Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p1
lượt xem 10
download
Lời Nói Đầu GDP là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của một quốc gia, là thước đo đánh giá hiệu qủa sản xuất xã hội không những của toàn bộ nền kinh tế mà còn của từng ngành sản xuất thực hiện trên lãnh thổ kinh tế quốc gia đó. Qua chỉ tiêu GDP người ta đánh giá được mức tăng trưởng kinh tế, thực trạng của nền kinh tế. GDP còn là cơ sở giúp các tổ chức hiểu rõ hơn về nền kinh tế cuả một quốc...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p1
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời Nói Đầu GDP là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của một quốc gia, là thước đo đ ánh giá hiệu qủa sản xuất xã hội không những của toàn bộ nền kinh tế mà còn của từng ngành sản xuất thực hiện trên lãnh thổ kinh tế quốc gia đó. Qua chỉ tiêu GDP người ta đánh giá được mức tăng trư ởng kinh tế, thực trạng của nền kinh tế. GDP còn là cơ sở giúp các tổ chức hiểu rõ hơn về nền kinh tế cuả một quốc gia, so sánh kết quả sản xuất xã hội, mức sống, sự giàu nghèo... của quốc gia đó với các quốc gia khác, các nước khác trong khu vực. Nó còn làm cơ sở cho các nhà doanh nghiệp nghiên cứu, xem xét thực tế hoạt động, kết quả các n gành, hiệu quả sử dụng vốn để từ đó có chính sách đ ầu tư thích hợp, thực hiện liên kết, liên doanh trong việc lập ngành nghề mới trên lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó. Không những thế, GDP còn gíp cho các nhàd nghiên cứu kinh tế tầm vĩ mô xem xét thực trạng nền kinh tế nước nhà, từ đó đ ề ra các chính sách chiến lư ợc kinh tế (ngắn h ạn, dài hạn) cho quốc gia, cho vùng, lãnh thổ, cho địa phương. GDP ngoài tính cho một quốc gia còn được tính cho khu vực, thành phố, tỉnh hoặc vùng lãnh thổ trong một quốc gia. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của chỉ tiêu GDP và tình hình thực tế tại thị xã Tam Kỳ, là nơi vừa xảy ra mộ t sự kiện lớn. Năm 1997, tỉnh Qu ãng Nam được tái lập, Tam K ỳ trở thành thị xã tỉnh lỵ của Qu ãng Nam, chắc chắn sẽ đạt được nhiều thành tựu, cũng nh ư nh ững bước thay đổi lớn trong phát triển kinh tế. Do đó em đã mạnh d ạn chọn đ ề tài : “Nghiên cứu biến đ ộng GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba n ăm 2000 - 2002 “
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kết cấu của đề tài được chia làm 3 phần chính : Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tế của đề tài Chương 2 : Phân tích biến động GDP của thị xã Tam K ỳ qua ba n ăm 2000 - 2002 Chương 3 : Kết luận và kiến nghị Vì trình độ bản thân còn hạn chế, hơn nữa thời gian nghiên cứu và xâm nhập thực tế cũng hạn chế. Do đó không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến. Xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực h iện Bùi Thị Hoài Thu ỷ Chương 1 Cơ sở lý luận và th ực tế của đ ề tài 1 .1 Cơ sở lý luận của đề tài 1 .1.1 Những tiền đ ề cơ bản xác định chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 1 .1.1.1Th ế n ào là hoạt động sản xuất Quan niệm thế nào là sản xuất; những hoạt động n ào, những yếu tố nào được coi là tham gia vào quá trình sản xuất ra của cải cho xã hội. Đây là m ột trong những tiền đ ề cơ b ản xác định chỉ tiêu tổng sản phẩm nội địa (GDP). Trong lịch sử phát triển của nhân loại, đã có nhiều nhà kinh tế chính trị thuộc trường phái này, hoặc trường phái khác cùng với điều kiện lịch sử kinh tế của đ ất nước trong các thời kỳ đ ó đ ã đưa ra những khái niệm về sản xuất và nguồn gốc tạo
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ra của cải xã hội. Ngày nay, trong bối cảnh mới của hoạt động kinh tế xã hội, vấn đ ề trên được quan niệm như thế nào ? Nhà kinh tế Irving Sirken đã khái quát về hoạt động sản xuất : "Là quá trình - chuyển hoá các đầu vào bao gồm hàng hoá và dịch vụ, thành các đ ầu ra (sản lượng) có ích hơn các đầu vào... Sảnphẩm của các đơn vị sản xuất có thể là h ữu h ình như h àng hoá được sản xuất ra ở các nông trại và nhà máy,nhưng cũng có thể là vô hình, những cái m à chúng ta gọi là dịch vụ do các cửa h àng sữa chữa, trạm phát đ iện,cửa h àng bán lẻ, trường học, bệnh viện... sản xuất ra". - Theo Tiến sĩ Vũ Quang Việt, cố vấn dự án " Thực hiện hệ thống TKQG ở Việt Nam " (VIE 88.032) thì ph ạm trù sản xuất là những hoạt động sản xuất ra h àng hoá và d ịch vụ mà có thể giao cho ngư ời khác hoặc một đơn vị khác làm thay được.Ăn, n gủ không thuộc ph ạm trù sản xuất vì không thể giao cho người khác làm thay được. - Có định nghĩa về sản xuất như sau : Sản xuất là mọi hoat động của con người, với tư cách là các nhân, hay một tổ chức bằng năng lực quản lý của m ình, cùng với các yếu tố về đ ất và vốn (tư b ản) sản xuất ra những sản phẩm vật chất và d ịch vụ hữu ích và có hiệu quả cao nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng đ ể phục vụ cho nhu cầu sử dụng cuối cùng cho đ ời sống sinh hoạt dân cư và xã hội, xuất khẩu ra nước n goài, cho tích lu ỹ để mở rộng sản xuất và đời sống ... Quá trình trên tồn tại và vận động khách quan không ngừng được lặp đi, lặp lại trong n ăm. Như vậy, quá trình ho ạt động sản xuất có các đặc trưng chung sau : Là ho ạt động có mục đích, có thể làm thay đư ợc của con người.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bao gồm cả hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và hoạt động sản xuất sản phẩm d ịch vụ, nhằm thoả m ãn không chỉ yêu cầu cá nhân mà cả nhu cầu chung to àn xã hội. Toàn bộ sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra có thể đem bán trên th ị trường và không đem bán trên thị trường. Tuy nhiên, tu ỳ điều kiện và quy định của từng quốc gia, trong một số trường hợp hoạt động của con người không được coi là hoạt động sản xuất : Những hoạt động tự phục vụ cho mìnhkhông tạo ra thu nhập như : ăn uống, tắm rửa, tự sửa chữa đồ dùnh trong gia đình; Những hoạt động nội trợ khác của hộ gia đình dân cư; Những hoạt động sản xuất và dịch vụ quốc cấm : buôn lậu, buôn ma tuý, hoạt động m ê tín d ị đoan, chơi hụi, đánh b ạc... 1.1.1.2. Lãnh th ổ kinh tế : Lãnh thổ kinh tế của một quốc gia là lãnh thổ đ ịa lý của quốc gia đó , không kể phần địa giới các sứ quán, lãnh sự quán, khu vực quân sự, cơ quan làm việc của các tổ chức quốc tế... mà các quốc gia khác, các tổ chức liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ ... thuê và ho ạt động trên lãnh thổ quốc gia đó và được tính thêm phần đ ịa giới các tổ chức tương ứng của quốc gia đó thuê và ho ạt động trên lãnh thổ địa lý của quốc gia khác. Nói một cách cụ thể lãnh thổ kinh tế của một quốc gia bao gồm : Lãnh thổ địa lý bao gồm : Đất liền, hải đảo, vùng trời, vùng biển thuộc quốc - gia, trừ phần địa giới các sứ quán, lãnh sự quán, khu vực quân sự, cơ quan làm việc
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của các tổ chức quốc tế... mà các quốc gia khác, các tổ chức quốc tế thu ê và ho ạt động trên lãnh thổ địa lý của quốc gia đó. Vùng trời, mặt nước, vùng đất nằm ở vùng biển quốc tế m à ở đó quốc gia - được hưởng các quyền đặc biệt về mặt pháp lý như khai thác h ải sản, khoáng sản, d ầu khí... Vùng lãnh thổ nằm ở nước khác được chính phủ thuê và ho ạt động vì mục - đ ích ngoại giao, quân sự, khoa học ... như các sứ quán, lãnh sự quán, các căn cứ quân sự, trạm nghiên cứu khoa học ... 