Nâng cao nghiệp vụ khai thác vốn tại Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ - 2
lượt xem 7
download
Mức lãi được trả cho các chứng chỉ tiền gửi loại này được quy định bằng cách thoả thuận trực tiếp giữa Ngân hàng và người gửi tiền hoặc quy ở mức mà người gửi chấp nhận được. Xuất phát từ thực tế kách quan: những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Để huy động vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán hay nhu cầu về tín dụng, các Ngân hàng Thương mại có thể đưa ra các mức lãi suấtcao hơn so với các loại chứng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao nghiệp vụ khai thác vốn tại Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mức lãi được trả cho các chứng chỉ tiền gửi loại này đư ợc quy định bằng cách thoả thuận trực tiếp giữa Ngân hàng và người gửi tiền hoặc quy ở mức mà người gửi chấp nhận được. Xuất phát từ thực tế kách quan: những ngư ời mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với sự thay đ ổi của lãi suất. Để huy động vốn nhằm đ áp ứng các nhu cầu thanh toán hay nhu cầu về tín dụng, các Ngân h àng Thương mại có thể đưa ra các mức lãi suấtcao hơn so với các loại chứng chỉ tiền gửi khác. 4 .4. Tạo vốn qua đ i vay. Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các NHTM không chỉ về quy môđơ thu ần mà chủyêú mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các mục tài sản nợ. Các Ngân h àng có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau: + Vay Ngân h àng nhà nước Hình thức thường gặp là vay tái chiết khấu với vai trò là n gười cho vay cuối cùng, Ngân hàng nhà nước vay từ các tổ chức tín dụng khác luôn cho các Ngân hàng Thương mại vay với một giá nhất đ ịnh - đó là lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu được Ngân hàng nhà nước sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ theo yêuc ầu đ ièu tiết của nền kinh tế mà lãi suất này có th ể cao hay thấp. Các NHTM có thể vay NHNN khi có nhu cầu, nhưng hầu hết các nước Ngân h àng nhà nước đ ều không cho phép các NHTM lạm dụg khả năng đó b ằng công cụ như hanj chế mức tái chiết khấu. Tuy nhiên đay alf giải pjháp cuối cùng của NHTM trong công tác điều hành kinh doanh. + Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đó là khoản vay thông thư ờn m à các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, các NHTM thư ờng sử dụng tới hai giải pháp trên trong các trường hợp sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Thứ nhất, Các Ngân h àng thườn chỉ vay từ các Ngân hàng nhà nước khi không còn giải pháp n ào khác nhằm tránh việc sử dụng tối đa hạn ức chiết khấu, m à qua đó có th ể gây sự chú ý của Ngân h àng nhà nước. - Thứ hai, khi một khách hàng tốt trả một khoản nợ cũ và yêu cầu vay tiếp một khoản khác m à b ị từ chối vì Ngân hàng đang gặp khó kh ăn về vốn thì có th ể Ngân h àng sẽ mất vĩnh viễn khách h àng đó vào tay các đối thủ cạnh tranh. 4 .5. Tạo vốn qua phát hành trái phiếu. Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ dài hạn trên thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành đ ể huy động vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho người mua hoặc người sở hữu trong một thời gian cố định. Về phía ngư ời mua trái phiếu Ngân hàng là giấy chứng nhận giấy đ ầu tư vốn và quyền được hưởng thu nhập của người mua trên số tiền mua trái phiếu của Ngân h àng. Th ực chất, hình thức tạo vốn dã giúp cho các Ngân hàng Thương mại chủ độg trong việc huy động vốnđ ể thực hiện các dự án đâù tư d ài hạn và vốn n ày có tính chất ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất. Theo kinh nghiệm tại Đức, trái phiếu Ngân hàng được phát h ành với mức lãi su ất cố đ ịnh và mức lãi suất này đ ược xác định theo mưc lãi suất trên thị trường vốn tại thời đ iểm phát h ành. Hầu hết các trái phiếu Ngân hàng đều được đưa vào các giao dịch chính thức hay giao dịch tự do trên một hay nhiều sở giao dịch chứng khoán Đức. Do đó nh ững người đầu tư vào trái phiếu Ngân hàng có th ể thu hồi vốn vào b ất cứ lúc nào. Chính vì vậy, điều đó không chỉ tạo điều kiện cho Ngân hàng trong việc thu hút vốn mà còn thuận lợi cho cả khách hàng. Ngoài ra kinh nghiệm cho thấy: việc huy động vốn từ trái phiếu Ngân hàng khá phổ b iến ở các nước, nó được xuất hiện và phát triển từ các nước Châu Âu trong những
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ăm 1960 của thế kỷ XX và ngày nay các giao dịch đ ã phát triển với quy mô quốc tế bao gồm nhiều Ngân hàng và Công ty tài chính tham gia. Nghiệp vụ huy động vốn qua trái phiếu đã đem đ ến cho Ngân hàng những khoản lợi nhuận cao bởi khả n ăng “tiêu thụ” các khoản vốn huy đ ộng này đã được nhanh chóng chuyển đ ến các nước đang “khát vốn” để phát triển ở Châu á, Nam Mỹ. 4 .6. Các hình th ức tạo vốn khác. NHTM có thể sử dụng th u hút vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi, từ các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như dịch vụ: câu lạc bộ giáng sinh, nghỉ h è và các kế hoạch khác được mệnh danh là các “Câu lạc bộ tiết kiệm”. Các kế hoạch này được tạo ra đ ể khuyến khích những người tiết kiệm ký thác mỗi tuần một số tiền nhất đ ịnh tại Ngân h àng. Số tiền n ày sau một thời gian nhất định sẽ là một số tiền đủ lớn đ ể người giữ tiền có thể trang trải đ ược các khoản chi phí cho các khảon dịch vụ trên. III. Vai trò của NHTM trong chiến lược tạo vốn. NHTM là m ột tổ chức đặc biệt. Điểm đ ặc biệt là : vừa tổ chức tài chính trung gian và là tổ chức tài chính thông thường. Khi đóng vai trò tổ chức trung gian, NHTM thực hiện vai trò thu hút các nguồn vốn trong nền kinh tế đ ể thực hiện các hoạt động của các chủ thể khác thiếu vốn d ưới các hinh fthức nh ư tín dụng đ ầu tư. Còn khi đóng vai trò tổ chức tài chính thông th ường thì các NHTM thực hiện vai trò làm n gười môi giới đ ể người thừa vốn và người thiếu vốn trực tiếp gặp nhau thông qua các hình thức như môi giứoi chứng khoán, thực hiện cho thuê trọn gói. Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, khi m à h ệ thống tài chính còn kém phát triển, chủng loại các tổ chức còn nghèo nàn, quy mô của các tổ chức đó còn nhỏ bé, hoạt động ch ưa phong phú thì có thể nói vai trò của NHTM đối với nền kinh tế là rất lớn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vai trò nổi bật nhất của NHTM hiện nay là góp phần tạo vốn cho nền kinh tế, tạo đ iều kiện cho việc đạt được các mục tiêu phát triển đến n ăm 2010 và các năm tiếp theo mà Đảng và Nhà nư ớc đã đặt ra. 1 . Tạo điều kiện gia tăng tích lu ỹ cho nền kinh tế, thu hút các khoản vốn tiền tệ tạm th ời nhàn rỗi, làm gia tăng dầu tư cho n ền kinh tế. Tích lu ỹ và tiêu dùng là hai hoạt động đối lập nhau, đều có nguồn gốc từ thu nhập. Ngoài yếu tố quy mô của thu nhập, tiêu dùng trước tiên phụthuộc vào nhu cầu cuộc sống và kế đ ến lựi ích của tích luỹ. Mục đ ích cuối cùng của tích luỹ là tiêu dùng cho tương lai. Tích lu ỹ của công chúng có thể tồn tại dư ới các hoạt động của tài sản nợ của NHTM. Đó là các kho ản tiết kiệm hoặccác khoản đầu tư vào trái phiếu Ngân h àng. Một khi hiệu quả hoạt động của Ngân hàng cao, lãi suất huy động thoả đáng thì tích lu ỹ của công chúng qua Ngân hàng sẽ gia tăng do lợi ích của tích luỹ so với lợi ích của tiêu dùng. Bên canh yếu tố lãi suất có tính chất kích thích, chất lượng hoạt động của NHTM: thanh toán chi trả nhanh, đ ảm bảo thuận tiện an toàn thì không những tích lu ỹ của cong chúng tập trung vào Ngân hàng mà các kho ản vốn này là nguồn vốn giúp cho Ngân h àng thực hiện các khoản mục đ ầu ra b ên tài sản có tạo nên đầu tư cho kinh tế. 2 . Tạo điều kiện chuyển tải một cách tối ưu vốn tích luỹ th ành vốn đầu tư cuối cùng cho nền kinh tế. NHTM tạo đềi kiện và môi trường thích hợp cho đ ầu tư tài chính trực tiếp. NHTM tham gia vào quá trình phát hành chứng khoán cho thị trường, và trở th ành cầu nối trực tiếp giữa người thừa vốn và người thiếu vốn trên thị trường.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chủ động thu hút vốn tích luỹ và vốn chi tiêu có tính chất nh à rỗi trong nền kinh tế và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Khi nền kinh tế có nhu cầu vốn đầu tư , hiệu quả các vốn đầu ra cao và an toàn thì ngân hàng chủ động tăng huy động vốn và n gược lại khi nền kinh tế suy thoái, Ngân h àng sẽ giảm các khoản huy động hoặc chuyển vốn đ ầu tư sang cho vay tiêu dùng. Chủ động điều tiết và phân phối vốn đầu tư trong nền kinh tế. Ngân hàng sẽ đầu tư vốn vào những ngành nghề phát triển và thu hút vốn đầu tư đối với những ngành nghề suy thoái. IV. Hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn. 1 . Khái niệm: Nghiệp vụ khai thác sử dụng vốn bao gồm huy động vốn và sử duụng vốn, hai vấn đ ề n ày có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đối với từng Ngân hàng cơ sở cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng kinh doanh đ ều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận tối đ a và sự tăng trưởng không ngưngf của n guồn vốn kinh doanh. Muốn đ ạt được những mục tiêu đó, đòi hỏi Ngân hàng ph ải tự vạch cho mình một chiến lược vốn đúng đ ắn, phù h ợp với kế hoạch sử dụng vốn trongtừng thời kỳ. Vì vậy: Hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn là Ngân hàng phải đảm bảo sử dụng kết hợp h ài hoà các nguồn vốn có được sao cho việc sử dụng các nguồn vốn đó m ang lại hiệu quả cao nhất. Hoạt động nói trên của Ngân hàng là ho ạt động cân đối vốn, là công việc rất cần thiết đối với mọi Ngân h àng, là một biện pháp nghiệp vụ, là công cụ quả lý của các nhà ãnh đạo Ngân hàng. Chương II. Thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân h àng Nông n ghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ. 1 . Sơ lược về quá trình hình thành. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng nong nghiệp) là doanh n ghiệp nhà nước, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và d ịch vụ Ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nư ớc, làm u ỷ thác các n guồn vốn trung và dài hạn, ngắn hạn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng tài trợ chủ yéu cho nông nghiệp và nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp đ ược thành lập theo Quyết định số 400 - Công ty ngày 14/11/1990 của Chủ tịch hội đ ồng bộ trưởng (nay là Th ủ tướng chính phủ).m nông nghiệp là một pháp nhân bao gồm hội sở (trung tâm điều hành), các chi nhánh, văn phòng đại diện được Nhà n ước cấp vốn lần đầu 200 tỷ đồng vốn đ iều lệ (tương đương 30 triệu USD), tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của m ình, có bản tông rkết tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong khuôn khổ pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính. Trước những khó khăn chung của nền kinh tế những năm đầu thập kỷ 90, Ngân h àng nông nghiệp Việt Nam khi mới thành lập đ ã phải đối đ ầu với nhiều gia khó, phải “gồng mình”trư ớc những thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Nhưng khi nền kinh tế đ ất n ước đã ổn định và phát triển, đ ặc biệt kể từ năm 1995, Ngân hàng nông n ghiệp đ ã không ngừng vươn lên khẳng đ ịnh vị trí của mình, hoạt động luôn có lãi và có sự tăng trưởng mạnh. Đứng trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ Ngân hàng của các doanh nghiệp ngày càng tăng, bên cạnh đó nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động đa dạng hoá các nghiệp vụ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngân hàng, nâng cao uy tín hiệu quả hoạt động của mình và nh ận thấy vị trí trụ sở 24 Lnág Hạ có nhiều thuận lợi. Ngày 18/03/1997 Ban lãnh đạo Ngân h àng nông n ghiệp Việt Nam đ ã quyết đ ịnh th ành lập chi nhánh mới trực thuộc trung tâm điều h ành Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam tại đ ịa đ iểm n ày, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNN&PTNT) Láng Hạ được hình thành trên tiền đề đó. Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam (NHNN&PTNT) Láng Hạ là m ột đại diện uỷ quyền của Ngân h àng nông nghiệp Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHNN&PTNT, chịu sửàng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với NHNN&PTNT. Về pháp lý, chi nhánh Láng Hạ cũng có con dấu riêng, được ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức theo phân cấp uỷ quyền của nh nông nghiệp Việt Nam. Chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ có nhiệm vụ khai thác và huy động vốn trong và ngoài nước, huy động các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế như: chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngo ài b ằng USD và VNĐ để tiến h ành các hoạt động cho vay ngắn, trung, và dài hạn, đầu tư và tham gia hoạt động trên th ị trường chứng khoán. 2 . Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Là một Ngân hàng nông nghiệp mới được thành lập từ năm 1997 đến nay, quy mô hoạt động của chi nhánh Láng hạ chưa lớn, nhân sự hạn chế, bởi vậyphương châm của Ngân hàng là cơ cấu gọn nhẹ, ho ạt động hiệu quả và an toàn. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức hiện tại là 58 ngư ời phân theo sơ đồ sau: Mỗi phòng ban thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình theo sự phân công và chỉ đ ạo của ban giám đốc.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3 . Những thuận lợi và khó khăn của chi nh ánh Ngân hàng nông nghiệp láng hạ. Ngay từ khi mới thành lập, chi nhánh Ngân h àng nông nghiệp Láng hạ đ ã ph ải chứng tỏ mình trư ớc không ít những thuận lợi và thách thức, khó kh ăn. Ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng thực hiện chấn chỉnh hoạt động tín dụng Ngân hàng nh ằm nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng thương m ại và uy tín của ngành. Uy tín của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được nâng cao h ơn có tác dụng tích cực tới công tac thu hút khách h àng và đ a d ạng hoá hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ. Là một chi nhánh mới được thành lập, tuy còn bỡ ngỡ non trẻ trong hoạt động, nhưng Ngân hàng có thể tranh thủ kế thừa, học hỏi những kinh nghiệm rút ra từ những th ành công thất bại của các NHTM khác. Thêm nữa, Ngân hàng có trụ sở đ ặt tại vị trí hết sức thuận tiện, trên một đ ại bàn sôi động, có đ iều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh và dich vụ một cách đa dạng. Mặt khác, các nguồn huy đ ộng từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiết kiệm từ dân cư là rất phong phú giups cho Ngân hàng có khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu của doanh n ghiệp cũng như dân cư. Bên canh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng luôn nhận được sự chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả và rất kịp thời từ NHNN&PTNT Việt Nam, sự quan tâm ủng hộ của chính quyền thành phố. Một thuận lợi hết sức quan trọng nữa đối với Ngân hàng trên bình diện vĩ mô là sự phục hồi phát triển cuả nền kinh tế thế giới và khu vực. Nen è kinh tế Việt Nam, nền kinh tế m à trư ớc đây m ột vài n ăm trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế của khu vực vẫn có mức tăng trưởng dương, nhịp độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 1997 đ ạt
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 6 ,5% và 5,8% năm 1998, tăng trưởng nông nghiệp 4,5% năm 1997 và 3% năm 1998, tăng trưởng công nghiệp năm 1997 là 14% và 11% năm 1998 thì nay d ưới sự phục hồi của nền kinh tế khu vực sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc phát triển kinh tế trên tất cả các ngành, lĩnh vực hoạt động của đ ất nước. Trong đó đ ặc biệt có n gành Ngân hàng, một ngành mà b ản thân nó đ ã chịu ảnh hưởng lớn và sâu sắc nhát trong cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực vừa qua. Một tín hiệu tốt đ ẹp đối với hoạt động của ngành Ngân hàng là sự đang hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Với hai giao dịch tại Hà Nội và thành phôd HCM và khi sở giao dịch chính thức hình thành thì hoạt động của n ền kinh tế chắc chắn sẽ sôi động và lĩnh vực kinh doanh trên thị trư ờng chứng khoán sẽ đem lại tỷ phần thu không nhỏ trong thu nhập và trong tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng. Bên cạnh những thuận lợi trên, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng gặp không ít khó khăn bao gồm cả những khó khăn chung của ngành Ngân h àng và khó kh ăn riêng do đặc đ iểm của chi nhánh Láng Hạ khi mới bắt đầu thành lập. Nhìn chung năm 1997-1998 khi Ngân hàng mới th ành lập, kinh tế thủ đo có tăng trưởng nhanh hơn với các tỉnh khác, Tuy nhiên tốc độ này đ ã sớm bị chững lại. Bên cạnh những thịt hại về thiên tai luc lụt, nền kinh tế còn chịu sự tác động, chi phối của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, tiền tệ khu vực gây tâm lý bất ổn cho khách hàng dẫn đến co hẹp về hoạt động, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong nước, Ngân h àng nước ngoài, đặc biệt tại thủ đô Hà Nội cạnh tranh ngày càng quyết liệt của hơn 60 Ngân hàng trên tất cả các lĩnh vực huy động vốn, mở rộng cho vay, thanh toán, mua ngoại tệ... diễn ra sôi động, gay gắt làm cho việc tìm kiếmm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khách hàng hết sức khó khăn. Chi nhánh Láng h ạ chưa tạo được niềm tin lớn đối với các Ngân hàng đối tác nước ngo ài, gây cho họ tâm lý đắn đo, nghi ngờ khi giao d ịch với Ngân hàng. Một thực tế tồn tại hiện nay là trong khi các doanh nghiệp đ ang hết sức cần vốn đ ể m ở rộng phát triển sản xuất kinh doanh thì tại các Ngân hàng lại xảy ra tình trạng ứ đọng vốn lớn mà không giải ngân được. Tình trạng thiểu phát kéo dài trong năm 1999 mặc dù Ngân hàng nông nghiệp đã 5 lần hạ lãi suất trần cho vay từ 1 ,2%/tháng xuống còn 0,85%/tháng nh ằm thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ, như ng do n ền kinh tế vẫn chư a thoát khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tẹ khu vực n ên nhìn chung các doanh nghiệp thiếu các dự án khả thi và do vậy việc thẩm định và cho vay trở nên khó kh ăn gây ứ đọng vốn cho Ngân h àng. Bên cạnh đó , quy mô hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ còn h ạn chế, đội ngũ cán bộ của Ngân h àng còn chư a cập nhật cả trong cũng như ngo ại n gữ cho giao dịch với bạn bè quốc tế. II. Thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng hạ. 1 . Các hình thức khai thác vốn được áp dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ. Ngay từ khi thành lập Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã phát triển nguồn vốn của m ình đ ể đ áp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Bằng các biện pháp và chính sách cụ thể, nguồn vốn của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ ngày càng gia tăng với khối lượng năm sau cao hơn năm trước. Để đ ạt được kết quả đó Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đ ã áp dụng những hình thức sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Huy đ ộng bằng hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm. Tiết kiệm là hình thức huy động được các Ngân h àng Thương m ại áp dụng từ lâu với các thời hạn và mức lãi suất quy đ ịnh cho từng thời hạn đó . Trong hình thức huy động này có rất nhiều thể thức được áp dụng. + Thể lệ tiết kiệm bằng tiền với các loại kỳ hạn: Không kỳ hạn, ba tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng... cũng được áp dụng rộng rãi trong thời gian đầu với mức lãi su ất cao đủ sức hấp dẫn người gửi tiênf. + Th ể lệ gửi tiền tiết kiệm bằng ngân phiếu thanh toán nhằm mực đích huy động n guồn vốn nhàn rỗi bằng ngân phiếu thanh toán vào Ngân hàng và tạo điều kiện cho d ân chúng làm quen với “dấu hiệu giá trị” mới này. + Th ể thức huy đ ộng tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ với mục đích huy động nguồn vốn nhàn rỗi bằng ngoaị tệ trong dân cư vào Ngân hàng để phát triển kinh tế. + Thể thức huy đ ộng tiền gửi tiết kiệm gửi một nơi lĩnh tiền nhiều nớinhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việclĩnh tiền, tạo tâm lý cho khách hàng không cần giữ tiền mặt trong người. * Huy đ ộng bằng phát hành k ỳ phiếu Ngân h àng có m ục đích: Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích bằng ngoại tệ. Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đ ích của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ là một loại giấy nhận nợ do Ngân h àng nông nghiệp Láng hạ phát hành, nh ằm huy độg vốn nhàn rỗi trong dân cư một cách linh ho ạt, đ áp ứng cho mọi chương trình, dự án kinh tế nhất đ ịnh. Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích được ghi vào thu, chi b ằng tiền Việt Nam và ngoại tệ (USD). Căn cứ vào tình hình nguồn vốn và yêu cầu mở rộng tín dụng theo các dự án đầu tư cụ thể của từng chi nhánh để tiến hành bán kỳ phiếu Ngân h àng có mục đ ích này.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Huy đ ộng vốn bằng cách phát hành trái phiếu để bổ sung cho nguồn vốn vay trung và dài hạn đối vơí nền kinh tế. * Huy đ ộng bằng việc tổ chức mở dịch vụ thanh toán, khuyến khích mọi thành phần kinh tế mở tài kho ản tại các chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp. Tài khoản tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân tại Ngân hàng được phân chia làm hai lo ại: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Đối với loại tài khoản tiền gửi có k ỳ hạn, Ngân hàng có th ể sử dụng chúng một cách có kế hoạch có mục đích đầu tư của Ngân hàng, còn loại tài kho ản tiền gửi không kỳ hạn khách hàng ch ỉ sử dụng nó đ ể được hưởng những tiện lợi trong thanh toán phục vụ chi trả cho các giao dịch mua b án, loại tiền gửi không kỳ hạn n ày chỉ có một ưu thế là lãi su ất thấp nó tạo đ iều kiện cho Ngân hàng giảm được laĩ suất đầu vào và trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân h àng có khả năng cạnh tranh trên thương trường. ở Việt Nam, theo Nghị định 91/CP của thủ tư ớng chính phủ ngày 25/11/1993 và quyết định 22/QĐ - NH ngày 21/2/1994 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, mọi cá nhân đều có quyền mở tài kho ản thanh toán ở Ngân h àng và được sử dụng séc chi trả. Ngoài ra mới đây chính phủ mới ban hành ngh ị điịnh 30/CP ngày 9/5/1996 về quy chế phát hành và sử dụng séc có sửa đổi một số quy đ ịnh về séc. Đông thời ngân h àng nhà nước có thông tư 07/TT - NH ngày 27/12/1996 hướng ddaanx viưệc thực h iện quy chế này. Tuy vậy, muốn mọi cá nhân trong nền kinh tế chấp nhận và sử dụng séc còn lại cả một vấn đ ề khác kèm theo. 2 . Thực trạng nghiệp vụ kai thác vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ. 2 .1. Tổ chức tạo vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp láng Hạ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sự h ình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ h ình thành thị trường tài chính, các trung gian tài chính mà trư ớc hết là các NHTM. Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chyển đổi sang cơ chế thị trường và toàn bộ hệ thống Ngân hàng ở nước ta cũng đ ang vận động đổi mới theo hướng h ình thành và phát triển các NHTM và các trung gian tài chính khác. NHNN Láng Hạ chuyên kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân hàng, tuy còn non trẻ nhưng là một Ngân hàng quốc doanh hoạt động trên đ ịa b àn rộng lớn, đóng m ột vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế. Tính đến cuối n ăm 2000 chi nhánh đ ã thu hút được 3500 tài kho ản tiền gửi và 60.000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm. Mặc dù Ngân hàng nhà n ước nhiều lần điều chỉnh giảm mức lãi su ất huy đ ộng như ng tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn tăng mạnh. Đến 31/12/2000 đạt 2000 tỷ tăng 70% so với cuối năm 1999. Đạt được 143% kế hoạch đ ề ra. Trong đó nguồn vốn huy đ ộng từ dân cư đạt 540 tỷ chiếm 27%. Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đạt 1230 tỷ chiếm 60,15%. Tiền vay của các tổ chức tín dụng và tiền gửi khác đạt 230 tỷ chiếm 12,85%. Trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn huy động và b ám sát nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế, trong thời gian qua chi nhánh đã mở rộng đầu tư vốn tín dụng cho các thành ph ần kinh tế. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2000 đ ạt 661 tỷ đ ồng so với năm 1999 tăng 140 tỷ bằng 127,2% đ ạt 86% kế hoạch đ ầu năm đ ề ra. Vượt 8,2% so với mục tiêu đề ra của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Bình qua dư nợ trên một cán bộ công nhân viên chức 11,4 tỷ. Dư n ợ cho vay kinh tế quốc doanh 85,3% và ngo ại tệ chiếm 43,7% tổng dư nợ. Ngân h àng nông nghiệp Láng hạ đã tập trung vốn cho vay các doanh n ghiệp nhà nư ớc, các ngành kinh tế mũi nhọn, các cơ sở sản xuất và hộ tư nhân kinh doanh có hiệu quả, n ăng động. Giúp các doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh doanh có lãi góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, cho vay trung và dài hạn có chuyển biến mạnh mẽ. Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã tăng trưởng vốn trung và dài hạn cả về số lượng dự án và số vốn đàu tư. Dư nợ cho vay trung và dài hạn đ ạt 75,2% trong tổng dư nợ. Điều nổi bật đ áng quý là quá trình ho ạt động kinh doanh của ngân hàng nông n ghiệp đ ang từng bước chuyển đổi thích nghi để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội là hướng vào tạo vốn, đặc biệt là quan tâm đ ến huy động vốn trong và ngoài nước đáp ứng yyêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đ ất nước. + Diễn biến về cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ. Như chúng ta đ ã b iết, công tác huy động vốn là tiền đề thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo của Ngân hàng, là nền tảng, là bước cơ bản đầu tiên trong suốt quá trình kinh doanh của Ngân hàng để mở rộng thị trường tín dụng. Chính vì vậy mà cạnh tranh, thu hút khách hàng là vấn đề sống còn đ ối với bản thân Ngân hàng. Hiểu rõ như vậy n ên Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ luôn cải tiến, mở rộng h ình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hướng chung của thị trường: cải tiến nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao dịch, trang bị vi tính đến từng quỹ tiết kiệm, cải tiến mẫu các giấy tờ giao dịch tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho ngư ời gửi nên nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ không ngừng tăng lên rất nhanh. Ngân hàng đ ã tập trung chỉ đạo phòng kế toán tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức và cá nhân mở tài khoản và hướng dẫn thủ tục chu đáo. Đồng thời cử cán bộ tín dụng đến tận doanh nghiệp để mở tài khoản giao dịch ngay. Ngân hàng đã thực hiện nhanh chóng chính xác, kịp thời tiền séc, ngân phiếu, không ngừng thu hút khoản tiền nhàn rỗi của khách hàng vào tài khoản. Hiện nay đang thí đ iểm loại hình tiết kiệm đ iện tử b ước đầu đ ã mang lại sự tiện lợi cho khách h àng và Ngân hàng tính đ ến cuối
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ăm 2000, chi nhánh đã thu hút được trên 3500 tài khoản tiền gửi và 60.000 khách h àng gửi tiền tiết kiệm. Mặt khác mạng lưới của Ngân hàng không ngừng được mở rộng. Để tạo lập nguồn vốn lành m ạnh, tránh hiện tượng sốc, Ngân hàng đã vận dụng chính sách lãi su ất phù h ợp với từng giai đoạn, vừa đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền Ngân hàng đ ã chú tâm dồn sức huy động vốn phù hợp với cơ chế mới như tiết kiệm d ài h ạn trả lãi trước, tiết kiện xây dựng nhà ở, tiết kiệm ngoại tệ, các loại trái phiếu đảm bảo giá trị theo vàng. Ngoài ra khi cần Ngân hàng còn vay vốn của các tổ chức tín dụng, các đơn vị khách h àng nhằm tạo lợi thế kinh doanh có hiệu quả. Bảng huy động nguồn vốn qua các n ăm. Đơn vị: tỷ đồng Việt Nam. Năm 1997 1998 1999 2000 Nguồn vốn huy đ ộng 236 883 1144 2000 Nguồn số liệu trên được trích từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 1997 - 2000 của chi nhánh Ngân h àng nông nghiệp Láng Hạ + Các giải pháp tạo vốn đ ã được áp dụng tại NHNN Láng hạ. Nghiệp vụ khai thác vốn là nghiệp vụ chính của Ngân hàng Thương mại nói chung, nó có tính chất quyết định đến quy mô hoạt đ ộng và thời lượng tín dụng, đầu tư của Ngân hàng. NHTM và các tổ chức tín dụng khác đều thực hiện nghiệp vụ đ i vay để cho vay. Vì vậy chỉ có huy động vốn đ ược nhiều thì mới có đ iều kiện mở rộng đầu tư mà trên cơ sở mới có doanh thu và lợi nhuận. Vốn mà các Ngân hàng dùng để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế quốc dân dưới nhiều hình thức riêng biệt ho àn toàn phụ thuộc vào vốn m à nó huy động được.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy, nghiên cứu các gải pháp để mở rộng việc huy động vốn trong các lĩnh vực chính yếu nhất, trong các mặt hoạt động của Ngân h àng nhằm tìm ra những phương hướng cơ bản nhất giúp đỡ các Ngân hàng phát triển các hoạt động của m ình, vì sự phồn thịnh của nền kinh tế và của chính bản thân Ngân hàng. Một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đ ất nước đó là vốn. Muốn thực hiện thành công thì chính phủ, các tổ chức kinh tế thì Ngân hàng phải có một chiến lược khai thác vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế. Ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ nói riêng, với vị trí trên thị trường tài chính Việt Nam dặc biệt là thu hút vốn để phát triển kinh tế trong nước. Với nhiệm vụ to lớn là huy động vốn phát triển kinh tế, Ngân hàng đ ã và đ ang sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp khởi tăng nguồn vốn có hiệu quả hơn. - Đa dạng hoá các hình th ức huy động tiền gửi tiết kiệm. Trong m ấy năm vừa qua, mặc dù có khủng hoảng tiền tệ ở một số nước trong khu vực nhưng nguồn tiền gửi dân cư tại hầu hết các Ngân hàng đ ều ổn định và tăng trưởng. Tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Lán hạ, nguồn tiền gửi này cũng không n ằm ngo ài xu hướng chung đó và đ ã đạt được những th ành qu ả riêng. Nguồn tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng ổn định trong tổng nguồn và có xu hướng tăng. Tỷ trọng nguồn là 5,8% năm 1997, 9,76% năm 1998, 20,19% năm 99 thì năm 2000 là 27%. Nguồn vốn tiền gửi ngày càng được gia tăng và giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển các nghiệp vụ của Ngân hàng mang một ý nghĩa chiến lượng trong sự nghiệp CNH-HĐH đ ất nước. NHNN Láng hạ đã có những giải pháp thích hợp uyển chuyển nhằm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của người đi vay và lợi ích của ngư ời cho vay.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ.”
65 p | 289 | 146
-
Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ
52 p | 287 | 114
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Lễ hội Hoa Phượng Đỏ Hải Phòng và thực trạng tổ chức lễ hội lần thứ nhất 2012
100 p | 327 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai thác cảng tại cảng Long Bình
67 p | 447 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Khai thác một số lễ hội tiêu biểu ở Thanh Hóa phục vụ phát triển du lịch
118 p | 406 | 64
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Khai thác giá trị văn hóa Phật giáo phục vụ phát triển du lịch tại thành phố Huế
123 p | 261 | 58
-
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ.
66 p | 129 | 49
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm con người tại văn phòng khu vực 5 - Pjico
73 p | 153 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Nâng cao hiệu quả khai thác hoạt động du lịch tại làng nghề truyền thống Bát Tràng - Hà Nội
89 p | 167 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Tìm hiểu về du lịch lễ hội tại Đồ Sơn để phục vụ khai thác phát triển du lịch
83 p | 144 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Văn hóa du lịch: Khai thác Lễ hội hoa Tam giác mạch ở Hà Giang phục vụ phát triển du lịch
89 p | 106 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Việt Nam học: Khai thác văn hóa tộc người H’mong ở Sapa để phục vụ hoạt động du lịch
100 p | 70 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác một số ngôi chùa cổ tiêu biểu của Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch
104 p | 116 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành: Khai thác múa xòe Thái tại Mường Lò, Yên Bái phục vụ cho phát triển du lịch
67 p | 70 | 15
-
Luận văn: Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn và những giải pháp về vĩ mô, vi mô để nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo vốn tại ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ và có định hướng cho những năm tới
67 p | 98 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Văn hóa du lịch: Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phát triển du lịch đối với Tháp Bà- Lễ hội Tháp Bà ở Nha Trang
96 p | 97 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Việt Nam học: Thực trạng và giải pháp khai thác lễ hội đền Nghè phục vụ du lịch tại thành phố Hải Phòng
86 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng khai thác sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ
106 p | 12 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn