Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ<br />
NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ KHÁNH HÒA<br />
IMPROVING OF TAXPAYERS FOR SERVICE QUALITY OF SUPPORT PROPAGATION<br />
IN TAXATION DEPARTMENT OF KHANH HOA PROVINCE<br />
Trần Sỹ Quân1, Đỗ Thị Thanh Vinh2<br />
Ngày nhận bài: 15/12/2014; Ngày phản biện thông qua: 14/01/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích của nghiên cứu là xác định các thành phần cấu tạo nên sự hài lòng của người nộp thuế, xây dựng thang đo,<br />
đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế<br />
tại Cục thuế Khánh Hòa. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng dựa trên mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng<br />
sự năm 1988 [7]. Kết quả cho thấy, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền hỗ<br />
trợ người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa bao gồm 3 thành phần: Vật chất, Công bằng, Minh bạch.<br />
Từ khóa: hài lòng, tuyên truyền, hỗ trợ, thuế, Khánh Hòa<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The purpose of the study was to determine the components of satisfaction of taxpayers, building scale, proposed<br />
studies model to satisfaction assessment of taxpayers to services in Taxation department of Khanh Hoa province. The<br />
research methodology is based on the SERVQUAL model by Parasuraman et al, 1988[7]. The results show that the factors<br />
affect to satisfaction of taxpayers in Taxation department of Khanh Hoa province includes three components: Facilities,<br />
Justice, and Transparency.<br />
Keywords: satisfaction, propagation, support, tax, Khanh Hoa<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế có<br />
vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những yếu<br />
tố tác động nhanh nhất đến ý thức, trách nhiệm và<br />
quyền lợi của người nộp thuế. Chương trình tổng<br />
thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của<br />
Chính phủ đặt mục tiêu: đến năm 2020, sự hài lòng<br />
của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự<br />
phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên 80%, đối<br />
với đơn vị sự nghiệp công lập đạt trên 70% [6]. Tỉnh<br />
Khánh Hòa cũng phải đảm bảo yêu cầu chung của<br />
cả nước, cụ thể mục tiêu chính đến 2015: Sự hài<br />
lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính<br />
đạt trên 70%, đối với đơn vị sự nghiệp công lập đạt<br />
trên 60%. Đối với Cục thuế tỉnh Khánh Hòa, Phòng<br />
Hỗ trợ tuyên truyền giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ<br />
chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách,<br />
pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Cục thuế quản lý. Theo kết quả nghiên cứu của đề<br />
tài ‘’Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức,<br />
cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính<br />
và đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Khánh<br />
Hòa’’ [6] cho thấy các phàn nàn hay gặp nhất của<br />
người nộp thuế khi đến các đơn vị Thuế tỉnh Khánh<br />
Hòa là Chờ đợi mất nhiều thời gian (16,67% ý kiến).<br />
Tiếp theo đó là Thủ tục rườm rà, khó hiểu (13,37%<br />
ý kiến), Không thể hỏi thông tin từ một nhân viên<br />
(12,35% ý kiến), Biểu mẫu phức tạp (10,49%<br />
ý kiến), Yêu cầu những giấy tờ không cần thiết<br />
(9,67% ý kiến), Thông tin về dịch vụ không đầy đủ<br />
(6,17% ý kiến). Có đến 5,56% ý kiến cho rằng năng<br />
lực nhân viên kém. Ý kiến này chiếm tỷ trọng cao<br />
nhất so với tất cả các lĩnh lực dịch vụ hành chính<br />
công khác được khảo sát trong nghiên cứu này.<br />
Các phàn nàn liên quan đến Chi phí dịch vụ cao hay<br />
Lịch làm việc bất tiện tuy không đến mức quan ngại,<br />
<br />
Trần Sỹ Quân: Cao học Kinh tế nông nghiệp 2012 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Đỗ Thị Thanh Vinh: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
162 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
nhưng cũng rất đáng lưu ý (xấp xỉ 3,5% ý kiến) [1].<br />
Từ đó cho thấy, những đòi hỏi cấp bách đáp ứng<br />
mong mỏi của người dân và tổ chức về chất lượng<br />
dịch vụ cung ứng tại Cục thuế Khánh Hòa. Để dịch<br />
vụ tuyên truyền hỗ trợ của ngành thuế Khánh Hòa<br />
đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao<br />
của Người nộp thuế, cần có một căn cứ khoa học cụ<br />
thể để đưa ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp....<br />
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, việc nghiên cứu "Nâng<br />
cao chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người<br />
nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Khánh Hòa" là cần thiết<br />
và cấp bách, phù hợp với thực tiễn hoạt động của<br />
công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế như<br />
hiện nay.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là nâng cao dịch vụ hỗ trợ<br />
tuyên truyền người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa.<br />
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu<br />
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu<br />
thuận tiện. Có nghiên cứu chỉ ra rằng kích thước<br />
mẫu tới hạn phải là 200, có nghiên cứu khác cho<br />
rằng để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu<br />
thập dữ liệu với kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu<br />
cho một biến quan sát [5]. Gần với quan điểm này<br />
là ý kiến cho rằng thông thường thì số quan sát (cỡ<br />
mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân<br />
tích nhân tố. Mô hình nghiên cứu có 43 biến quan<br />
sát cần ước lượng, do đó để đảm bảo độ tin cậy cao<br />
của thông tin thu thập ban đầu, tác giả quyết định<br />
kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu chính thức<br />
<br />
Số 2/2015<br />
là 440. 440 bảng hỏi được gửi đi, sau khi thu hồi,<br />
kiểm tra, làm sạch thông tin thu thập được trong<br />
các bảng hỏi, có 421 bảng hỏi đạt yêu cầu, được sử<br />
dụng cho nghiên cứu chính thức.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2<br />
bước chính: nghiên cứu sơ bộ thông qua phương<br />
pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua<br />
phương pháp định lượng. Nghiên cứu sơ bộ được<br />
thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính<br />
với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục<br />
đích của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ<br />
sung thang đo chất lượng dịch vụ hỗ trợ tuyên truyền<br />
người nộp thuế. Nghiên cứu chính thức được thực<br />
hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dùng<br />
kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng<br />
vấn người nộp thuế sử dụng dịch vụ tuyên truyền hỗ<br />
trợ người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa.<br />
Thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm<br />
SPSS. Thang đo sau khi được đánh giá bằng<br />
phương pháp đánh giá độ tin cậy dựa vào hệ số<br />
Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,<br />
phân tích hồi quy bội được sử dụng để kiểm định<br />
mô hình. Tác giả dựa trên lý thuyết về tiêu chí đánh<br />
giá chất lượng dịch vụ công, kết hợp kế thừa có<br />
chọn lọc mô hình chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn<br />
khách hàng của Parasuraman & ctg (1985) [7]. Bên<br />
cạnh đó thông qua việc tham khảo ý kiến các chuyên<br />
gia làm việc trong lĩnh vực tuyên truyền hỗ trợ thuế,<br />
thông qua nghiên cứu của Đặng Thanh Sơn, Lê Kim<br />
Long và Đỗ Văn Cường (2013) [4], Phan Tấn Phát<br />
(2010) [3], Đỗ Thị Thanh Vinh (2014) [6], Lê Dân<br />
(2011) [2], tác giả đưa ra mô hình cho phù hợp với<br />
thực tế tại Cục thuế tỉnh Khánh Hòa.<br />
<br />
Hình 1. Mô hình đề xuất<br />
<br />
H1(+): Cơ sở vật chất phục vụ càng cao thì sẽ làm gia tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Đặng Thanh Sơn, Lê Kim Long và Đỗ Văn Cường, 2013).<br />
H2 (+): Độ tin cậy càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Tác giả).<br />
H3 (+): Sự sẵn sàng đáp ứng của nhân viên càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Phan Tấn Phát , 2010).<br />
H4 (+): Năng lực phục vụ của cán bộ phòng tuyên truyền hỗ trợ càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Tác giả).<br />
H5 (+): Sự cảm thông của cán bộ phòng tuyên truyền thuế càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Phan Tấn Phát , 2010).<br />
H6 (+): Sự minh bạch công khai càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Lê Dân, 2011).<br />
H7 (+): Sự công bằng, dân chủ càng cao thì sẽ làm tăng mức độ hài lòng của Người nộp thuế (Tác giả).<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 163<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
- Mẫu dữ liệu<br />
Bảng 1. Phân bổ mẫu theo loại hình doanh nghiệp<br />
Loại hình doanh nghiệp<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Công ty nhà nước<br />
<br />
21<br />
<br />
5,0<br />
<br />
Công ty trách nhiệm hữu hạn<br />
<br />
160<br />
<br />
38,0<br />
<br />
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài<br />
<br />
42<br />
<br />
10,0<br />
<br />
Công ty cổ phần<br />
<br />
33<br />
<br />
7,8<br />
<br />
Doanh nghiệp tư nhân<br />
<br />
43<br />
<br />
10,2<br />
<br />
Đơn vị sự nghiệp<br />
<br />
54<br />
<br />
12,8<br />
<br />
Khác<br />
<br />
68<br />
<br />
16,2<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
421<br />
<br />
100,0<br />
<br />
(Nguồn: tính toán từ dữ liệu điều tra)<br />
<br />
Mẫu phân bổ theo loại hình doanh nghiệp qua<br />
bảng trên cho thấy rằng công ty nhà nước có 21<br />
mẫu chiếm 5%, công ty trách nhiệm hữu hạn có<br />
160 mẫu chiếm 38%, công ty có vốn đầu tư nước<br />
ngoài có 42 mẫu chiếm 10%, công ty cổ phần có 33<br />
mẫu chiếm 7,8%, doanh nghiệp tư nhân có 43 mẫu<br />
chiếm 10,2%, đơn vị sự nghiệp có 54 mẫu chiếm<br />
12,8%, khác có 21 mẫu chiếm 5%.<br />
Kết quả phân tích Cronbach Alpha: Tổng<br />
cộng 43 biến của mô hình được đưa vào phân<br />
tích Cronbach Alpha. Nếu biến quan sát có hệ số<br />
<br />
tương quan giữa biến và tổng < 0,3 sẽ bị loại<br />
khỏi phân tích. Mỗi thành phần các khái niệm<br />
nghiên cứu (yếu tố ảnh hưởng) phải có hệ số<br />
Cronbach Alpha > 0,6; đồng thời Alpha nếu loại<br />
mục hỏi (biến quan sát) phải có giá trị của từng<br />
biến nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha. Thang đo<br />
Vật chất: biến VC2, thang đo Đáp ứng: biến DU1,<br />
DU2, DU7, DU8, thang đo Năng lực phục vụ: biến<br />
NL7, thang đo Hài Lòng: biến HL6 có có hệ số<br />
Cronbach Alpha > 0,6, nên bị loại khỏi mô hình khi<br />
tiến hành phân tích EFA.<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả phân tích Cronbach alpha<br />
Biến quan sát<br />
<br />
Trung bình thang đo nếu<br />
loại biến<br />
<br />
Phương sai thang đo nếu<br />
loại biến<br />
<br />
Tương quan biến –<br />
tổng<br />
<br />
Cronbach’s Alpha nếu<br />
loại biến<br />
<br />
TC – Thang đo Độ tin cậy: Cronbach’s Alpha = 0,873<br />
TC1<br />
<br />
17,72<br />
<br />
5,774<br />
<br />
0,757<br />
<br />
0,834<br />
<br />
TC2<br />
<br />
17,72<br />
<br />
5,502<br />
<br />
0,759<br />
<br />
0,832<br />
<br />
TC3<br />
<br />
17,91<br />
<br />
5,388<br />
<br />
0,627<br />
<br />
0,872<br />
<br />
TC4<br />
<br />
17,67<br />
<br />
5,804<br />
<br />
0,696<br />
<br />
0,847<br />
<br />
TC5<br />
<br />
17,67<br />
<br />
5,944<br />
<br />
0,702<br />
<br />
0,847<br />
<br />
CT- Thang đo Cảm thông: Cronbach’s Alpha = 0,898<br />
CT1<br />
<br />
12,80<br />
<br />
3,836<br />
<br />
0,824<br />
<br />
0,850<br />
<br />
CT2<br />
<br />
12,78<br />
<br />
3,941<br />
<br />
0,777<br />
<br />
0,867<br />
<br />
CT3<br />
<br />
12,77<br />
<br />
3,922<br />
<br />
0,772<br />
<br />
0,868<br />
<br />
CT4<br />
<br />
12,74<br />
<br />
3,926<br />
<br />
0,721<br />
<br />
0,888<br />
<br />
VC – Thang đo Vật chất: Cronbach’s Alpha = 0,875<br />
VC1<br />
<br />
21,40<br />
<br />
9,218<br />
<br />
0,743<br />
<br />
0,843<br />
<br />
VC2<br />
<br />
21,10<br />
<br />
11,580<br />
<br />
0,332<br />
<br />
0,905<br />
<br />
VC3<br />
<br />
21,16<br />
<br />
9,674<br />
<br />
0,742<br />
<br />
0,844<br />
<br />
VC4<br />
<br />
21,25<br />
<br />
9,367<br />
<br />
0,748<br />
<br />
0,842<br />
<br />
VC5<br />
<br />
21,29<br />
<br />
9,094<br />
<br />
0,769<br />
<br />
0,838<br />
<br />
VC6<br />
<br />
21,40<br />
<br />
9,218<br />
<br />
0,743<br />
<br />
0,843<br />
<br />
164 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
MB – Thang đo Tính minh bạch: Cronbach’s Alpha = 0,855<br />
MB1<br />
<br />
8,62<br />
<br />
2,033<br />
<br />
0,731<br />
<br />
0,795<br />
<br />
MB2<br />
<br />
8,59<br />
<br />
1,914<br />
<br />
0,736<br />
<br />
0,790<br />
<br />
MB3<br />
<br />
8,66<br />
<br />
1,943<br />
<br />
0,717<br />
<br />
0,808<br />
<br />
0,200<br />
<br />
0,682<br />
<br />
DU – Thang đo Đáp ứng: Cronbach’s Alpha = 0,672<br />
DU1<br />
<br />
29,83<br />
<br />
10,214<br />
<br />
DU2<br />
<br />
29,71<br />
<br />
10,186<br />
<br />
0,260<br />
<br />
0,665<br />
<br />
DU3<br />
<br />
29,84<br />
<br />
8,933<br />
<br />
0,524<br />
<br />
0,603<br />
<br />
DU4<br />
<br />
29,96<br />
<br />
8,941<br />
<br />
0,463<br />
<br />
0,616<br />
<br />
DU5<br />
<br />
29,87<br />
<br />
8,944<br />
<br />
0,520<br />
<br />
0,603<br />
<br />
DU6<br />
<br />
29,78<br />
<br />
9,263<br />
<br />
0,471<br />
<br />
0,617<br />
<br />
DU7<br />
<br />
29,83<br />
<br />
9,702<br />
<br />
0,262<br />
<br />
0,670<br />
<br />
DU8<br />
<br />
29,70<br />
<br />
10,219<br />
<br />
0,245<br />
<br />
0,669<br />
<br />
CB – Thang đo Sự công bằng, dân chủ: Cronbach’s Alpha: 0,875<br />
CB1<br />
<br />
12,50<br />
<br />
4,732<br />
<br />
0,695<br />
<br />
0,854<br />
<br />
CB2<br />
<br />
12,59<br />
<br />
4,237<br />
<br />
0,787<br />
<br />
0,817<br />
<br />
CB3<br />
<br />
12,56<br />
<br />
4,700<br />
<br />
0,766<br />
<br />
0,827<br />
<br />
CB4<br />
<br />
12,42<br />
<br />
4,949<br />
<br />
0,685<br />
<br />
0,858<br />
<br />
NL – Thang đo năng lực phục vụ: Cronbach’s Alpha = 0,846<br />
NL1<br />
<br />
22,93<br />
<br />
25,578<br />
<br />
0,518<br />
<br />
0,840<br />
<br />
NL2<br />
<br />
22,67<br />
<br />
25,607<br />
<br />
0,580<br />
<br />
0,829<br />
<br />
NL3<br />
<br />
22,93<br />
<br />
24,823<br />
<br />
0,638<br />
<br />
0,820<br />
<br />
NL4<br />
<br />
22,76<br />
<br />
23,824<br />
<br />
0,719<br />
<br />
0,806<br />
<br />
NL5<br />
<br />
22,96<br />
<br />
24,087<br />
<br />
0,670<br />
<br />
0,815<br />
<br />
NL6<br />
<br />
22,66<br />
<br />
24,431<br />
<br />
0,806<br />
<br />
0,797<br />
<br />
NL7<br />
<br />
22,36<br />
<br />
30,018<br />
<br />
0,307<br />
<br />
0,861<br />
<br />
HL – Thang đo hài lòng: Cronbach’s Alpha = 0,870<br />
HL1<br />
<br />
21,39<br />
<br />
6,844<br />
<br />
0,768<br />
<br />
0,830<br />
<br />
HL2<br />
<br />
21,27<br />
<br />
7,139<br />
<br />
0,694<br />
<br />
0,844<br />
<br />
HL3<br />
<br />
21,32<br />
<br />
7,126<br />
<br />
0,722<br />
<br />
0,839<br />
<br />
HL4<br />
<br />
21,26<br />
<br />
7,299<br />
<br />
0,689<br />
<br />
0,845<br />
<br />
HL5<br />
<br />
21,21<br />
<br />
7,281<br />
<br />
0,755<br />
<br />
0,835<br />
<br />
HL6<br />
<br />
21,29<br />
<br />
7,999<br />
<br />
0,421<br />
<br />
0,891<br />
<br />
(Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)<br />
<br />
- Kết quả phân tích nhân tố (EFA): Phân<br />
tích EFA đã sử dụng phương pháp trích nhân tố<br />
Principal Axis Factoring với phép quay Promax cho<br />
đối tượng áp dụng là các thang đo lường đa hướng<br />
(các biến tác động). Với chỉ báo được sử dụng ở<br />
quan sát ban đầu, kết quả chọn lọc được biến quan<br />
sát có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn<br />
tiêu chuẩn cho phép (> 0,5). Đồng thời, kiểm định<br />
Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có<br />
<br />
mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0,000<br />
< 0,05) với hệ số KMO = 0,860 (0,5 < KMO < 1), hệ<br />
số trích tại Eigenvalue là 1,374 chứng tỏ phân tích<br />
EFA cho việc nhóm các biến quan sát này lại với<br />
nhau là thích hợp. Kết quả này được đưa vào phân<br />
tích hồi quy tuyến tính đa biến (nhân tố). Kết quả<br />
EFA cho thấy tổng phương sai trích là 71,91% tức là<br />
khả năng sử dụng yếu tố này để giải thích cho biến<br />
quan sát là 71,91% (> 50%).<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 165<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
Bảng 3. Ma trận xoay nhân tố biến độc lập trong phân tích nhân tố khám phá EFA<br />
Thành phần<br />
1<br />
<br />
TC1<br />
TC2<br />
TC3<br />
TC4<br />
TC5<br />
CT1<br />
CT2<br />
CT3<br />
CT4<br />
VC1<br />
VC3<br />
VC4<br />
VC5<br />
VC6<br />
MB1<br />
MB2<br />
MB3<br />
CB1<br />
CB2<br />
CB3<br />
CB4<br />
NL1<br />
NL2<br />
NL3<br />
NL4<br />
NL5<br />
NL6<br />
DU3<br />
DU4<br />
DU5<br />
DU6<br />
HL1<br />
HL2<br />
HL3<br />
HL4<br />
HL5<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
0,858<br />
0,851<br />
0,631<br />
0,878<br />
0,822<br />
0,923<br />
0,876<br />
0,884<br />
0,816<br />
0,673<br />
0,899<br />
0,795<br />
0,820<br />
0,929<br />
0,915<br />
0,868<br />
0,765<br />
0,805<br />
0,871<br />
0,827<br />
0,820<br />
0,669<br />
0,723<br />
0,744<br />
0,829<br />
0,793<br />
0,868<br />
0,854<br />
0,828<br />
0,891<br />
0,843<br />
0,870<br />
0,876<br />
0,789<br />
0,699<br />
0,841<br />
<br />
(Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)<br />
<br />
Với 36 biến quan sát được nhóm vào 8 nhân tố<br />
cụ thể như sau: Nhân tố thứ nhất bao gồm 5 biến<br />
quan sát, nội dung của 5 biến này là đánh giá chung<br />
của khách hàng về cơ sở vật chất của Cục thuế, vì<br />
vậy, đặt tên cho nhân tố thứ nhất là Cơ sở vật chất.<br />
Nhân tố thứ hai bao gồm 6 biến quan sát, nội dung<br />
của 6 biến này liên quan đến đánh giá của khách<br />
hàng cho thấy năng lực phục vụ của Cục thuế, vì vậy,<br />
đặt tên cho nhân tố thứ hai là Năng lực. Nhân tố thứ<br />
ba bao gồm 5 biến quan sát, nội dung của 5 biến này<br />
<br />
166 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
có liên quan đến sự hài lòng của khách hàng đối với<br />
chất lượng dịch vụ của Cục thuế, vì vậy, đặt tên cho<br />
nhân tố thứ ba là Hài lòng. Nhân tố thứ tư có 5 biến<br />
quan sát thể hiện nội dung liên quan đến sự tin cậy, vì<br />
vậy đặt tên là Tin cậy. Nhân tố thứ năm có 4 biến quan<br />
sát, nội dung của 4 biến này phản ánh sự cảm thông,<br />
vì vậy, nhân tố thứ năm được đặt tên là Cảm thông.<br />
Nhân tố thứ sáu bao gồm 4 biến quan sát, nội dung<br />
của 4 biến này có liên quan đến mức độ công bằng<br />
của Cục thuế đối với người nộp thuế, vì vậy, tên của<br />
<br />