1 .1.1.3 Đơn vị thường trú: Một tổ chức hay cá nhân đuợc gọi là đơn vị thường trú trên lãnh thổ kinh tế của một quốc gia nếu tổ chức, cá nhân đó thuộc quốc gia sở tại hay nước ngoài có kế hoạch cam kết hoạt động lâu d ài(trên 1 n ăm) và chịu mọi sự kiểm soát về pháp luật của quốc gia đó. Ví dụ: Hãng Điện tử Samsung của Cộng hoà Hàn quốc đang hoạt đ ộng ở Việt Nam trong nhiều năm nay là đ ơn vị thường trú trên lãnh thổ Việt Nam. Xí nghiệp xây dựng cầu đ ường Z của Việt Nam sang hoạt động ở nước bạn-Lào từ n ăm 1991 đ ến nay là đ ơn vị thường trú của lãnh thổ kinh tế Lào. Theo khái niệm đó , đơn vị th ường trú trên lãnh thổ kinh tế của một quốc gia bao gồm : Các đ ơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế thuộc tát - cả các hình thức sở hữu : Nhà nước, tập thể, tư nhân, hổn hợp, cá thể ... của quốc gia hoạt động trên lãnh thổ đ ịa lý của quốc gia.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các đ ơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế của nước - n goàiđầu tư trực tiếp, hợp tác liên doanh quốc gia với thời gian trên 1 năm. Các tổ chức hoặc tư nhân của quốc gia đó đi công tác, làm việc ở nước - n goài, kể cả học sinh đi du học ở nước ngoài trên một n ăm. Các đ ại sứ quán, lãnh sự quán, đ ại diện quóc phòng, an ninh làm việc ở nước - n goài. Ngược lại, một tổ chức hay cá nhân được coi là không th ường trú trên lãnh thổ kinh tế của một quốc gia nếu tổ chức, cá nhân đó đ ến quốc gia sở tại làm việc, học tập, n ghiên cứu, tham quan ... d ưới thời gian một năm. 1 .1.1.4 Phân ngành Kinh Tế Quốc Dân Nền kinh tế quốc dân : là toàn bộ các đơn vị kinh tế hay chủ thể kinh tế có chức n ăng hoạt động khác nhau, tồn tại trong mối liên h ệ mật thiết với nhau được hình thành trong một giai đo ạn lịch sử nhất định. Phân ngành kinh tế quốc dân là sự phân chia nền kinh tế quốc dân th ành các tổ khác nhau (gọi là các ngành kinh tế quốc dân) dựa trên cơ sở vị trí, chức năng ho ạt động của các đơn vị kinh tế hay chủ thể kinh tế trong hệ thống phân công lao động xã hội. Trong hệ thống tài kho ản quốc gia (SNA), nền kinh tế quốc dân được phân chia thành 17 ngành (hoạt động) cấp I thuộc 3 nhóm (khu vực) lớn khác nhau theo quy trình và hình thức hoạt động tự nhiên. Cụ thể : Nhóm I được gọi là nhóm ngành khai thác bao gồm các ngành khai thác thu ỷ - sản từ tự nhiên, như nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản, khai thác mỏ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhóm II được gọi là nhòm ngành chế biến, bao gồm các ngành ch ế biến sản - phẩmkhai thác từ tự nhiên như công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện,khí đốt và n ước, xây dựng. Nhóm III được gọi là nhóm ngành dịch vụ, bao gồm các ngành sản xuất ra - sản phẩm dịch vụ (dịch vụ sản xuất và dịch vụ không sản xuất) như thương nghiệp, vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo ... Ở Việt Nam dựa vào bảng phân loại tiêu chuẩn quốc tế các hoạt động kinh tế (ISIC) của hệ thông tài khoản quốc gia (SNA), ngày 27/10/93 Chính phủ đã ra Nghị đ ịnh số 75CP ban h ành hệ thống ngành kinh té quốc dân gồm 20 ngành cấp I như sau : 1 . Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, 2 . Ngành thu ỷ sản, 3 . Nhành công nghiệp khai thác mỏ, 4 . Ngành công nghiệp chế biến, 5 . Ngành sản xuất và phân phối đ iện, khí đốt và nước, 6 . Ngành xây d ựng, 7 . Ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ,mô tô,xe máy, đ ồ dùng cá nhân và gia đình, 8 . Ngành vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, 9 . Ngành khách sạn, nhà hàng, 10. Ngành tài chính, tín dụng, 11. Ngành ho ạt động khoa học và công ngh ệ,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 12. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, 13. Ngành qu ản lý nhà nướcvà an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc, 14. Ngành giáo dục và đào tạo, 15. Ngành y tế và hoạt động cứu trợ xã hội, 16. Hoạt động văn hoá và thể thao, 17. Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội, 18. Ngành ho ạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng, 19. Ngành ho ạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân, 20. Ngành ho ạt động của các tổ chức và đoàn th ể quốc tế. 1 .1.1.5 Vấn đ ề giá cả : Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong hệ thống tài khoản quốc gia được tính theo 2 lo ại giá : giá thực tế và giá so sánh n ăm gố c. • Giá thực tế : Giá thực tế là giá phát sinh trong quá trình giao dịch của năm báo cáo. Giá thực tế phản ánh sự vận động thống nhất của giá trị sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ trong sản xuất - kinh doanh, trong quá trình lưu thông, phân phối và sử dụng cuối cùng với sự vận động tiền tệ, tài chính, thanh toán. Qua đó giúp ta nhận thức đúng đ ắn thực tiễn khách quan về cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ phân phối thu nhập, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách ... trong từng n ăm. Giá thực tế báo cáo trong SNA là giá thị trường, tức là giá xu ất hiện trên th ị trường, giá theo đó n gười bán sản phẩm và người mua mua sản phẩm trên th ị trường, bao
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com gồm giá cơ bản, giá sản xuất và giá sử dụng cuối cùng theo phạm vi tính và nội dung kinh tế của từng loại giá. Giá cơ bản (giá bán buôn xí nghiệp trước đây) = Chi phí sản xuất + Lợi nhuận xí nghiệp Giá sản xuất = Giá cơ bản Thuế sản xuất và thuế hàng hoá (đã trừ các + khoản trợ giúp của Nhà nước) Giá sử dụng = Giá sản xuất + Chi phí lưu thông (th ương nghiệp và vận tải) Mối quan hệ giữa các loại giá như sau : Chi phí sản xuất Lợi nhuận xí nghiệp Giá cơ bản Thuế sản xuất và hàng hoá Giá sản xuất Chi phí lưu thông Giá sử dụng Căn cứ mục đích nghiên cứu mà tính theo loại giá thích hợp. • Giá so sánh năm gốc : Giá so sánh năm gốc là lấy giá sản xuất thực tế của một năm nào đó, trên cơ sở đó tính đ ổi các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của các năm khác theo giá năm gốc, nhằm loại trừ sự ảnh hưởng của yếu tố giá trong mỗi n ăm để nghiên cứu sự thay đổi thuần về khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tu ỳ theo mục đ ích nghiên cứu, năm được chọn làm gốc để tính giá so sánh có th ể là năm trước hoặc n ăm sau năm báo cáo. Trong th ực tế thường chọn năm trước n ăm đầu của 5 n ăm kế hoạch. Ví dụ, thời kỳ kế hoạch 1990 -1995 chọn giá sản xuất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Tình hình kinh tế Việt Nam trong 3 năm từ 2008 - 2010
16 p | 729 | 228
-
Đề tài " Tìm hiểu về Lợi nhuận và sự ảnh hưởng của chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí quản lý doanh nghiệp đến Lợi nhuận và mối quan hệ giữa chúng "
34 p | 283 | 69
-
Báo cáo tốt nghiệp “Nghiên cứu biến động GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002 “
52 p | 223 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến giá cổ phiếu của các công ty cổ phần niêm yết
114 p | 67 | 14
-
LUẬN VĂN: Nghiên cứu biến động GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002
64 p | 102 | 8
-
Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p2
9 p | 74 | 6
-
Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p7
7 p | 78 | 5
-
Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p6
9 p | 82 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển
69 p | 28 | 5
-
Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p4
9 p | 79 | 5
-
Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p3
9 p | 72 | 5
-
Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p5
9 p | 57 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á
77 p | 15 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn