intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NGHỊ ĐỊNH Về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo

Chia sẻ: Anh Duong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:84

65
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Như chúng ta đã biết từ xưa đến nay giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước và là vấn đề luôn được đảng và nhà nước ta quan tâm. Một đất nước phát triển trước hết phải nhìn từ khía cạnh đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho đất nước. Không chỉ là chủ thể của mọi hoạt động lao động sản xuất mà trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực phải vừa có tài, có đức, với đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp. Con người...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NGHỊ ĐỊNH Về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo

  1. LỜI NÓI ĐẦU Như chúng ta đã biết từ xưa đến nay giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước và là vấn đề luôn được đảng và nhà nước ta quan tâm. Một đất nước phát triển trước hết phải nhìn từ khía cạnh đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho đất nước. Không chỉ là chủ thể của mọi hoạt động lao động sản xuất mà trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực phải vừa có tài, có đức, với đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp. Con người từ khi sinh ra đến lúc trưởng thành và đến khi già đi theo năm tháng đó là cả một quá trình mà chúng ta được học, không chỉ học từ những ngày đầu bập bẹ biết nói mà còn được học từ thầy cô, từ những khó khăn, vấp ngã trong cuộc đời. Con người chúng ta không lúc nào ngừng học hỏi vì thế giới xung quanh chúng ta là vô cùng đa dạng, muôn màu muôn vẻ vì vây học hỏi để trau dồi kiến thức, kỹ năng để bản thân chúng ta luôn tự hoàn thiện mình. Bác Hồ chúng ta đã từng nói " vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người " để thấy được rằng giáo dục có vị trí hàng đầu trong quá trình phát triển đất nước. Nước ta bắt đầu vào công cuộc hội nhập thì mở ra nhiều cơ hội phát triển song song đó thì chất lượng nguồn nhân lực phải là ưu tiên hàng đầu. Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm xem giáo dục như là động lực để phát triển đất nước, có nhiều chính sách ưu tiên cho giáo dục qua đó thấy được tầm quan trọng của giáo dục đối với công cuộc xây dựng đất nước. Chẳng hạn những chính sách dành cho giáo viên vùng núi, chính sách dành cho học sinh nghèo dân tộc thiểu số.., và còn rất nhiều chính sách ưu tiên khác nữa mà nhà nước đã đặc biệt quan tâm và chú trọng cho giáo dục. Để hiểu rõ hơn về những chính sách dành cho giáo dục hiện nay mời cô và các bạn đến với buổi thuyết trình của nhóm. Vì đây là lần đầu tiên thuyết trình mặc dù đã chuẩn bị nhưng không thể tránh khỏi những sai sót rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô và các bạn để bài thuyết trình của nhóm được hoàn thiện hơn. Mong cô và các bạn chú ý lắng nghe theo dõi . 1
  2. CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________ ________ Số: 54/2011/NĐ-CP Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2011 NGHỊ ĐỊNH Về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo _______ CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đ ổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng Nghị định này quy định về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập), đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Điều 2. Điều kiện, thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên 1. Điều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên Nhà giáo có thời gian giảng dạy, giáo dục đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên. 2. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên a) Thời gian giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục; 2
  3. b) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên. 3. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên a) Thời gian tập sự, thử việc hoặc thời gian hợp đồng làm việc lần đầu; b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. Điều 3. Mức phụ cấp Nhà giáo đủ 5 năm (60 tháng) giảng dạy, giáo dục được tính hưởng mức phụ cấp thâm niên bằng 5% của mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ các năm sau trở đi, phụ cấp thâm niên mỗi năm được tính thêm 1%. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo được sử dụng từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị và nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo. Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm hướng dẫn, thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011. 2. Chế độ phụ cấp thâm niên quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. TM. CHÍNH PHỦ Nơi nhận: THỦ TƯỚNG - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 3
  4. - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; (đã ký) - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; Nguyễn Tấn Dũng - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b) 4
  5. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2012 Số: 03 /2012/TTLT-BGDĐT-BTC- BLĐTB&XH THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ về học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thực hiện Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015, Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ về học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người theo quy định tại Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định 2123/QĐ-TTg) phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ về học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người theo quy đ ịnh t ại Điểm 4 Mục IV Điều 1 của Quyết định 2123/QĐ-TTg. 5
  6. 2. Đối tượng áp dụng: Trẻ em 3 - 5 tuổi, học sinh, sinh viên 9 dân tộc r ất ít người Ơ Đu, Pu Péo, Si La, Rơ Măm, Cống, Brâu, Bố Y, Mảng, Cờ Lao có gia đình cư trú tại 6 tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Kon Tum đang học tập trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề công lập ở các tỉnh, thành phố của Việt Nam. Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ học tập Trẻ em 3 -5 tuổi, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư này được hưởng chính sách hỗ trợ học tập khi đáp ứng hai điều kiện sau đây: 1. Có gia đình cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại các văn bản dưới đây: - Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II); - Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010; - Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/01/2008 của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào di ện đ ầu t ư của Chương trình 135 giai đoạn II; - Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đ ầu tư c ủa Chương trình 135 giai đoạn II; - Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; - Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II. 2. Là nhân khẩu thuộc hộ nghèo (chuẩn nghèo theo quy định của Chính phủ và hộ nghèo theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện từng năm). Điều 3. Mức hỗ trợ, thời gian được hưởng, hình thức hưởng 1. Mức hỗ trợ: a) Nhóm 1: gồm các đối tượng trẻ em 3 - 5 tuổi, học sinh, sinh viên h ọc t ại các trường, lớp công lập được gọi chung là cơ sở giáo dục, cụ thể như sau: - Đối với trẻ em 3 - 5 tuổi (đạt đến 3, 4 hoặc 5 tuổi trong năm học theo giấy khai sinh) thuộc hộ nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập, được 6
  7. hưởng mức hỗ trợ bằng 30% mức lương tối thiểu chung/trẻ/tháng. - Đối với học sinh tiểu học thuộc hộ nghèo đang học tại các điểm trường ở thôn, bản được hưởng mức hỗ trợ bằng 40% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng; học sinh tiểu học thuộc hộ nghèo học tại trường phổ thông dân tộc bán trú và ở bán trú được hưởng mức hỗ trợ bằng 60% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng. - Đối với học sinh trung học cơ sở thuộc hộ nghèo đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú và ở bán trú được hưởng mức hỗ trợ bằng 60% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng; học sinh trung học cơ sở thuộc hộ nghèo học tại trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện được hưởng học bổng bằng 100% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng. - Đối với học sinh trung học phổ thông thuộc hộ nghèo đang học tại các trường trung học phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc nội trú liên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông được hưởng học bổng bằng 100% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng. - Đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo học tại các trường, khoa dự bị đại học, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp được hưởng học bổng bằng 100% mức lương tối thiểu chung/người/tháng. b) Nhóm 2: gồm các đối tượng học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo học tại các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề công lập (gọi chung là cơ sở dạy nghề), được hưởng học bổng bằng 100% mức lương tối thiểu chung/người/tháng. 2. Thời gian được hưởng hỗ trợ: 12 tháng/năm cho đối tượng có thời gian học 9 tháng/năm trở lên; trường hợp đối tượng học không đủ 9 tháng/năm thì đ ược hưởng theo thời gian học thực tế. 3. Chi phí hỗ trợ học tập được chi trả bằng tiền mặt; tính trên mức lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ. Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục và phương thức chi trả 1. Hồ sơ xét cấp tiền hỗ trợ học tập gồm có: - Đơn đề nghị hỗ trợ học tập (mẫu đơn kèm theo Thông tư này: Phụ lục I dùng cho học sinh mẫu giáo và phổ thông; mẫu đơn theo Phụ lục II dùng cho học sinh, sinh viên học tại các trường, khoa dự bị đại học, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề); - Giấy khai sinh (bản sao); - Giấy chứng nhận hộ nghèo do uỷ ban nhân dân cấp xã cấp (bản sao). Đơn đề nghị hỗ trợ học tập và bản sao giấy khai sinh chỉ phải nộp lần đầu khi đề nghị xét cấp trong cùng một cơ sở giáo dục. 2. Trình tự và thời gian thực hiện: a) Đối với trẻ em 3 - 5 tuổi, học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục (thuộc Nhóm 1) trực thuộc Uỷ ban nhân dân 6 tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Kon Tum: - Đầu năm học, cơ sở giáo dục có học sinh dân tộc rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người giám hộ, người nhận 7
  8. nuôi) trẻ mẫu giáo hoặc học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách viết, gửi đơn đề nghị hỗ trợ học tập. Cha mẹ (hoặc người giám hộ, người nhận nuôi) trẻ mẫu giáo hoặc học sinh, sinh viên khi đến nộp đơn tại cơ sở giáo dục phải xuất trình bản gốc và 01 bản sao các loại giấy tờ quy định về hồ sơ xét cấp tại Khoản 1 Điều này. Người nhận hồ sơ đ ối chiếu bản sao với bản gốc, ký xác nhận tính xác thực của bản sao và ghi rõ họ tên vào bản sao để đưa vào hồ sơ. Trong vòng 45 ngày, kể từ ngày khai giảng năm học, cơ sở giáo dục lập danh sách trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên được đề nghị cấp tiền hỗ trợ học tập, kèm hồ sơ xét cấp, gửi đến phòng giáo dục và đào tạo (đối với các cơ sở giáo dục do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý) hoặc sở giáo dục và đào tạo (đối với cơ sở giáo dục do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý). - Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng và thông báo kết quả đến các cơ sở giáo dục. - Các cơ sở giáo dục niêm yết công khai danh sách đối tượng đ ược hưởng và thực hiện chi trả ngay sau khi nhận được thông báo kết quả. b) Đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở dạy nghề (thuộc Nhóm 2) tr ực thuộc Uỷ ban nhân dân 6 tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Kon Tum: - Đầu năm học/khoá học cơ sở dạy nghề có học sinh dân tộc rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách viết, gửi đơn đề nghị hỗ trợ học tập. Học sinh, sinh viên khi đến nộp đơn tại cơ sở dạy nghề phải xuất trình bản gốc và 01 bản sao các loại giấy tờ quy định về hồ sơ xét cấp tại Khoản 1 Điều này. Người nhận hồ sơ đối chiếu bản sao với bản gốc, ký xác nhận tính xác thực của bản sao và ghi rõ họ tên vào bản sao để đưa vào hồ sơ. Trong vòng 45 ngày, kể từ ngày khai giảng năm học/khoá học, tất cả cơ sở dạy nghề đóng trên địa bàn huyện lập danh sách học sinh, sinh viên được đề nghị cấp tiền hỗ trợ học tập, kèm hồ sơ xét cấp, gửi đến phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện. - Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, phòng lao động - thương binh và xã hội tổ chức thẩm định hồ sơ, phê duyệt, niêm y ết công khai danh sách đối tượng được hưởng và thực hiện việc chi trả. c) Đối với trẻ mẫu giáo 3 - 5 tuổi, h ọc sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng ở Nhóm 1 và Nhóm 2 đang học tại các cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề do Trung ương quản lý và các cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề trực thuộc Uỷ ban nhân các tỉnh, thành phố khác với 6 tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Kon Tum: - Đầu năm học/khoá học, cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề có trẻ, học sinh, sinh viên dân tộc rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và h ướng dẫn cho cha mẹ (người giám hộ, người nhận nuôi) trẻ em học mẫu giáo hoặc học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách viết, gửi đơn đề nghị hỗ trợ học tập. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày khai giảng năm học/khoá học, cha mẹ (người giám hộ, người nhận nuôi) trẻ em học mẫu giáo hoặc học sinh, sinh viên phải làm đơn 8
  9. đề nghị cấp tiền hỗ trợ học tập, có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề nơi đang theo học gửi đến phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện nơi gia đình cư trú, kèm bản sao chứng thực các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp tại nơi theo học mà trẻ, học sinh, sinh viên đang được hưởng chính sách cùng tính chất, nhưng có mức ưu đãi thấp hơn chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Thông tư này, cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề phải ghi rõ mức được hưởng, thời gian hưởng/năm và xác nhận cụ thể thời gian ngừng cấp để phòng lao động - thương binh và xã hội có cơ sở xét duyệt. Trường hợp tại nơi theo học mà trẻ, học sinh, sinh viên đang được hưởng chính sách cùng tính chất, nhưng có mức ưu đãi cao hơn chính sách hỗ trợ học tập quy đ ịnh tại Thông tư này thì chỉ được tiếp tục hưởng chính sách đang thực hiện tại cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề mà trẻ, học sinh, sinh viên theo học. - Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, phòng lao động - thương binh và xã hội tổ chức thẩm định, phê duyệt, niêm yết công khai danh sách đối tượng được hưởng và thực hiện chi trả. 3. Phương thức chi hỗ trợ: - Tuỳ theo điều kiện quản lý cụ thể, cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông thoả thuận với ban đại diện cha mẹ học sinh để quyết định phương thức chi trả cho phù hợp (khuyến khích cơ sở giáo dục tổ chức bữa ăn tập trung cho học sinh). - Phòng lao động - thương binh và xã hội thống nhất với phòng tài chính - kế hoạch cấp huyện để chi trả tiền hỗ trợ học tập trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua cha mẹ của trẻ, học sinh, sinh viên. - Tuỳ vào tình hình thực tế của từng địa phương, việc chi trả chi phí hỗ trợ học tập có thể thực hiện theo tháng, quý hoặc theo kỳ học, khoá học. Điều 5. Về nguồn kinh phí 1. Nguồn kinh phí: kinh phí chi trả chính sách đối với trẻ mẫu giáo 3 - 5 tuổi, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người theo quy định tại Thông tư này được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo hàng năm của địa phương. 2. Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí cho các địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ học tập theo quy định tại Thông tư này. Điều 6. Về lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí 1. Việc lập và phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách chi hỗ trợ học tập cho trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên được thực hiện đồng thời với thời điểm lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm tại địa phương. Dự toán phải ghi rõ kinh phí thực hiện chính sách cấp hỗ trợ học tập cho trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người và số lượng đối tượng được hưởng. Kinh phí hỗ trợ học tập cho trẻ mẫu giáo 3 - 5 tuổi và học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục do tỉnh quản lý cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm phân bổ cho các cơ sở giáo dục. Kinh phí hỗ trợ học tập cho trẻ, học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục ngoài tỉnh, do Trung ương quản lý và tất cả các cơ sở dạy nghề cân đ ối trong d ự toán ngân sách nhà nước hàng năm phân bổ qua phòng lao động - thương binh và xã hội 9
  10. cấp huyện nơi gia đình trẻ, học sinh, sinh viên cư trú. 2. Các cơ quan được phân bổ ngân sách theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này chịu trách nhiệm lập dự toán, thực hiện việc quản lý, chi trả kinh phí hỗ trợ học tập đúng đối tượng và thanh quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. Quy trình, trách nhiệm và thẩm quyền trong lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí hỗ trợ học tập thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và theo phân cấp quản lý hiện hành. 3. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm bảo đảm kinh phí hỗ trợ, hướng dẫn quản lý và kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện. 4. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ tr ợ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước; các chế độ chi tiêu và các quy định tại Thông tư này. 5. Hàng năm ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, số lượng đối tượng được hưởng xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ học tập, tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch; đồng thời, gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã h ội đ ể phối hợp quản lý. Điều 7. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2012. 2. Thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ về học tập cho các đối tượng quy định tại Thông tư này được tính từ ngày 01/9/2011 đến 31/12/2015. 3. Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về học tập theo quy định của Thông tư này mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách cùng tính chất thì chỉ được hưởng chính sách có chế độ ưu đãi cao nhất. 4. Trường hợp nếu các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó./. KT. BỘ TRƯỞNG KT. BỘ TRƯỞNG KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BỘ TÀI CHÍNH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG TẠO THỨ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Nguyễn Ngọc Phi Nguyễn Thị Minh Nguyễn Thị Nghĩa 10
  11. Nơi nhận: - Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các UB của Quốc hội; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Văn phòng Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng thuộc Bộ GD&ĐT, - Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài chính; Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - HĐND, UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TW; - Các sở GD&ĐT, sở tài chính; sở LĐ-TB&XH; - - Công báo; Website Chính phủ; - Website các Bộ: GD&ĐT; Tài chính; LĐ-TB&XH; - - Lưu: VT, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH, Bộ TC. 11
  12. Phụ lục I (Kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC TẬP (Dùng cho cha mẹ trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông) Kính gửi: (tên cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông) Họ và tên: Cư trú tại: Hiện đang học tại lớp: Trường: Thuộc đối tượng được hưởng chi phí hỗ trợ học tập theo quy đ ịnh tại Quy ết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét, giải quy ết cấp tiền h ỗ trợ học tập theo quy định và chế độ hiện hành. ..., ngày tháng năm Người làm đơn (Ký tên và ghi rõ họ tên) Xác nhận của cơ sở giáo dục Cơ sở giáo dục: ................................................................................................ Xác nhận trẻ/học sinh: ..................................................................................... Hiện là học sinh lớp:………………………………………………………….. Các chi tiết nêu trong đơn là phù hợp với hồ sơ mà cơ sở giáo dục đang quản lý. Kỷ luật: ................................................................(ghi rõ mức độ kỷ luật, nếu có). Đang hưởng chính sách cùng tính chất tại trường (nếu có), số tiền: ...............đồng/tháng và được hưởng….. tháng/năm. Đơn vị chúng tôi sẽ ngừng cấp chính sách cho học sinh/sinh viên trên tại trường từ tháng…năm…(1); đề nghị cơ quan quản lý cấp trên xem xét, phê duyệt tiền hỗ trợ học 12
  13. tập cho trẻ/học sinh nói trên theo quy định và chế độ hiện hành. ........., ngày ..... tháng ..... năm ........... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) (1) Chỉ áp dụng trong trường hợp chính sách đang hưởng tại nơi học thấp hơn chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Thông tư này; trường hợp chính sách đang hưởng cao hơn thì tiếp tục hưởng tại nơi đang theo học, không gửi đơn đề nghị nữa. 13
  14. Phụ lục II (Kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC TẬP (Dùng cho học sinh, sinh viên học tại các trường, khoa dự bị đại học, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề) Kính gửi: Phòng lao động - thương binh và xã hội (cấp huyện) Họ và tên: Ngày, tháng, năm sinh: Dân tộc: Ngành học: Mã số học sinh/sinh viên: Họ tên cha/mẹ học sinh, sinh viên: Nơi cư trú của gia đình: Thuộc đối tượng được hưởng chi phí hỗ trợ học tập theo QĐ số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đ ối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010- 2015. Tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét, giải quy ết cấp tiền h ỗ trợ học tập theo quy định và chế độ hiện hành. …, ngày tháng năm Người làm đơn (Ký tên và ghi rõ họ tên) Xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề Cơ sở giáo dục/dạy nghề: ...................................................................................... Xác nhận anh/chị: ................................................. Hiện là học sinh, sinh viên năm thứ ..... Học kỳ: ..............Năm học.......l ớp ............. khoa ......... khóa học.......... thời gian khóa học..........(năm) hệ đào tạo ......................... 14
  15. Các chi tiết nêu trong đơn là phù hợp với hồ sơ mà cơ sở giáo dục/dạy nghề đang quản lý. Kỷ luật: ..............................................(ghi rõ mức độ kỷ luật, nếu có). Đang hưởng chính sách cùng tính chất tại trường (nếu có), số tiền: ...............đồng/tháng và được hưởng….. tháng/năm. Đơn vị chúng tôi sẽ ngừng cấp chính sách cho học sinh/sinh viên trên tại trường từ tháng…năm…(1); đề nghị phòng lao động - thương binh và xã hội xem xét, giải quy ết tiền hỗ trợ học tập cho anh/chị nói trên theo quy định và chế độ hiện hành. ........., ngày ..... tháng ..... năm ........... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) (1) Chỉ áp dụng trong trường hợp chính sách đang hưởng tại nơi học thấp hơn chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Thông tư này; trường hợp chính sách đang hưởng cao hơn thì tiếp tục hưởng tại nơi đang theo học, không gửi đơn đề nghị nữa. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______ __________ Số: 60/2011/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 _____________ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004; Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội khóa XII về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 15
  16. 1. Quyết định này quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015, bao gồm chính sách đối với trẻ em, chính sách đối với giáo viên, chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non. 2. Quyết định này áp dụng đối với trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non, giáo viên mầm non, các cơ sở giáo dục mầm non và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Một số chính sách phát triển giáo dục mầm non 1. Đối với trẻ em a) Trẻ em mẫu giáo 5 tuổi được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015. b) Trẻ em mẫu giáo dân tộc rất ít người được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015. c) Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi có cha mẹ thường trú tại các xã biên gi ới, núi cao, hải đảo, các xã và thôn bản đặc biệt khó khăn, hoặc cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định hoặc mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 120.000 đồng/tháng và được hưởng theo thời gian học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học để duy trì bữa ăn trưa tại trường. 2. Đối với giáo viên a) Giáo viên (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, dân lập được Nhà nước hỗ trợ ngân sách để các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện trả lương theo thang bảng lương giáo viên mầm non, được nâng lương theo định kỳ, đ ược tham gia đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các chế độ chính sách khác như giáo viên có cùng trình độ đào tạo đang hợp đồng làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập. b) Giáo viên mầm non công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục được Nhà nước hỗ trợ chi phí bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính tr ị và trình đ ộ chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non a) Ủy ban nhân dân các địa phương bảo đảm quy hoạch diện tích đất và áp dụng các phương thức giao đất, cho thuê đất, thuê cơ sở vật chất để phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non, phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn, địa phương. b) Nhà nước đầu tư thông qua Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên, đồng thời lồng ghép với các Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và các nguồn kinh phí khác để xây dựng cơ sở vật chất các trường mầm non công lập theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, đảm bảo đủ phòng học, phòng chức năng, sân chơi và các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định hiện hành. Ưu tiên thành lập và xây dựng mới các c ơ s ở giáo dục mầm non công lập ở vùng nông thôn, các xã và thôn bản đặc biệt khó khăn, các xã 16
  17. miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa và các xã, phường có mức sống thấp c ủa thành phố, thị xã. c) Thực hiện các chính sách ưu đãi về đất đai, về tín dụng, về thuế, để khuyến khích phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập, đặc biệt là ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và những nơi tập trung đông dân cư. 4. Kinh phí thực hiện - Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015, gồm có: ngân sách chi thường xuyên giáo dục và đào tạo, vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, các Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn ODA. - Nguồn thu học phí. - Nguồn tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng mới, c ải tạo mở r ộng, nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục mầm non. - Vốn vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng ưu tiên với lãi suất ưu đãi. - Các nguồn vốn hợp pháp khác. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành a) Bộ Giáo dục và Đào tạo - Chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các nội dung của Quy ết đ ịnh này. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2012 - 2015, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, các trường, lớp mầm non; xây dựng các đề án, dự án đầu tư cho giáo dục mầm non thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục giai đoạn 2011 - 2015, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. - Hàng năm cân đối, bảo đảm ưu tiên ngân sách cho giáo dục mầm non. - Tổ chức, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Quyết định này, hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ. b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành trung ương, các đ ịa phương tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội thực hiện quyền trẻ em và chính sách phát triển giáo dục mầm non, bảo vệ quyền trẻ em được chăm sóc, giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non. 17
  18. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đ ối với giáo viên và trẻ em lứa tuổi mầm non. c) Bộ Nội vụ - Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non thuộc các loại hình nhà trường. - Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành các văn bản về xác định vị trí việc làm trong trường mầm non, chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non theo Luật Viên chức, phù hợp với các quy định hiện hành. d) Bộ Tài chính - Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo kinh phí thực hi ện chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015. - Phối hợp hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định này. đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các cơ quan tổng hợp thẩm định các dự án thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non vào Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục giai đoạn 2011 - 2015, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Chủ trì cân đối và xây dựng phương án phân bổ các nguồn vốn đ ầu tư phát triển giáo dục mầm non cho các địa phương thực hiện theo quy định; có giải pháp khuyến khích, huy động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực giáo dục mầm non. e) Bộ Tài nguyên và Môi trường Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ có liên quan chỉ đạo các địa phương bố trí quỹ đất để xây dựng, mở rộng trường, lớp mầm non phù hợp với các quy định hiện hành. g) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với các trường mầm non, tổ chức và cá nhân xây dựng cơ sở vật chất giáo dục mầm non. h) Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao. 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 18
  19. a) Chỉ đạo hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non bảo đảm huy động tối đa trẻ mầm non ra lớp theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Bố trí quỹ đất đủ diện tích tối thiểu theo quy định của Điều lệ trường mầm non để bảo đảm phát triển giáo dục mầm non. b) Bảo đảm đủ định mức lao động đối với giáo viên và nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, thực hiện các chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy đ ịnh hiện hành của Nhà nước. c) Đảm bảo cân đối và xây dựng phương án phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các trường mầm non theo kế hoạch được duyệt, đồng thời xây dựng giải pháp khuyến khích, huy động các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia đầu t ư cho giáo dục mầm non. d) Ban hành các chính sách địa phương để thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn. Chỉ đạo và giám sát chất lượng giáo dục trường mầm non trên địa bàn. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011. Quy ết định này thay thế Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non. Những chính sách hiện hành về giáo dục mầm non khác trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. KT. THỦ TƯỚNG Nơi nhận: PHÓ THỦ TƯỚNG - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc (đã ký) CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; Nguyễn Thiện Nhân - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; 19
  20. - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỘ TÀI CHÍNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2011 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015 Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, c ơ quan ngang bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015; Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy đ ịnh tại Quy ết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duy ệt 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2