Nghiên cứu bệnh chứng về tình hình chẩn đoán tim bẩm sinh cần can thiệp sớm ở trẻ em
lượt xem 0
download
Nghiên cứu này nhằm mô tả tình hình chẩn đoán tim bẩm sinh ở trẻ em và xác định các yếu tố có liên quan đến mục tiêu tìm các yếu tố có liên quan đến chẩn đoán muộn các tim bẩm sinh cần can thiệp tim mạch ở trẻ em nhằm góp phần tìm ra giải pháp cải thiện tiên lượng của tim bẩm sinh ở trẻ em.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu bệnh chứng về tình hình chẩn đoán tim bẩm sinh cần can thiệp sớm ở trẻ em
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 trị bổ trợ trước với phác đồ FLOT cho tỉ lệ đáp 36 cancers in 185 countries. CA: A Cancer Journal ứng lâm sàng khả quan, các độc tính ở mức for Clinicians, 68(6), 394–424. 2. Cunningham D, Allum WH, Stenning SP, et al. chấp nhận được, tỉ lệ hạ bạch cầu và hạ bạch Perioperative Chemotherapy versus Surgery Alone cầu trung tính thấp hơn ở nhóm được dự phòng for Resectable Gastroesophageal Cancer. N Engl J hạ bạch cầu với sự khác biệt có ý nghĩa thống Med. 2006;355(1):11-20. kê. Đa số bệnh nhân có thể hoàn thành 4 chu kì 3. Al-Batran SE, Homann N, Schmalenberg H et al. Perioperative chemotherapy with docetaxel, điều trị và có khả năng phẫu thuật triệt căn sau oxaliplatin, and fluorouracil/leucovorin (FLOT) hóa chất. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh versus epirubicin, cisplatin, and fluorouracil or học còn thấp do phần lớn bệnh nhân ở giai đoạn capecitabine (ECF/ECX) for resectable gastric or tiến triển, hạch kích thước lớn, cỡ mẫu nhỏ, gastroesophageal junction (GEJ) adenocarcinoma (FLOT4-AIO): a multicenter, randomized phase 3 thiếu phương tiện để đánh giá chặt chẽ hơn về trial. Proc Am Soc Clin Oncol. 2017; 35:4004. giai đoạn trước phẫu thuật. Do đó, chúng tôi 4. (2010) AJCC Cancer staging hand book, mong rằng sẽ có thêm bệnh nhân được điều trị Gastric cancer. phác đồ này trong tương lai để có những nghiên 5. Japanese gastric cancer association. Japanese classification of gastric carcinoma: 3rd English cứu lớn hơn và theo dõi thêm về sống thêm. edition. Gastric cancer. 2011; 14:101-112 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Karen Becker, James D. Mueller, Christoph Schulmacher et al. Histomorphology and grading of 1. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I, et al. regression in gastric carcinoma treated with (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN neoadjuvant chemotherapy. Cancer. 2003; 98:1521-30 estimates of incidence and mortality worldwide for NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG VỀ TÌNH HÌNH CHẨN ĐOÁN TIM BẨM SINH CẦN CAN THIỆP SỚM Ở TRẺ EM Hà Mạnh Tuấn* TÓM TẮT Kết luận: Các yếu tố góp phần làm cho việc phát hiện mộn này là loại tim bẩm sinh không tím, thu nhập của 50 Đặt vấn đề: Chẩn đoán kịp thời tim bẩm sinh cần các gia đình dưới mức trung bình, nơi cư ngụ tại các can thiệp sớm ở trẻ em rất cần thiết để cứu sống trẻ tỉnh, học vấn của người mẹ thấp, nghề nghiệp nội trợ bệnh tim bẩm sinh. Mô tả tình hình chẩn đoán tim ít có điều kiện tiếp xúc với các kênh về giáo dục sức bẩm sinh cần can thiệp sớm ở trẻ em và xác định các khỏe, tuổi đời dưới 35 tuổi, khám thai và nơi sanh tại yếu tố có liên quan đến chẩn đoán muộn tim bẩm sinh trạm y tế xã và các bệnh viện quận huyện. cần can thiệp ở trẻ em