c u ngày m t nhi u hơn, sâu hơn v n n văn hoá Hu thì v n nghiên c u, tìm hi u v ngôn ng , ti ng nói c a ngư i Hu cũng ang ư c các nhà khoa h c quan tâm t ra. Tuy nhiên, s lư ng công trình nghiên c u v lĩnh v c này cho n nay h u như chưa có nhi u do ó mà ngư i ta chưa th ánh giá ư c h t m i ti m năng v b n s c ngôn ng c a vùng này. Chính vì v y, qua m t s k t qu nghiên c u và kh o sát bư c u, trong khuôn kh m t bài vi t ng n chúng tôi xin ư c ưa ra m t vài c m nh n nh v ti ng Hu v i mong mu n góp m t ph n hi u bi t ít i c a mình tìm hi u thêm v ngôn ng Hu nói riêng và n n văn hoá Hu nói chung. 1/ M t vài c m nh n v c i m ng âm (phonetic)
- Trong quá trình giao ti p, h u h t nh ng ngư i a phương khác u có chung m t c m nh n là ngư i Hu nói năng nh nh , d thương, nh t là gi i n . Cái ý “d thương” ây có l bao hàm c ý khen hay, và p. i u này có th hơi khác so v i hai vùng th ng láng gi ng là Qu ng Nam và Qu ng Tr . V phía Nam, bên kia èo H i Vân, ngư i x Qu ng phát âm hoàn toàn khác v i ti ng Hu , vì gi ng nói (ccent) c a h g n v i gi ng nói c a ngư i mi n Nam. Còn phía B c, m c dù có cùng m t c trưng ng âm g n gi ng v i ti ng Hu , th nhưng ti ng Qu ng Tr v n có m t cái gì ó khi n cho ngư i nghe có c m giác n ng hơn và càng xa d n v phía B c (Qu ng Bình, Hà Tĩnh, Ngh An,...) thì c trưng y càng rõ ràng hơn. Tuy nhiên, n u ý kĩ, chúng ta th y r ng, ngư i Hu có thói quen nói ch m, nói nh , và có xu hư ng kéo dài v cu i câu, nh t là nh ng câu có bi u l s c thái tình c m; ng th i trong m t câu nói, ngư i Hu cũng có thói quen nh n nhá m ts i m trong khi nói. Chính c i m này mà ngư i nghe có c m giác r ng ngư i Hu nói năng nh nh , m m m i, d u dàng, và ôi lúc có v ài các. Th nhưng, cũng chính do c i m này mà ngư i nghe ôi lúc c m th y khó nghe, nh t là nh ng lúc nói nhanh. Qua quá trình ti p xúc v i cư dân m ts a bàn c a Th a Thiên-Hu như làng M Xá, làng ông Xuyên (Qu ng L c - Qu ng i n), chúng tôi nh n th y r ng, i b ph n l p ngư i l n tu i thư ng có hi n tư ng n i âm, nu t âm trong khi nói. Ví d : “Eng chía không có nhà” có nghĩa là “Anh ch n ( y) không có nhà”. Ho c “Múa không có con” t c là “M n ( y) không có con”. ây, chía là h qu c a hi n tư ng n i âm gi a hai t "ch " và "n " trong khi nói nhanh, t c là hai t này ã b ch ng lên nhau trong khi phát âm (có ngư i cho ây là hi n tư ng nói nh u: lapsus linguae). Tương t như v y, trư ng h p c a múa là s trùng nhau c a
- hai t "m " và "n ". Hi n tư ng này, theo chúng tôi, v cơ b n g n gi ng v i hi n tư ng ng, b , ch ,... c a ngư i mi n Nam. Bên c nh ó, ngư i ta cũng nh n th y r ng ngư i Hu trong lúc nói năng h u như phát âm không phân bi t ư c thanh h i v i thanh ngã. i u này th hi n r t rõ, k c i v i l p tr hi n nay. Và i u quan tr ng hơn c là nó chi ph i m nh m t i m c th hi n ngay c trên ch vi t (chính t = orthography); t c là trên bình di n chính t , phân bi t d u h i hay ngã qu là m t i u h t s c khó khăn iv ih . Cá bi t, có m t s a bàn còn x y ra c hi n tư ng không phân bi t ư c thanh n ng v i thanh huy n như: b i/bùi, n/ àn, m /mù, nh n/nhàn, ph /phù,... Do ó, ngư i nghe r t khó phân bi t ư c các d ng thanh i u này trong ti ng Hu . Ngoài hi n tư ng không phân bi t v m t thanh i u như trên, thì hi n tư ng phát âm không phân bi t m t s ph âm u, ph âm cu i hay m t s v n cũng t o nên m t c trưng l n cho ti ng Hu . Trong s ó ph i k n m t s trư ng h p i n hình như sau: - Phát âm không phân bi t hai ph âm u D- v i NH- như: dà thay cho nhà, danh d n/nhanh nh n, dăn dúm/nhăn nhúm, d c d /nh c nh , dăn d /nhăn nh , d dàng/nh nhàng, d p dàng/nh p nhàng, d d /nh nh , d n d p/nh n nh p, d dung/nh nhung,... - Phát âm không phân bi t hai ph âm cu i -NG v i -N như: lãng m ng/lãng m n, ch a chang/ch a chan, ang lác/ an lát, vang v /van v , tai n ng/tai n n,... và -C/-T như: các b i/cát b i, bu c giá/bu t giá, thành c/thành t, dìu d c/dìu d t, b t di c/b t di t,...
- - Phát âm không phân bi t v n -IÊU v i -IU, -ƯƠU, -ƯU như: i u hiêu/ ìu hiu, hiêu hiêu/hiu hiu, bi u ri u/bìu ríu, m c mi u/m c míu, di u dàng/d u dàng, li u lo/líu lo, hiêu nai/hươu nai, c biêu/ c bươu, bi u/bư u, ri u/rư u, khi u/khư u, hiêu trí/hưu trí, miêu m o/mưu m o... - Phát âm không phân bi t hai khuôn v n -OAI v i -OI như: coai/coi, boái toán/bói toán, moai móc/moi móc, oái kh / ói kh , loai choai/loi choi, ho i han/h i han,... Qua quá trình kh o sát và nghiên c u, chúng tôi nh n th y r ng nh ng hi n tư ng trên x y ra m t cách r t ph bi n trong cách phát âm c a ngư i Hu . Chính c i m này ã t o nên s c thái riêng cho ti ng Hu ; và có th nói r ng ây chính là nét khác bi t l n gi a ti ng Hu v i các ti ng a phương khác. Ngoài nh ng c trưng cơ b n trên, ngư i ta còn nh n th y r ng ngư i Hu có m t thói quen h t s c ph bi n trong khi nói ó là phát âm hai nguyên âm -O- và -Ô- trong m t s âm ti t nh t nh thành -OO- và -ÔÔ-. Ví d như: con thành coong, còn/coòng, bón/boóng, ón/ oóng, khóc/khoóc, t (ng n)/ o c, ng t/ngo c, h c/ho c lon/loong,.. hay bông/bôông, t n/tô ng, khôn/khôông, t n/tô ng, ông/ ôông, c t/cô c, d t/dô c, m t/mô c,... S dĩ có hi n tư ng này theo chúng tôi có l là do áp l c c a vi c phát âm không phân bi t hai ph âm cu i -C/-T và - NG/-N mà t o thành. V n v cơ ch c a hi n tư ng này như th nào, chúng tôi xin phép s ư c trình bày trong m t hư ng nghiên c u khác. Trong quá trình tìm hi u, chúng tôi cũng nh n th y thêm r ng, trong ti ng Hu hi n nay, m t s vùng, nh t là nh ng vùng làng m c xa thành ph ; ho c m ts cá nhân, ch y u t p trung l p ngư i l n tu i không tr c ti p ch u nhi u nh hư ng c a n n văn hoá, ngôn ng m i còn t n t i m t s hi n tư ng phát âm
- không phân bi t như: -/D- ( a th t/da th t, c/d t, o ai/d o dai, ép/dép, ư i/dư i,...), B-/V- ( y bun/ y vun, bo g o/vo g o, bót/vót, bui b /vui v , bút g o/vút g o,...), L-/NH- (l t/nh t, hoa lài/hoa nhài, lát/nhát, lanh/nhanh,...), CH- /GI- (chàn b u/giàn b u, rau chên/rau gi n, ng m t ch c/ng m t gi c, con chán/con gián, ch p/gi p,...), TR-/D-/GI- (troi/dòi, tra/già, trùn/giun, tr a/gi a,...), PH-/B- (ph ng/b ng, ph a/b a, ph ng ph ng/ b ng b ng,...), -INH/-ÊNH (thinh thang/thênh thang, minh mông/mênh mông, linh inh/lênh ênh,...), -ENG/- ANH (keng/canh, xeng/xanh, lèng/lành, kéng/cánh,...). Như v y, xét v m t ng âm c a ti ng Hu , chúng ta th y ó luôn ch a ng khá nhi u i u thú v mà các nhà nghiên c u c n ph i u tư khám phá nhi u hơn có th hi u sâu hơn và kĩ hơn v ti ng Hu . 2/ M t vài c m nh n v c i m t v ng (lexicon) Ngoài m t s c i m cơ b n v ng âm như trên, chúng ta cũng nên th tìm hi u thêm m t s c i m cơn b n v t v ng truy n th ng c a ti ng Hu khám phá thêm nhi u i u thú v khác n a trong kho tàng ngôn ng Hu nói chung và th ng (subdialect) Hu nói riêng. Trong quá trình làm vi c, khi so sánh v i b ng t v ng c a cu n T i nt c c a GS Vương L c, và m t s ngu n tư li u khác, chúng tôi nh n th y r ng trong ti ng Hu hi n nay còn t n t i khá nhi u t ư c xem là c (archaic), ho c có y u t c . Ví d như: ăn l a (ăn ch u); áo ch (áo tang); bá (vá trong vá áo); b bách (d i, không th t); bái (vái, l y); b m (to, m p); b u (c u, véo); béng (bánh); b (t t, p); bi n (kho nh t b i sát b sông); bi ng (lư i, nhác); bi ng ( ánh); bín (bí
- trong qu bí); bình tinh (hoàng tinh); bói khoa (bói toán); bông (hoa); b (vú); bui (vui); bui b (vui v ); buông b c (vuông v c); b c ng a (b c ph n); c y (sưng); chánh (nhánh); ch u ( p, xinh); ch u l y (r t xinh, r t p); chang mày (chân mày); chay vay (lo l ng, s t s ng); cheo (nh y); côi (trên); cươi (sân); dôn (ch ng); d ngươi (coi thư ng); t (ng n); eng (anh); im (dim); l n ân (l n khân, lì l m); ló (lúa); lô ng (l n, to); m i l i (ngày trư c, hôm trư c, không xác nh c th ); m tm ( t ); mè xưa/mì xưa (m hàng); m ngh (l n i); mư c (m c trong m c áo, m c k ); nương (vư n); t d t (x u h ); rào (sông); r n (r ); ro ng (ru ng); rú (núi); s l n (s s t); t n (khi p, s ); thoét (thét, la, m ng); tra (già); tr m trây (bài bây); trây (bôi); tr n (x u h , ngư ng); triêng (quang, gánh); tr c = trô c ( u); tr c cúi ( u g i); tru (trâu); xăng văng (lăng xăng); xeng (xanh); x ng v ng (choáng váng);... Có m t i u mà cho n nay nhi u nhà nghiên c u cũng ph i th a nh n r ng, Hu chính là m nh t còn ch a ng nhi u y u t ngôn ng c nh t. i u này không ch th hi n m t ng âm mà c ngay trong l p t v ng. c bi t hơn, các giá tr này, cho n nay h u như v n còn lưu gi l i khá nguyên v n và phong phú. Và ó cũng chính là i u lí thú dành cho nh ng ngư i làm công tác nghiên c u ngôn ng nói riêng và văn hoá xã h i nói chung khi mu n tìm hi u và nghiên c u v Hu . 3/ K t lu n Như v y, có th nói, ti ng Hu có m t vai trò h t s c c bi t trong h th ng ngôn ng và ti ng nói c a nư c ta. ây là vùng th ng h t s c c bi t, nó v a a d ng v a phong phú và cũng không kém ph n tinh t trong ó. Và cũng có th coi ây như là vùng th ng có tính chuy n ti p gi a vùng phương ng Nam (t Qu ng Nam vào n c c Nam), và phương ng Trung (t Qu ng Tr n Thanh Hoá).
- Chính vì v y, nó v a có tính giao thoa (interference), v a có tính n nh trong h th ng ti ng nói toàn qu c. Do ó, ti ng Hu luôn là nơi ch a ng, t n t i và phát sinh nhi u v n h t s c lí thú v c i m ng âm cũng như t v ng. Vi c nghiên c u ti ng Hu m t cách y , có h th ng s là i u ki n r t t t cho công tác nghiên c u c a m t s ngành như l ch s , văn hoá, xã h i h c, dân t c h c, l ch s ti ng Vi t, ng âm l ch s ti ng Vi t, và c bi t là ngành phương ng h c. Thông qua vi c nghiên c u này chúng ta có th tìm ra nh ng gi i pháp t i ưu cho vi c tìm tòi, phát hi n, b o t n các giá tr văn hoá phi v t th c a n n văn hoá Hu nói chung và ti ng Hu nói riêng. ng th i, vi c nghiên c u các c i m ng âm, ti ng nói, c trưng t v ng c a ti ng Hu cũng giúp ích r t l n cho vi c ho ch nh m t k ho ch chu n hoá chính t (standardization of orthography) - m tv n luôn có tính th i s - cho vùng Th a Thiên-Hu , cũng như công tác nghiên c u t v ng h c và t i nh c nư c ta./. Tài li u tham kh o 01/ Hoàng Phê: Chính t ti ng Vi t, Nxb. à N ng - Trung tâm T i n h c, 2001 02/ Hoàng Phê (ch biên): T i n ti ng Vi t, Nxb. à N ng - Trung tâm T i n h c, 2001 03/ Vương L c: T i n t c , Nxb. à N ng - Trung tâm T i n h c, 2001 04/ Nguy n Quang H ng: Âm ti t và lo i hình ngôn ng , Nxb. HQG, Hà N i, 2002 05/ Cao Xuân H o: Ti ng Vi t: m y v n ng âm, ng pháp, ng nghĩa, Nxb.
- Giáo d c, 1998 06/ Võ Xuân Trang: Phương ng Bình Tr Thiên, Nxb. Khoa h c xã h i, 1997 07/ Alexandre de Rhodes: T i n Annam - Lusitan - Latinh, Nxb. Khoa h c xã h i, 1991 08/ Vương H ng S n: T v ti ng Vi t mi n Nam, Nxb. Văn hoá, 1993 09/ Lê Ng c Tr : Vi t ng chánh-t t v , Nhà sách Khai Trí, 1959 10/ Nguy n Văn ái: T i n phương ng Nam B , Nxb. Tp. H Chí Minh, 1994 11/ Nguy n Như ý (ch biên): T i n gi i thích thu t ng ngôn ng h c, Nxb. Giáo d c, 1996
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mỹ thuật 5 Thường Thức Mỹ Thuật - XEM TRANH DU KÍCH TẬP BẮN
4 p | 748 | 71
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn mỹ thuật lớp 5 – bài xem tranh thiếu nữ bên hoa huệ
5 p | 315 | 34
-
Mỹ thuật 5 - XEM TRANH BÁC HỒ ĐI CÔNG TÁC
4 p | 1345 | 31
-
Mỹ thuật 5 - GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐIÊU KHẮC CỔ VIỆT
5 p | 279 | 21
-
Giáo án bài 9: Giới thiệu sơ lược về điêu khắc cổ Việt Nam - Mỹ thuật 5 - GV.Hoàng T.My
3 p | 253 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn mỹ thuật lớp 5 – bài học giới thiệu sơ lược về điêu khắc cổ việt nam
4 p | 199 | 19
-
Bài 14: Chương trình địa phương ( phần văn) - Bài giảng Ngữ văn 8
31 p | 1046 | 19
-
Giáo án bài 1: Cổng trường mở ra - Ngữ văn 7 - GV.T. Tâm
8 p | 383 | 17
-
Bài giảng Giới thiệu sơ lược về điêu khắc cổ VN - Mỹ thuật 5 - GV.N.H.Hoàng
28 p | 126 | 12
-
Slide bài Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ - Ngữ văn 8 - GV.Nguyễn N.Minh
18 p | 221 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng đồ dùng trực quan điện tử hiệu quả trong dạy học theo hướng phát triển năng lực môn Lịch sử lớp 9
27 p | 77 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn