intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

97
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là xác định các thành phần cấu tạo nên sự hài lòng của người nộp thuế, xây dựng thang đo, đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng dựa trên mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự năm 1988 [7]. Kết quả cho thấy, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa bao gồm 3 thành phần: Vật chất, Công bằng, Minh bạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2015<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ<br /> NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ KHÁNH HÒA<br /> IMPROVING OF TAXPAYERS FOR SERVICE QUALITY OF SUPPORT PROPAGATION<br /> IN TAXATION DEPARTMENT OF KHANH HOA PROVINCE<br /> Trần Sỹ Quân1, Đỗ Thị Thanh Vinh2<br /> Ngày nhận bài: 15/12/2014; Ngày phản biện thông qua: 14/01/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích của nghiên cứu là xác định các thành phần cấu tạo nên sự hài lòng của người nộp thuế, xây dựng thang đo,<br /> đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế<br /> tại Cục thuế Khánh Hòa. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng dựa trên mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng<br /> sự năm 1988 [7]. Kết quả cho thấy, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền hỗ<br /> trợ người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa bao gồm 3 thành phần: Vật chất, Công bằng, Minh bạch.<br /> Từ khóa: hài lòng, tuyên truyền, hỗ trợ, thuế, Khánh Hòa<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The purpose of the study was to determine the components of satisfaction of taxpayers, building scale, proposed<br /> studies model to satisfaction assessment of taxpayers to services in Taxation department of Khanh Hoa province. The<br /> research methodology is based on the SERVQUAL model by Parasuraman et al, 1988[7]. The results show that the factors<br /> affect to satisfaction of taxpayers in Taxation department of Khanh Hoa province includes three components: Facilities,<br /> Justice, and Transparency.<br /> Keywords: satisfaction, propagation, support, tax, Khanh Hoa<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế có<br /> vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những yếu<br /> tố tác động nhanh nhất đến ý thức, trách nhiệm và<br /> quyền lợi của người nộp thuế. Chương trình tổng<br /> thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của<br /> Chính phủ đặt mục tiêu: đến năm 2020, sự hài lòng<br /> của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự<br /> phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên 80%, đối<br /> với đơn vị sự nghiệp công lập đạt trên 70% [6]. Tỉnh<br /> Khánh Hòa cũng phải đảm bảo yêu cầu chung của<br /> cả nước, cụ thể mục tiêu chính đến 2015: Sự hài<br /> lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính<br /> đạt trên 70%, đối với đơn vị sự nghiệp công lập đạt<br /> trên 60%. Đối với Cục thuế tỉnh Khánh Hòa, Phòng<br /> Hỗ trợ tuyên truyền giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ<br /> chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách,<br /> pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Cục thuế quản lý. Theo kết quả nghiên cứu của đề<br /> tài ‘’Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức,<br /> cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính<br /> và đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Khánh<br /> Hòa’’ [6] cho thấy các phàn nàn hay gặp nhất của<br /> người nộp thuế khi đến các đơn vị Thuế tỉnh Khánh<br /> Hòa là Chờ đợi mất nhiều thời gian (16,67% ý kiến).<br /> Tiếp theo đó là Thủ tục rườm rà, khó hiểu (13,37%<br /> ý kiến), Không thể hỏi thông tin từ một nhân viên<br /> (12,35% ý kiến), Biểu mẫu phức tạp (10,49%<br /> ý kiến), Yêu cầu những giấy tờ không cần thiết<br /> (9,67% ý kiến), Thông tin về dịch vụ không đầy đủ<br /> (6,17% ý kiến). Có đến 5,56% ý kiến cho rằng năng<br /> lực nhân viên kém. Ý kiến này chiếm tỷ trọng cao<br /> nhất so với tất cả các lĩnh lực dịch vụ hành chính<br /> công khác được khảo sát trong nghiên cứu này.<br /> Các phàn nàn liên quan đến Chi phí dịch vụ cao hay<br /> Lịch làm việc bất tiện tuy không đến mức quan ngại,<br /> <br /> Trần Sỹ Quân: Cao học Kinh tế nông nghiệp 2012 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Đỗ Thị Thanh Vinh: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 162 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> nhưng cũng rất đáng lưu ý (xấp xỉ 3,5% ý kiến) [1].<br /> Từ đó cho thấy, những đòi hỏi cấp bách đáp ứng<br /> mong mỏi của người dân và tổ chức về chất lượng<br /> dịch vụ cung ứng tại Cục thuế Khánh Hòa. Để dịch<br /> vụ tuyên truyền hỗ trợ của ngành thuế Khánh Hòa<br /> đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao<br /> của Người nộp thuế, cần có một căn cứ khoa học cụ<br /> thể để đưa ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp....<br /> Xuất phát từ nhu cầu thực tế, việc nghiên cứu "Nâng<br /> cao chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người<br /> nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Khánh Hòa" là cần thiết<br /> và cấp bách, phù hợp với thực tiễn hoạt động của<br /> công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế như<br /> hiện nay.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là nâng cao dịch vụ hỗ trợ<br /> tuyên truyền người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa.<br /> 2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu<br /> Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu<br /> thuận tiện. Có nghiên cứu chỉ ra rằng kích thước<br /> mẫu tới hạn phải là 200, có nghiên cứu khác cho<br /> rằng để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu<br /> thập dữ liệu với kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu<br /> cho một biến quan sát [5]. Gần với quan điểm này<br /> là ý kiến cho rằng thông thường thì số quan sát (cỡ<br /> mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân<br /> tích nhân tố. Mô hình nghiên cứu có 43 biến quan<br /> sát cần ước lượng, do đó để đảm bảo độ tin cậy cao<br /> của thông tin thu thập ban đầu, tác giả quyết định<br /> kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu chính thức<br /> <br /> Số 2/2015<br /> là 440. 440 bảng hỏi được gửi đi, sau khi thu hồi,<br /> kiểm tra, làm sạch thông tin thu thập được trong<br /> các bảng hỏi, có 421 bảng hỏi đạt yêu cầu, được sử<br /> dụng cho nghiên cứu chính thức.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2<br /> bước chính: nghiên cứu sơ bộ thông qua phương<br /> pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua<br /> phương pháp định lượng. Nghiên cứu sơ bộ được<br /> thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính<br /> với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục<br /> đích của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ<br /> sung thang đo chất lượng dịch vụ hỗ trợ tuyên truyền<br /> người nộp thuế. Nghiên cứu chính thức được thực<br /> hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dùng<br /> kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng<br /> vấn người nộp thuế sử dụng dịch vụ tuyên truyền hỗ<br /> trợ người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa.<br /> Thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm<br /> SPSS. Thang đo sau khi được đánh giá bằng<br /> phương pháp đánh giá độ tin cậy dựa vào hệ số<br /> Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,<br /> phân tích hồi quy bội được sử dụng để kiểm định<br /> mô hình. Tác giả dựa trên lý thuyết về tiêu chí đánh<br /> giá chất lượng dịch vụ công, kết hợp kế thừa có<br /> chọn lọc mô hình chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn<br /> khách hàng của Parasuraman & ctg (1985) [7]. Bên<br /> cạnh đó thông qua việc tham khảo ý kiến các chuyên<br /> gia làm việc trong lĩnh vực tuyên truyền hỗ trợ thuế,<br /> thông qua nghiên cứu của Đặng Thanh Sơn, Lê Kim<br /> Long và Đỗ Văn Cường (2013) [4], Phan Tấn Phát<br /> (2010) [3], Đỗ Thị Thanh Vinh (2014) [6], Lê Dân<br /> (2011) [2], tác giả đưa ra mô hình cho phù hợp với<br /> thực tế tại Cục thuế tỉnh Khánh Hòa.<br /> <br /> Hình 1. Mô hình đề xuất<br /> <br /> H1(+): Cơ sở vật chất phục vụ càng cao thì sẽ làm gia tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Đặng Thanh Sơn, Lê Kim Long và Đỗ Văn Cường, 2013).<br /> H2 (+): Độ tin cậy càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Tác giả).<br /> H3 (+): Sự sẵn sàng đáp ứng của nhân viên càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Phan Tấn Phát , 2010).<br /> H4 (+): Năng lực phục vụ của cán bộ phòng tuyên truyền hỗ trợ càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Tác giả).<br /> H5 (+): Sự cảm thông của cán bộ phòng tuyên truyền thuế càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Phan Tấn Phát , 2010).<br /> H6 (+): Sự minh bạch công khai càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Lê Dân, 2011).<br /> H7 (+): Sự công bằng, dân chủ càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Tác giả).<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 163<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2015<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> - Mẫu dữ liệu<br /> Bảng 1. Phân bổ mẫu theo loại hình doanh nghiệp<br /> Loại hình doanh nghiệp<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Công ty nhà nước<br /> <br /> 21<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> Công ty trách nhiệm hữu hạn<br /> <br /> 160<br /> <br /> 38,0<br /> <br /> Công ty có vốn đầu tư nước ngoài<br /> <br /> 42<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> Công ty cổ phần<br /> <br /> 33<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> Doanh nghiệp tư nhân<br /> <br /> 43<br /> <br /> 10,2<br /> <br /> Đơn vị sự nghiệp<br /> <br /> 54<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 68<br /> <br /> 16,2<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 421<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> (Nguồn: tính toán từ dữ liệu điều tra)<br /> <br /> Mẫu phân bổ theo loại hình doanh nghiệp qua<br /> bảng trên cho thấy rằng công ty nhà nước có 21<br /> mẫu chiếm 5%, công ty trách nhiệm hữu hạn có<br /> 160 mẫu chiếm 38%, công ty có vốn đầu tư nước<br /> ngoài có 42 mẫu chiếm 10%, công ty cổ phần có 33<br /> mẫu chiếm 7,8%, doanh nghiệp tư nhân có 43 mẫu<br /> chiếm 10,2%, đơn vị sự nghiệp có 54 mẫu chiếm<br /> 12,8%, khác có 21 mẫu chiếm 5%.<br /> Kết quả phân tích Cronbach Alpha: Tổng<br /> cộng 43 biến của mô hình được đưa vào phân<br /> tích Cronbach Alpha. Nếu biến quan sát có hệ số<br /> <br /> tương quan giữa biến và tổng < 0,3 sẽ bị loại<br /> khỏi phân tích. Mỗi thành phần các khái niệm<br /> nghiên cứu (yếu tố ảnh hưởng) phải có hệ số<br /> Cronbach Alpha > 0,6; đồng thời Alpha nếu loại<br /> mục hỏi (biến quan sát) phải có giá trị của từng<br /> biến nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha. Thang đo<br /> Vật chất: biến VC2, thang đo Đáp ứng: biến DU1,<br /> DU2, DU7, DU8, thang đo Năng lực phục vụ: biến<br /> NL7, thang đo Hài Lòng: biến HL6 có có hệ số<br /> Cronbach Alpha > 0,6, nên bị loại khỏi mô hình khi<br /> tiến hành phân tích EFA.<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả phân tích Cronbach alpha<br /> Biến quan sát<br /> <br /> Trung bình thang đo nếu<br /> loại biến<br /> <br /> Phương sai thang đo nếu<br /> loại biến<br /> <br /> Tương quan biến –<br /> tổng<br /> <br /> Cronbach’s Alpha nếu<br /> loại biến<br /> <br /> TC – Thang đo Độ tin cậy: Cronbach’s Alpha = 0,873<br /> TC1<br /> <br /> 17,72<br /> <br /> 5,774<br /> <br /> 0,757<br /> <br /> 0,834<br /> <br /> TC2<br /> <br /> 17,72<br /> <br /> 5,502<br /> <br /> 0,759<br /> <br /> 0,832<br /> <br /> TC3<br /> <br /> 17,91<br /> <br /> 5,388<br /> <br /> 0,627<br /> <br /> 0,872<br /> <br /> TC4<br /> <br /> 17,67<br /> <br /> 5,804<br /> <br /> 0,696<br /> <br /> 0,847<br /> <br /> TC5<br /> <br /> 17,67<br /> <br /> 5,944<br /> <br /> 0,702<br /> <br /> 0,847<br /> <br /> CT- Thang đo Cảm thông: Cronbach’s Alpha = 0,898<br /> CT1<br /> <br /> 12,80<br /> <br /> 3,836<br /> <br /> 0,824<br /> <br /> 0,850<br /> <br /> CT2<br /> <br /> 12,78<br /> <br /> 3,941<br /> <br /> 0,777<br /> <br /> 0,867<br /> <br /> CT3<br /> <br /> 12,77<br /> <br /> 3,922<br /> <br /> 0,772<br /> <br /> 0,868<br /> <br /> CT4<br /> <br /> 12,74<br /> <br /> 3,926<br /> <br /> 0,721<br /> <br /> 0,888<br /> <br /> VC – Thang đo Vật chất: Cronbach’s Alpha = 0,875<br /> VC1<br /> <br /> 21,40<br /> <br /> 9,218<br /> <br /> 0,743<br /> <br /> 0,843<br /> <br /> VC2<br /> <br /> 21,10<br /> <br /> 11,580<br /> <br /> 0,332<br /> <br /> 0,905<br /> <br /> VC3<br /> <br /> 21,16<br /> <br /> 9,674<br /> <br /> 0,742<br /> <br /> 0,844<br /> <br /> VC4<br /> <br /> 21,25<br /> <br /> 9,367<br /> <br /> 0,748<br /> <br /> 0,842<br /> <br /> VC5<br /> <br /> 21,29<br /> <br /> 9,094<br /> <br /> 0,769<br /> <br /> 0,838<br /> <br /> VC6<br /> <br /> 21,40<br /> <br /> 9,218<br /> <br /> 0,743<br /> <br /> 0,843<br /> <br /> 164 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2015<br /> <br /> MB – Thang đo Tính minh bạch: Cronbach’s Alpha = 0,855<br /> MB1<br /> <br /> 8,62<br /> <br /> 2,033<br /> <br /> 0,731<br /> <br /> 0,795<br /> <br /> MB2<br /> <br /> 8,59<br /> <br /> 1,914<br /> <br /> 0,736<br /> <br /> 0,790<br /> <br /> MB3<br /> <br /> 8,66<br /> <br /> 1,943<br /> <br /> 0,717<br /> <br /> 0,808<br /> <br /> 0,200<br /> <br /> 0,682<br /> <br /> DU – Thang đo Đáp ứng: Cronbach’s Alpha = 0,672<br /> DU1<br /> <br /> 29,83<br /> <br /> 10,214<br /> <br /> DU2<br /> <br /> 29,71<br /> <br /> 10,186<br /> <br /> 0,260<br /> <br /> 0,665<br /> <br /> DU3<br /> <br /> 29,84<br /> <br /> 8,933<br /> <br /> 0,524<br /> <br /> 0,603<br /> <br /> DU4<br /> <br /> 29,96<br /> <br /> 8,941<br /> <br /> 0,463<br /> <br /> 0,616<br /> <br /> DU5<br /> <br /> 29,87<br /> <br /> 8,944<br /> <br /> 0,520<br /> <br /> 0,603<br /> <br /> DU6<br /> <br /> 29,78<br /> <br /> 9,263<br /> <br /> 0,471<br /> <br /> 0,617<br /> <br /> DU7<br /> <br /> 29,83<br /> <br /> 9,702<br /> <br /> 0,262<br /> <br /> 0,670<br /> <br /> DU8<br /> <br /> 29,70<br /> <br /> 10,219<br /> <br /> 0,245<br /> <br /> 0,669<br /> <br /> CB – Thang đo Sự công bằng, dân chủ: Cronbach’s Alpha: 0,875<br /> CB1<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 4,732<br /> <br /> 0,695<br /> <br /> 0,854<br /> <br /> CB2<br /> <br /> 12,59<br /> <br /> 4,237<br /> <br /> 0,787<br /> <br /> 0,817<br /> <br /> CB3<br /> <br /> 12,56<br /> <br /> 4,700<br /> <br /> 0,766<br /> <br /> 0,827<br /> <br /> CB4<br /> <br /> 12,42<br /> <br /> 4,949<br /> <br /> 0,685<br /> <br /> 0,858<br /> <br /> NL – Thang đo năng lực phục vụ: Cronbach’s Alpha = 0,846<br /> NL1<br /> <br /> 22,93<br /> <br /> 25,578<br /> <br /> 0,518<br /> <br /> 0,840<br /> <br /> NL2<br /> <br /> 22,67<br /> <br /> 25,607<br /> <br /> 0,580<br /> <br /> 0,829<br /> <br /> NL3<br /> <br /> 22,93<br /> <br /> 24,823<br /> <br /> 0,638<br /> <br /> 0,820<br /> <br /> NL4<br /> <br /> 22,76<br /> <br /> 23,824<br /> <br /> 0,719<br /> <br /> 0,806<br /> <br /> NL5<br /> <br /> 22,96<br /> <br /> 24,087<br /> <br /> 0,670<br /> <br /> 0,815<br /> <br /> NL6<br /> <br /> 22,66<br /> <br /> 24,431<br /> <br /> 0,806<br /> <br /> 0,797<br /> <br /> NL7<br /> <br /> 22,36<br /> <br /> 30,018<br /> <br /> 0,307<br /> <br /> 0,861<br /> <br /> HL – Thang đo hài lòng: Cronbach’s Alpha = 0,870<br /> HL1<br /> <br /> 21,39<br /> <br /> 6,844<br /> <br /> 0,768<br /> <br /> 0,830<br /> <br /> HL2<br /> <br /> 21,27<br /> <br /> 7,139<br /> <br /> 0,694<br /> <br /> 0,844<br /> <br /> HL3<br /> <br /> 21,32<br /> <br /> 7,126<br /> <br /> 0,722<br /> <br /> 0,839<br /> <br /> HL4<br /> <br /> 21,26<br /> <br /> 7,299<br /> <br /> 0,689<br /> <br /> 0,845<br /> <br /> HL5<br /> <br /> 21,21<br /> <br /> 7,281<br /> <br /> 0,755<br /> <br /> 0,835<br /> <br /> HL6<br /> <br /> 21,29<br /> <br /> 7,999<br /> <br /> 0,421<br /> <br /> 0,891<br /> <br /> (Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)<br /> <br /> - Kết quả phân tích nhân tố (EFA): Phân<br /> tích EFA đã sử dụng phương pháp trích nhân tố<br /> Principal Axis Factoring với phép quay Promax cho<br /> đối tượng áp dụng là các thang đo lường đa hướng<br /> (các biến tác động). Với chỉ báo được sử dụng ở<br /> quan sát ban đầu, kết quả chọn lọc được biến quan<br /> sát có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn<br /> tiêu chuẩn cho phép (> 0,5). Đồng thời, kiểm định<br /> Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có<br /> <br /> mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0,000<br /> < 0,05) với hệ số KMO = 0,860 (0,5 < KMO < 1), hệ<br /> số trích tại Eigenvalue là 1,374 chứng tỏ phân tích<br /> EFA cho việc nhóm các biến quan sát này lại với<br /> nhau là thích hợp. Kết quả này được đưa vào phân<br /> tích hồi quy tuyến tính đa biến (nhân tố). Kết quả<br /> EFA cho thấy tổng phương sai trích là 71,91% tức là<br /> khả năng sử dụng yếu tố này để giải thích cho biến<br /> quan sát là 71,91% (> 50%).<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 165<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2015<br /> <br /> Bảng 3. Ma trận xoay nhân tố biến độc lập trong phân tích nhân tố khám phá EFA<br /> Thành phần<br /> 1<br /> <br /> TC1<br /> TC2<br /> TC3<br /> TC4<br /> TC5<br /> CT1<br /> CT2<br /> CT3<br /> CT4<br /> VC1<br /> VC3<br /> VC4<br /> VC5<br /> VC6<br /> MB1<br /> MB2<br /> MB3<br /> CB1<br /> CB2<br /> CB3<br /> CB4<br /> NL1<br /> NL2<br /> NL3<br /> NL4<br /> NL5<br /> NL6<br /> DU3<br /> DU4<br /> DU5<br /> DU6<br /> HL1<br /> HL2<br /> HL3<br /> HL4<br /> HL5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0,858<br /> 0,851<br /> 0,631<br /> 0,878<br /> 0,822<br /> 0,923<br /> 0,876<br /> 0,884<br /> 0,816<br /> 0,673<br /> 0,899<br /> 0,795<br /> 0,820<br /> 0,929<br /> 0,915<br /> 0,868<br /> 0,765<br /> 0,805<br /> 0,871<br /> 0,827<br /> 0,820<br /> 0,669<br /> 0,723<br /> 0,744<br /> 0,829<br /> 0,793<br /> 0,868<br /> 0,854<br /> 0,828<br /> 0,891<br /> 0,843<br /> 0,870<br /> 0,876<br /> 0,789<br /> 0,699<br /> 0,841<br /> <br /> (Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)<br /> <br /> Với 36 biến quan sát được nhóm vào 8 nhân tố<br /> cụ thể như sau: Nhân tố thứ nhất bao gồm 5 biến<br /> quan sát, nội dung của 5 biến này là đánh giá chung<br /> của khách hàng về cơ sở vật chất của Cục thuế, vì<br /> vậy, đặt tên cho nhân tố thứ nhất là Cơ sở vật chất.<br /> Nhân tố thứ hai bao gồm 6 biến quan sát, nội dung<br /> của 6 biến này liên quan đến đánh giá của khách<br /> hàng cho thấy năng lực phục vụ của Cục thuế, vì vậy,<br /> đặt tên cho nhân tố thứ hai là Năng lực. Nhân tố thứ<br /> ba bao gồm 5 biến quan sát, nội dung của 5 biến này<br /> <br /> 166 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> có liên quan đến sự hài lòng của khách hàng đối với<br /> chất lượng dịch vụ của Cục thuế, vì vậy, đặt tên cho<br /> nhân tố thứ ba là Hài lòng. Nhân tố thứ tư có 5 biến<br /> quan sát thể hiện nội dung liên quan đến sự tin cậy, vì<br /> vậy đặt tên là Tin cậy. Nhân tố thứ năm có 4 biến quan<br /> sát, nội dung của 4 biến này phản ánh sự cảm thông,<br /> vì vậy, nhân tố thứ năm được đặt tên là Cảm thông.<br /> Nhân tố thứ sáu bao gồm 4 biến quan sát, nội dung<br /> của 4 biến này có liên quan đến mức độ công bằng<br /> của Cục thuế đối với người nộp thuế, vì vậy, tên của<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2