sẽ giúp cho việc đề xuất các Từ khóa: tim bẩm sinh; tình hình chẩn đoán; yếu biện pháp nhằm cải thiện tiên lượng của bệnh. tố liên quan; trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng không bắt cặp với tỷ lệ bệnh chứng là 1:1. tiến hành SUMMARY trên bệnh nhân bị tim bẩm sinh. Kết quả nghiên cứu: Có 156 ca bệnh và 156 ca chứng đủ tiêu chuẩn A CASE CONTROL STUDY ON THE SITUATION đưa vào nghiên cứu. Các yếu tố có liên quan đến chẩn OF DIAGNOSIS FOR CONGENITAL HEART đoán muộn qua phân tích hồi quy đa biến là tim bẩm DISEASES IN CHILDREN REQUIRING EARLY sinh không tím (aOR = 1,6, CI 95%: 1,02 – 2,51), thu CARDIAC INTERVENTION nhập dưới mức thu nhập trung bình (aOR=2,27, CI Background: Making proper diagnosis for 95%: 1,43 -3,59), cư trú ngoài thành phố Hồ Chí Minh congenital heart diseases in children is necessary to (aOR= 7,17, CI 95%: 2,97 – 17,34), học vấn của save them. Describing the situation of diagnose and người mẹ chưa tốt nghiệp trung học phổ thông (aOR= identifying factors related to late diagnosis for 2,57, CI 95%: 1,47 – 4,49), nghề nghiệp nội trợ congenital heart diseases in children requiring cardiac (aOR= 2,02, CI 95%: 1,28 – 3,18), tuổi của mẹ < 35 intervention will help suggest measures to improve the tuổi (aOR= 3,1, CI 95%:1,7 – 5,67), khám thai tại prognosis of congenital heart diseases in children. trạm xá xã, bệnh viện quận (aOR= 5,03, CI 95%: Methods: A unmatched case – control study with the 1,59 – 16,18), và nơi sanh là trạm xá xã, bệnh viện ratio of case: control is 1:1. The study was conducted quận (aOR= 3,19, CI 95%: 1,16 – 8,76) (p< 0,05). on the patients with congenital heart diseases. Results: There were 156 cases and 156 controls enrolled in the study. The factors significantly related *Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh to the late diagnosis of congenital heart diseases with Chịu trách nhiệm chính: Hà Mạnh Tuấn multivariable regression analysis were acyanotic Email: hamanhtuan@ump.edu.vn congenital heart diseases (aOR = 1.6, CI 95%: 1.02 – Ngày nhận bài: 22.7.2020 2.51), the family’s income under average income Ngày phản biện khoa học: 28.8.2020 (aOR=2.27, CI 95%: 1.43 -3.59), residing outside Ho Chi Minh city (aOR= 7.17, CI 95%: 2.97 – 17.34), Ngày duyệt bài: 7.9.2020 195
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 mothers’ educational level under high school degree thiệp cấp cứu hoặc chương trình; 3) Tim bẩm (aOR= 2.57, CI 95%: 1.47 – 4.49), housewife (aOR= sinh quá chỉ định phẫu thuật. 2.02, CI 95%: 1.28 – 3.18), mothers’ age < 35 years old (aOR= 3.1, CI 95%:1.7 – 5.67), antenatal care at Tiêu chuẩn ca chứng (ca chẩn đoán sớm): 1) health commune stations, district hospitals (aOR= Phát hiện tim bẩm sinh trước sinh bằng siêu âm 5.03, CI 95%: 1.59 – 16.18), and place of newborn tim tiền sản; 2) Phát hiện tim bẩm sinh sau sinh delivery at at health commune stations, district trước khi xuất viện về nhà; 3) Phát hiện tim bẩm hospitals (aOR= 3.19, CI 95%: 1.16 – 8.76) (p< sinh sau khi đã xuất viện nhưng chưa có chỉ định 0,05). Conclusion: The factors contributing to this can thiệp lúc chẩn đoán. are acyanotic congenital heart diseases, low family income, residency outside city, mother’s education Cỡ mẫu theo công thức tính cỡ mẫu cho (under high school), mother’s occupation nghiên cứu bệnh chứng không bắt cặp với tỷ lệ (houseworker), mother’s age under 35 years, the bệnh và chứng là 1:1. Dựa trên nghiên cứu của place of antenatal care and child delivery (health Rhasid U(6) với po = 45,3%, OR = 1,9, cỡ mẫu là commune station and district hospital). 156 ca cho mỗi nhóm. Keywords: congenital heart diseases; the situation of diagnosis; related factors; children. Tiến hành nghiên cứu: Phỏng vấn bà mẹ của các bệnh nhân thuộc 2 nhóm theo phiếu thu I. ĐẶT VẤN ĐỀ thập được thiết kế bao gồm các thông tin liên Tim bẩm sinh là một trong những dị tật bẩm quan đến bệnh nhân, liên quan đến gia đình và sinh thường gặp ở trẻ em, chiếm khoảng 0,7 - người mẹ, và liên quan đến hệ thống y tế. 0,8% tổng số trẻ sơ sinh sinh sống(4). Hàng năm Xử lý số liệu: Các số liệu được phân tích Việt Nam có từ 8.000 – 10.000 trẻ sinh ra bị tim bằng phần mềm SPSS 20. Tính tần số và tỷ lệ % bẩm sinh(4). Tim bẩm sinh là một trong những cho các biến định tính. Sử dụng phép kiểm Chi nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong các bình phương so sánh tỷ lệ đối với biến định tính, nguyên nhân dị tật bẩm sinh dẫn đến tử vong phép kiểm kiểm Sommers’d, Kendall’s tau-b, trẻ dưới 1 tuổi(4). Có nhiều yếu tố làm cho tim Kendall’s tau-c so sánh tỷ lệ đối với các biến định bẩm sinh ở trẻ em có tiên lượng nặng, trong đó danh theo thứ tự. Phương pháp phân tích hồi việc phát hiện trễ làm cho việc xử trí các dị tật quy đa biến được dùng để phát hiện được các bẩm sinh không kịp thời là nguyên nhân quan yếu tố liên quan đến chẩn đoán muộn tim bẩm trọng dẫn đến tử vong cao của bệnh tim bẩm sinh cần can thiệp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống sinh được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu(2,3). kê với p < 0,05. Nghiên cứu này nhằm mô tả tình hình chẩn đoán tim bẩm sinh ở trẻ em và xác định các yếu tố có III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU liên quan đến mục tiêu tìm các yếu tố có liên Nghiên cứu đã thu thập được 156 ca bệnh quan đến chẩn đoán muộn các tim bẩm sinh cần (chẩn đoán muộn) và 156 ca chứng (chẩn đoán can thiệp tim mạch ở trẻ em nhằm góp phần tìm sớm). Tuổi và giới của hai nhóm là tương đương ra giải pháp cải thiện tiên lượng của tim bẩm nhau. Theo phân tích đơn biến các yếu tố thuộc sinh ở trẻ em. bệnh nhân bao gồm cân nặng lúc sanh < 2,5kg, có dị tật đi kèm, sanh mổ, tim bẩm sinh có tím, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hội chứng Down, các dị tật ngoài tim có liên Dân số nghiên cứu: Là các bệnh nhân bị quan đến chẩn đoán tim bẩm sinh muộn. Cũng tim bẩm sinh (TBS) đến khám và điều trị tại theo phân tích đơn biến các yếu tố thuộc nhóm bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 6/2017 đến gia đình và người mẹ các yếu tố thu nhập thấp, tháng 6/2018. Tim bẩm sinh được xác định bằng nơi cư trú ngoài TP. Hồ Chí Minh, trình độ học siêu âm bởi 2 bác sĩ. vấn dưới cấp 3, nghề nghiệp nội trợ, tuổi mẹ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh dưới 35 tuổi có liên quan đến chẩn đoán muộn chứng không bắt cặp với tỷ lệ nhóm bệnh: tim bẩm sinh. Đối với các yếu tố thuộc nhóm hệ chứng là 1:1. thống y tế thì việc khám thai tại trạm y tế xã, Tiêu chuẩn ca bệnh (ca chẩn đoán muộn): 1) bệnh viện quận huyện, nơi sanh tại trạm y tế xã, Tim bẩm sinh tím không được chẩn đoán trước bệnh viện quận huyện hay bệnh viện đa khoa xuất viện về nhà sau khi sinh; 2) Tim bẩm sinh tỉnh có liên quan đến chẩn đoán muộn tim bẩm vừa được xác định chẩn đoán đã có chỉ định can sinh (bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu ở nhóm bệnh và nhóm chứng Nhóm bệnh Nhóm chứng Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Giới: Nam 83 53,2 69 44,2 196
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 Nữ 73 46,8 87 55,8 Cân nặng lúc sanh < 2,5kg 16 10,3 42 26,9 Sinh mổ 48 30,8 72 46,2 Hội chứng Down 5 3,2 14 9,2 Dị tật khác ngoài tim 2 1,3 10 6,4 Tim bẩm sinh có tím 59 37,8 77 49,3 Thu nhập trên trung bình(*) 73 46,8 104 66,7 Nơi cư trú: TP.Hồ Chí Minh 20 12,8 75 48,1 Nơi khác 136 97,2 81 51,9 Gia đình có người bị TBS 2 1,3 3 1,9 Số con trong gia đình: ≤ 2 142 91,7 138 88,4 >2 14 8,3 18 11,6 Người mẹ biết về bệnh TBS 4 2,6 10 1,6 Trình độ học vấn: Chưa tốt nghiệp cấp 3 133 85,2 108 69,2 Tốt nghiệp cấp 3 trở lên 23 14,8 48 30,8 Nghề nghiệp: Nội trợ 84 53,8 57 36,5 Công nhân 38 24,4 33 21,2 Tự do 16 10,3 21 13,5 Viên chức 18 11,5 45 28,8 Tuổi mẹ: < 35 tuổi 132 84,6 108 69,2 ≥ 35 tuổi 24 15,4 48 30,8 Nơi khám thai: Trạm y tế xã 6 1,3 0 Bệnh viện quận 76 48,7 27 17,3 Bệnh viện đa khoa tỉnh 58 37,2 55 35,3 Bệnh viện chuyên khoa 16 12,8 74 47,4 Nơi sanh: Trạm y tế xã 3 1,9 Bệnh viện quận 52 33,3 19 12,2 Bệnh viện đa khoa tỉnh 79 50,6 58 37,2 Bệnh viện chuyên khoa 22 14,2 79 50,6 (*) Thu nhập bình quân đầu người theo Tổng không tím 2,51 cục Thống kê năm 2016 là 50 triệu đồng năm Thu nhập dưới mức thu 1,43 - 2,27 0,01 tương đương 4,2 triệu/người/tháng. nhập trung bình 3,59 Khi phân tích hồi quy đa biến các yếu tố có Cư trú ngoài 2,97 – 7,17 0,01 liên quan đến chẩn đoán muộn, nghiên cứu này thành phố HCM 17,34 cho thấy các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống 0,44 – Không biết TBS 2,07 0,36 kê là tim bẩm sinh không tím, thu nhập dưới 9,75 mức trung bình, cư trú ngoài thành phố Hồ Chí Học vấn của mẹ chưa 1,47 – 2,57 0,01 Minh, học vấn của người mẹ chưa tốt nghiệp tốt nghiệp THPT 4,49 trung học phổ thông, nghề nghiệp nội trợ, tuổi 1,28 – Nghề nghiệp nội trợ 2,02 0,04 của mẹ < 35 tuổi, khám thai tại bệnh viện quận, 3,18 và nơi sanh là bệnh viện quận (bảng 2). 1,7 – Tuổi mẹ < 35 3,1 0,04 Bảng 3. Mối liên quan giữa các yếu tố đối 5,67 với chẩn đoán muộn theo phân tích đa biến Khám thai tại 1,59 – 5,03 0,01 Biến số aOR (*) CI 95% p bệnh viện quận 16,18 Giới 0,88 0,47-1,61 0,67 Khám thai 0,48 – 1,61 0,44 Cân nặng lúc sinh 0,05 – tại bệnh viện tỉnh 5,42 0,89 0,91 Sinh tại 1,16 –
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 IV. BÀN LUẬN bệnh. Đó là thu nhập dưới mức trung bình, trình Theo các nghiên cứu của các quốc gia phát độ học vấn của người mẹ thấp, nghề nghiệp là triển tỷ lệ chẩn đoán muộn tim bẩm sinh vào nội trợ hay tuổi của mẹ dưới 35 tuổi, nơi sinh khoảng 20 - 40%(2,3), ở các nước đang phát triển sống là ngoại tỉnh. Các yếu tố này có liên quan tỷ lệ này cao hơn có thể lên đến 85%(6). Đối với đến việc không đủ điều kiện để tiếp cận các dịch Việt Nam tỷ lệ này cũng tương tự với các quốc gia vụ y tế thiết yếu, cũng như việc không thể tiếp đang phát triển là từ 76 – 90%(5). Từ các số liệu cận các thông tin về truyền thông giáo dục sức này cho thấy việc phát hiện trễ tim bẩm sinh cần khỏe, và chưa được đánh giá tiền sản đầy đủ bởi can thiệp sớm là vấn đề rất cần quan tâm hiện các cơ sở y tế(3,4,6). nay. Để tìm giải pháp cho việc cải thiện tiên lượng Nghiên cứu này ghi nhận yếu tố hệ thống y tế bệnh tim bẩm sinh trẻ em, nghiên cứu này khảo liên quan đến nơi khám thai và nơi sanh của các sát 3 nhóm yếu tố liên quan đến chẩn đoán muộn bà mẹ có liên quan đến việc phát hiện muộn tim đó là yếu tố do chính bản thân bệnh, nhóm yếu tố bẩm sinh. Nơi khám thai tại trạm xá xã, hay có liên quan đến gia đình và người mẹ, nhóm yếu bệnh viện quận huyện có liên quan đến phát tố có liên quan đến chăm sóc của hệ thống y tế. hiện muộn bệnh tim bẩm sinh. Điều này là do Đối với các yếu tố do chính bản thân bệnh chưa có thể thực hiện phát hiện tim bẩm sinh nhân, thì sanh nhẹ cân < 2500 gram không liên qua chẩn đoán tiền sản tại các tuyến y tế quận, quan đến việc chẩn đoán muộn, ngược lại còn có huyện hay trạm y tế xã thậm chí tại các tuyến ý nghĩa giúp cho việc phát hiện tim bẩm sinh bệnh viên đa khoa tỉnh(5,6). Nơi sanh của bệnh sớm tốt hơn. Sanh mổ cũng là yếu tố làm gia nhi có liên quan đến phát hiện muộn tim bẩm tăng khả năng chẩn đoán tim bẩm sinh sớm, tuy sinh ở trẻ bị tim bẩm sinh. Theo nhiều nghiên nhiên không có liên quan đến yếu tố làm giảm cứu khả năng phát hiện tim bẩm sinh tại nơi trẻ nguy cơ chẩn đoán muộn bệnh tim bẩm sinh qua sanh ra có liên quan đến việc chẩn đoán muộn phân tích đa biến. Tương tự các yếu tố như hội tim bẩm sinh(1,2,3). Khả năng này phụ thuộc vào chứng Down, các dị tật ngoài tim, qua phân tích năng lực của nhân viên y tế tại chỗ, các phương đa biến cho thấy không có liên quan đến việc tiện cơ bản như là phương tiện đo độ bảo hòa chẩn đoán muộn bệnh tim bẩm sinh, tuy nhiên oxy qua da, cũng như sự phối hợp của các tuyến trong phân tích đơn biến có ghi nhận là những trong việc chăm sóc và theo dõi các sản phụ(3). yếu tố làm tăng khả năng phát hiện tim bẩm V. KẾT LUẬN sinh sớm. Điều này có thể giải thích là do việc Qua nghiên cứu này đã cho thấy các yếu tố tầm soát các dị tật tim bẩm sinh thường được chỉ góp phần làm cho việc phát hiện mộn này là loại định khi bệnh nhân có hội chứng Down, hay có tim bẩm sinh không tím, thu nhập của các gia các dị tật khác. đình dưới mức trung bình, nơi cư ngụ tại các Một yếu tố có liên quan đến chẩn đoán muộn tỉnh, học vấn của người mẹ thấp, nghề nghiệp trong nhóm các yếu tố do chính bản thân bệnh nội trợ ít có điều kiện tiếp xúc với các kênh về đó là loại bệnh tim. Trong nghiên cứu này ghi giáo dục sức khỏe, tuổi đời dưới 35 tuổi, khám nhận tim bẩm sinh không tím là yếu tố có liên thai và nơi sanh tại trạm y tế xã và các bệnh quan đến phát hiện muộn tim bẩm sinh cần can viện quận huyện. Để cải thiện điều này cần phải thiệp ở trẻ em. Điều này có thể là do tim bẩm nâng cao năng lực phát hiện tim bẩm sinh của sinh tím thường có biểu hiện sớm ngay sau sanh các tuyến y tế thông qua huấn luyện, cung cấp nên thường được quan tâm bởi nhân viên y tế và các trang bị thiết yếu, và phối hợp chặt chẽ giữa gia đình vì thế khả năng phát hiện sớm tim bẩm các tuyến trong chăm sóc các trường hợp nghi sinh để có thể can thiệp kịp thời nhiều hơn. ngờ tim bẩm sinh. Đồng thời tăng cường các Trong khi đó tim bẩm sinh không có triệu chứng kênh truyền thông giáo dục sức khỏe cho phụ nữ tím thường được chẩn đoán nhầm với các bệnh mang thai phù hợp với các lứa tuổi, trình độ, lý khác hay không được nghĩ là có bệnh tim bởi nghề nghiệp, và có chính sách về việc nâng cao nhân viên y tế và gia đình nên dẫn đến việc phát đời sống cho các gia đình ở các vùng xa có thể hiện muộn. Điều này càng thấy rõ đối với các tiếp cận các dịch vụ y tế. tuyến phường xã, và quận, huyện. Trong khi chỉ có một số yếu tố thuộc nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO bản thân bệnh nhân có liên quan đến chẩn đoán 1. Castro F , Zúñiga J, Higuera G, Donderis MC, muộn, nghiên cứu này ghi nhận có nhiều yếu tố Gómez B, Motta J (2016), “Indigenous Ethnicity and Low Maternal Education Are Associated thuộc gia đình và người mẹ có liên quan đến việc with Delayed Diagnosis and Mortality in Infants chẩn đoán muộn hơn là yếu tố bản thân của with Congenital Heart Defects in Panama”, PLoS 198
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng quan về các thiết kế nghiên cứu định lượng cơ bản
24 p | 288 | 54
-
Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng của bệnh đa u tủy tại khoa huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 83 | 9
-
Ngộ độc thực phẩm do salmonella ở một công ty may thuộc tỉnh Tiền Giang vào tháng 10 năm 2013
7 p | 75 | 4
-
Nghiên cứu một số biến chứng thường gặp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn III B và IV tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2015
6 p | 37 | 4
-
Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của cốm Tharodas lên chức năng gan, thận trên động vật thực nghiệm
6 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan giữa sự thay đổi QTC và tình trạng rối loạn chức năng tim ở bệnh nhân ung thư hóa trị bằng Anthracycline
5 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu thực trạng sử dụng dung dịch truyền tĩnh mạch tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
8 p | 30 | 3
-
Liên hệ giữa nhiễm siêu vi B,C mạn tính và xơ gan: Một nghiên cứu bệnh chứng
6 p | 26 | 3
-
Nghiên cứu bước đầu về lên men tổng hợp chất kháng sinh từ các chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện tại Thái Nguyên
4 p | 69 | 3
-
Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân gan nhiễm mỡ đến khám tại phòng bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
7 p | 30 | 2
-
Nghiên cứu tỉ lệ đục thể pha lê ở người >=50 tuổi với siêu âm
5 p | 21 | 2
-
Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh kinh nghiệm trên bệnh nhân sốt nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ 01/04/2011 đến 30/06/2011
10 p | 85 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương võng mạc mắt của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bằng máy chụp võng mạc kỹ thuật số DRS
4 p | 41 | 2
-
Đặc điểm nhịp và rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được phẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim Hà Nội
8 p | 6 | 2
-
Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn gram âm sinh men beta -lactamases phổ mở rộng gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới từ tháng 5/2002 đến tháng 5/2004
6 p | 55 | 1
-
Nghiên cứu bệnh chứng về ngộ độc do ăn bánh dày tại xã Hoàng Hoa Thám, Chí Linh, Hải Dương
3 p | 64 | 1
-
Nhận thức và thực hành dinh dưỡng ở người bệnh thận mạn: Một nghiên cứu định tính
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn