Báo cáo tốt nghiệp “Nghiên cứu biến động GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002 “
lượt xem 47
download
GDP là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của một quốc gia, là thước đo đánh giá hiệu qủa sản xuất xã hội không những của toàn bộ nền kinh tế mà còn của từng ngành sản xuất thực hiện trên lãnh thổ kinh tế quốc gia đó. Qua chỉ tiêu GDP người ta đánh giá được mức tăng trưởng kinh tế, thực trạng của nền kinh tế. GDP còn là cơ sở giúp các tổ chức hiểu rõ hơn về nền kinh tế cuả một quốc gia, so sánh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp “Nghiên cứu biến động GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002 “
- Báo cáo tốt nghiệp “Nghiên cứu biến động GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002 “
- Mục lục Lời Nói Đầu ............................................................................................................. 1 Chương 1 ................................................................................................................. 5 Cơ sở lý luận và thực tế của đề tài ............................................................................ 5 1.1 Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................................... 5 1.1.1 Những tiền đề cơ bản xác định chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) .......... 5 1.1.1.1Thế nào là hoạt động sản xuất ....................................................................... 5 1.1.1.2. Lãnh thổ kinh tế :......................................................................................... 6 1.1.1.3 Đơn vị thường trú: ........................................................................................ 6 1.1.1.4 Phân ngành Kinh Tế Quốc Dân .................................................................... 7 1.1.1.5 Vấn đề giá cả : .............................................................................................. 8 1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổng sản phẩm quốc nội ............................................. 9 1.1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 9 1.1.2.2 Ý nghĩa ......................................................................................................... 9 1.1.2.3 Cơ cấu tổng sản phẩmquốc nội .................................................................. 10 1.1.3 Nguyên tắc tính tổng sản phẩm quốc nội ....................................................... 10 1.1.4 Các phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội ............................................. 10 1.1.4.1 Phương pháp sản xuất ................................................................................. 11 1.1.4.1.1 Công thức tổng quát : .............................................................................. 11 1.1.4.1.2 Xác định tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo phương pháp sản xuất ...... 13 1.1.4.2 Phương pháp phân phối : ............................................................................ 14 1.1.4.3 Phương pháp sử dụng cuối cùng : ............................................................... 14 1.2 Đặc điểm tình hình thị xã Tam Kỳ.................................................................... 15 Cụm công nghiệp TTCN Trường Xuân .................................................................. 17 Du lịch - dịch vụ .................................................................................................... 17 Chương 2 : ............................................................................................................. 18 Phân tích biến động GDP thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002 ......................... 18 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP ................................................................... 18 2.1.1Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2000 ................................................ 18 2.1.2 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2001 ............................................... 18 2.1.3 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2002 ............................................... 19 2.2 Phân tích biến động GDP của thị xê qua câc năm ............................................. 20 2.2.1 Tnh hnh biến động GDP của thị xê Tam Kỳ qua ba nă 2.2.8/ Biểu GDP bình quân đầu người .................................................................... 38 2.2.9 Đánh giá hiệu quả kinh tế : ............................................................................ 39 2.2.9.1 Hiệu quả của một đồng chi phí .................................................................. 39 2.2.9.2 Năng suất lao động bình quân một lao động ............................................... 40 2.2.9.3 Hệ số ICOR (Incremental Coefficient Output Ratio) .................................. 41
- 2.2.10 Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) và mô hình tính toán các nguồn tăng trưởng kinh tế ............................................................................................... 42 Chương 3 : ............................................................................................................. 45 Kết luận và kiến nghị ............................................................................................. 45 3.1 Kết luận chung ................................................................................................. 46 3.2 Dự đoán mức tăng trưởng kinh tế của thị xã trong những năm tới : .................. 47 Lời kết.................................................................................................................... 49
- Lời Nói Đầu GDP là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của một quốc gia, là thước đo đánh giá hiệu qủa sản xuất xã hội không những của toàn bộ nền kinh tế mà còn của từng ngành sản xuất thực hiện trên lãnh thổ kinh tế quốc gia đó. Qua chỉ tiêu GDP người ta đánh giá được mức tăng trưởng kinh tế, thực trạng của nền kinh tế. GDP còn là cơ sở giúp các tổ chức hiểu rõ hơn về nền kinh tế cuả một quốc gia, so sánh kết quả sản xuất xã hội, mức sống, sự giàu nghèo... của quốc gia đó với các quốc gia khác, các nước khác trong khu vực. Nó còn làm cơ sở cho các nhà doanh nghiệp nghiên cứu, xem xét thực tế hoạt động, kết quả các ngành, hiệu quả sử dụng vốn để từ đó có chính sách đầu tư thích hợp, thực hiện liên kết, liên doanh trong việc lập ngành nghề mới trên lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó. Không những thế, GDP còn gíp cho các nhàd nghiên cứu kinh tế tầm vĩ mô xem xét thực trạng nền kinh tế nước nhà, từ đó đề ra các chính sách chiến lược kinh tế (ngắn hạn, dài hạn) cho quốc gia, cho vùng, lãnh thổ, cho địa phương. GDP ngoài tính cho một quốc gia còn được tính cho khu vực, thành phố, tỉnh hoặc vùng lãnh thổ trong một quốc gia. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của chỉ tiêu GDP và tình hình thực tế tại thị xã Tam Kỳ, là nơi vừa xảy ra một sự kiện lớn. Năm 1997, tỉnh Quãng Nam được tái lập, Tam Kỳ trở thành thị xã tỉnh lỵ của Quãng Nam, chắc chắn sẽ đạt được nhiều thành tựu, cũng như những bước thay đổi lớn trong phát triển kinh tế. Do đó em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Nghiên cứu biến động GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002 “ Kết cấu của đề tài được chia làm 3 phần chính : Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tế của đề tài Chương 2 : Phân tích biến động GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002 Chương 3 : Kết luận và kiến nghị Vì trình độ bản thân còn hạn chế, hơn nữa thời gian nghiên cứu và xâm nhập thực tế cũng hạn chế. Do đó không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến. Xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện Bùi Thị Hoài Thuỷ
- Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tế của đề tài 1.1 Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1 Những tiền đề cơ bản xác định chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 1.1.1.1Thế nào là hoạt động sản xuất Quan niệm thế nào là sản xuất; những hoạt động nào, những yếu tố nào được coi là tham gia vào quá trình sản xuất ra của cải cho xã hội. Đây là một trong những tiền đề cơ bản xác định chỉ tiêu tổng sản phẩm nội địa (GDP). Trong lịch sử phát triển của nhân loại, đã có nhiều nhà kinh tế chính trị thuộc trường phái này, hoặc trường phái khác cùng với điều kiện lịch sử kinh tế của đất nước trong các thời kỳ đó đã đưa ra những khái niệm về sản xuất và nguồn gốc tạo ra của cải xã hội. Ngày nay, trong bối cảnh mới của hoạt động kinh tế xã hội, vấn đề trên được quan niệm như thế nào ? - Nhà kinh tế Irving Sirken đã khái quát về hoạt động sản xuất : "Là quá trình chuyển hoá các đầu vào bao gồm hàng hoá và dịch vụ, thành các đầu ra (sản lượng) có ích hơn các đầu vào... Sảnphẩm của các đơn vị sản xuất có thể là hữu hình như hàng hoá được sản xuất ra ở các nông trại và nhà máy,nhưng cũng có thể là vô hình, những cái mà chúng ta gọi là dịch vụ do các cửa hàng sữa chữa, trạm phát điện,cửa hàng bán lẻ, trường học, bệnh viện... sản xuất ra". - Theo Tiến sĩ Vũ Quang Việt, cố vấn dự án " Thực hiện hệ thống TKQG ở Việt Nam " (VIE 88.032) thì phạm trù sản xuất là những hoạt động sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ mà có thể giao cho người khác hoặc một đơn vị khác làm thay được.Ăn, ngủ không thuộc phạm trù sản xuất vì không thể giao cho người khác làm thay được. - Có định nghĩa về sản xuất như sau : Sản xuất là mọi hoat động của con người, với tư cách là các nhân, hay một tổ chức bằng năng lực quản lý của mình, cùng với các yếu tố về đất và vốn (tư bản) sản xuất ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả cao nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng để phục vụ cho nhu cầu sử dụng cuối cùng cho đời sống sinh hoạt dân cư và xã hội, xuất khẩu ra nước ngoài, cho tích luỹ để mở rộng sản xuất và đời sống ... Quá trình trên tồn tại và vận động khách quan không ngừng được lặp đi, lặp lại trong năm. Như vậy, quá trình hoạt động sản xuất có các đặc trưng chung sau : Là hoạt động có mục đích, có thể làm thay được của con người. Bao gồm cả hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ, nhằm thoả mãn không chỉ yêu cầu cá nhân mà cả nhu cầu chung toàn xã hội.
- Toàn bộ sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra có thể đem bán trên thị trường và không đem bán trên thị trường. Tuy nhiên, tuỳ điều kiện và quy định của từng quốc gia, trong một số trường hợp hoạt động của con người không được coi là hoạt động sản xuất : Những hoạt động tự phục vụ cho mìnhkhông tạo ra thu nhập như : ăn uống, tắm rửa, tự sửa chữa đồ dùnh trong gia đình; Những hoạt động nội trợ khác của hộ gia đình dân cư; Những hoạt động sản xuất và dịch vụ quốc cấm : buôn lậu, buôn ma tuý, hoạt động mê tín dị đoan, chơi hụi, đánh bạc... 1.1.1.2. Lãnh thổ kinh tế : Lãnh thổ kinh tế của một quốc gia là lãnh thổ địa lý của quốc gia đó, không kể phần địa giới các sứ quán, lãnh sự quán, khu vực quân sự, cơ quan làm việc của các tổ chức quốc tế... mà các quốc gia khác, các tổ chức liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ ... thuê và hoạt động trên lãnh thổ quốc gia đó và được tính thêm phần địa giới các tổ chức tương ứng của quốc gia đó thuê và hoạt động trên lãnh thổ địa lý của quốc gia khác. Nói một cách cụ thể lãnh thổ kinh tế của một quốc gia bao gồm : - Lãnh thổ địa lý bao gồm : Đất liền, hải đảo, vùng trời, vùng biển thuộc quốc gia, trừ phần địa giới các sứ quán, lãnh sự quán, khu vực quân sự, cơ quan làm việc của các tổ chức quốc tế... mà các quốc gia khác, các tổ chức quốc tế thuê và hoạt động trên lãnh thổ địa lý của quốc gia đó. - Vùng trời, mặt nước, vùng đất nằm ở vùng biển quốc tế mà ở đó quốc gia được hưởng các quyền đặc biệt về mặt pháp lý như khai thác hải sản, khoáng sản, dầu khí... - Vùng lãnh thổ nằm ở nước khác được chính phủ thuê và hoạt động vì mục đích ngoại giao, quân sự, khoa học ... như các sứ quán, lãnh sự quán, các căn cứ quân sự, trạm nghiên cứu khoa học ... 1.1.1.3 Đơn vị thường trú: Một tổ chức hay cá nhân đuợc gọi là đơn vị thường trú trên lãnh thổ kinh tế của một quốc gia nếu tổ chức, cá nhân đó thuộc quốc gia sở tại hay n ước ngoài có kế hoạch cam kết hoạt động lâu dài(trên 1 năm) và chịu mọi sự kiểm soát về pháp luật của quốc gia đó. Ví dụ: Hãng Điện tử Samsung của Cộng hoà Hàn quốc đang hoạt động ở Việt Nam trong nhiều năm nay là đơn vị thường trú trên lãnh thổ Việt Nam. Xí nghiệp xây dựng cầu đường Z của Việt Nam sang hoạt động ở n ước bạn-Lào từ năm 1991 đến nay là đơn vị thường trú của lãnh thổ kinh tế Lào. Theo khái niệm đó, đơn vị thường trú trên lãnh thổ kinh tế của một quốc gia bao gồm : - Các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế thuộc tát cả các hình thức sở hữu : Nhà nước, tập thể, tư nhân, hổn hợp, cá thể ... của quốc gia hoạt động trên lãnh thổ địa lý của quốc gia.
- - Các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế của nước ngoàiđầu tư trực tiếp, hợp tác liên doanh quốc gia với thời gian trên 1 năm. - Các tổ chức hoặc tư nhân của quốc gia đó đi công tác, làm việc ở nước ngoài, kể cả học sinh đi du học ở nước ngoài trên một năm. - Các đại sứ quán, lãnh sự quán, đại diện quóc phòng, an ninh làm việc ở nước ngoài. Ngược lại, một tổ chức hay cá nhân được coi là không thường trú trên lãnh thổ kinh tế của một quốc gia nếu tổ chức, cá nhân đó đến quốc gia sở tại làm việc, học tập, nghiên cứu, tham quan ... dưới thời gian một năm. 1.1.1.4 Phân ngành Kinh Tế Quốc Dân Nền kinh tế quốc dân : là toàn bộ các đơn vị kinh tế hay chủ thể kinh tế có chức năng hoạt động khác nhau, tồn tại trong mối liên hệ mật thiết với nhau được hình thành trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Phân ngành kinh tế quốc dân là sự phân chia nền kinh tế quốc dân thành các tổ khác nhau (gọi là các ngành kinh tế quốc dân) dựa trên cơ sở vị trí, chức năng hoạt động của các đơn vị kinh tế hay chủ thể kinh tế trong hệ thống phân công lao động xã hội. Trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), nền kinh tế quốc dân được phân chia thành 17 ngành (hoạt động) cấp I thuộc 3 nhóm (khu vực) lớn khác nhau theo quy trình và hình thức hoạt động tự nhiên. Cụ thể : - Nhóm I được gọi là nhóm ngành khai thác bao gồm các ngành khai thác thuỷ sản từ tự nhiên, như nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản, khai thác mỏ. - Nhóm II được gọi là nhòm ngành chế biến, bao gồm các ngành chế biến sản phẩmkhai thác từ tự nhiên như công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện,khí đốt và nước, xây dựng. - Nhóm III được gọi là nhóm ngành dịch vụ, bao gồm các ngành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ (dịch vụ sản xuất và dịch vụ không sản xuất) như thương nghiệp, vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo ... Ở Việt Nam dựa vào bảng phân loại tiêu chuẩn quốc tế các hoạt động kinh tế (ISIC) của hệ thông tài khoản quốc gia (SNA), ngày 27/10/93 Chính phủ đã ra Nghị định số 75CP ban hành hệ thống ngành kinh té quốc dân gồm 20 ngành cấp I như sau : 1. Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, 2. Ngành thuỷ sản, 3. Nhành công nghiệp khai thác mỏ, 4. Ngành công nghiệp chế biến, 5. Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước, 6. Ngành xây dựng, 7. Ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ,mô tô,xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình, 8. Ngành vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, 9. Ngành khách sạn, nhà hàng,
- 10. Ngành tài chính, tín dụng, 11. Ngành hoạt động khoa học và công nghệ, 12. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, 13. Ngành quản lý nhà nướcvà an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc, 14. Ngành giáo dục và đào tạo, 15. Ngành y tế và hoạt động cứu trợ xã hội, 16. Hoạt động văn hoá và thể thao, 17. Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội, 18. Ngành hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng, 19. Ngành hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân, 20. Ngành hoạt động của các tổ chức và đoàn thể quốc tế. 1.1.1.5 Vấn đề giá cả : Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong hệ thống tài khoản quốc gia được tính theo 2 loại giá : giá thực tế và giá so sánh năm gốc. Giá thực tế : Giá thực tế là giá phát sinh trong quá trình giao dịch của năm báo cáo. Giá thực tế phản ánh sự vận động thống nhất của giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong sản xuất - kinh doanh, trong quá trình lưu thông, phân phối và sử dụng cuối cùng với sự vận động tiền tệ, tài chính, thanh toán. Qua đó giúp ta nhận thức đúng đắn thực tiễn khách quan về cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ phân phối thu nhập, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách ... trong từng năm. Giá thực tế báo cáo trong SNA là giá thị trường, tức là giá xuất hiện trên thị trường, giá theo đó người bán sản phẩm và người mua mua sản phẩm trên thị trường, bao gồm giá cơ bản, giá sản xuất và giá sử dụng cuối cùng theo phạm vi tính và nội dung kinh tế của từng loại giá. Chi phí Giá cơ bản (giá bán buôn Lợi nhuận = + sản xí nghiệp trước đây) xí nghiệp xuất Thuế sản xuất và thuế hàng hoá (đã Giá cơ Giá sản xuất = + trừ các khoản trợ giúp của Nhà bản nước) Chi phí lưu thông Giá sử dụng = Giá sản xuất + (thương nghiệp và vận tải) Mối quan hệ giữa các loại giá như sau :
- Chi phí sản Lợi nhuận xí xuất nghiệp Thuế sản xuất Giá cơ bản và hàng hoá Giá sản xuất Chi phí lưu thông Giá sử dụng Căn cứ mục đích nghiên cứu mà tính theo loại giá thích hợp. Giá so sánh năm gốc : Giá so sánh năm gốc là lấy giá sản xuất thực tế của một năm nào đó, trên cơ sở đó tính đổi các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của các năm khác theo giá năm gốc, nhằm loại trừ sự ảnh hưởng của yếu tố giá trong mỗi năm để nghiên cứu sự thay đổi thuần về khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, năm được chọn làm gốc để tính giá so sánh có thể là năm trước hoặc năm sau năm báo cáo. Trong thực tế thường chọn năm trước năm đầu của 5 năm kế hoạch. Ví dụ, thời kỳ kế hoạch 1990 -1995 chọn giá sản xuất thực tế năm 1989 làm gốc; thời kỳ kế hoạch 1995 - 2000 chọn giá sản xuất thực tế năm 1994 làm gốc. Phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá năm gốc. Ngoài ra, kết quả sản xuất còn được tính theo giá cố định. Giá cố định là loại giá so sánh đặc biệt, do nhà nước tính toán, ban hành và thường được cố định trong một thời kỳ dài. 1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổng sản phẩm quốc nội 1.1.2.1. Khái niệm Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do tất cả các ngành kinh tế mới sáng tạo ra trong từng thời kỳ. Là một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian. Đó là bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm ). Hay nói cách khác, tổng sản phẩm quốc nội bằng tổng giá trị tăng thêm của tất cả các ngànhvà thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Giá trị tăng thêm (VA - Value Added) và tổng sản phẩm quốc nội giống nhau về nội dung (các yếu tố giá trị hợp thành C1+ V + M ) nhưng khác nhau về phạm vi tính toán. C1 + V + M của các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân được gọi là giá trị tăng thêm (VA), C1 +V + M của toàn bộ nền KTQD được gọi là tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Quy mô tổng sản phẩm quốc nội là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, được tính theo đơn vị giá trị (theo giá hiện hành, so sánh và cố định). 1.1.2.2 Ý nghĩa Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các
- ngành, thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định( thường là một năm ). Đó là nguồn gốc mọi khoản thu nhập, nguồn gốc sự giàu có và phồn vinh của xã hội. Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả của tái sản xuất theo chiều sâu mà cả hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng, là một trong những cơ sở quan trọng để tính các chỉ tiêu kinh tế khác. Tổng sản phẩm quốc nội là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, nghiên cứu khả năng tích luỹ, huy động vốn, tính toán các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư, so sánh quốc tế, xác định trách nhiệm của mỗi nước đối với các tổ chức quốc tế... 1.1.2.3 Cơ cấu tổng sản phẩmquốc nội Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội có thể được nghiên cứu theo các tiêu thức : - Ngành, vùng, thành phần kinh tế nhằm chỉ r õ vai trò của từng ngành, vùng, thành phần kinh tế trong việc tạo ra tổng sản phẩm quốc nội. - Yếu tố cấu thành giá trị : Toàn bộ tổng sản phẩm quốc nội gồm : C1, V, M. - Loại thu nhập : Toàn bộ tổng sản phẩm quốc nội chia ra thu nhập của các hộ (người lao động), thu nhập của các doanh nghiệp và của nhà nước. - Theo mục đích sử dụng Xét theo quan điểm vật chất, tổng sản phẩm quốc nội bao gồm : tiêu dùng cuối cùng vủa cá nhân và xã hội, tích luỹ, xuất khẩu hàng hoá thuần. Xét theo quan điểm tài chính, tổng sản phẩm quốc nội bao gồm : chi cho tiêu dùng cuối cùng của hộ và chính phủ, tiết kiệm, số dư quan hệ kinh tế với nước ngoài. 1.1.3 Nguyên tắc tính tổng sản phẩm quốc nội Là một bộ phận của tống giá trị sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội đ ược tính theo nguyên tắc sau : - Nguyên tắc thường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế ) : Chỉ được tính vào GDP kết quả sản xuất của các đơn vị thường trú. - Tính theo thời điểm sản xuất : Kết quả sản xuất của thời kỳ nào được tính vào GDP của thời kỳ đó. - Tính theo giá thị trường Các nguyên tắc trên cần được quán triệt khi tính toán, phân tích các chỉ tiêu thuộc GDP phù hợp với các đặc điểm cụ thể của chúng. 1.1.4 Các phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội Là một chỉ tiêu biểu hiện kết quả của quá tr ình sản xuất, GDP vận động trải qua ba giai đoạn : được sản xuất ra trong các ngành sản xuất, được phân phối để hình thành các khoản thu nhập, được đem sử dụng để thoả mãn các nhu cầu của cá nhân và xã hội. Tương ứng với ba giai đoạn vận động của nó có ba phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội (phương pháp sản xuất, phương pháp phân phối và phương pháp sử dụng cuối cùng). Tổng sản phẩm quốc nội thường được tính theo ba phương pháp theo quá trình vận động từ sản xuất - phân phối đến sử dụng.
- 1.1.4.1 Phương pháp sản xuất 1.1.4.1.1 Công thức tổng quát : Tổng sản phẩm Tổng giá trị Chi phí = - quốc nội sản xuất trung gian GDP = GO - IC Tổng giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của toàn bộ nền kinh tế theo từng kỳ : quý, 6 tháng, năm. Chỉ tiêu này được xác định bằng tổng giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế, thành phần kinh tế. Tổng giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ các yếu tố : Chi phí trung gian và giá trụ mới tăng thêm, tổng giá trị sản xuất đã sản xuất ra trong kỳ được sử dụng cho nhu cầu sản xuất, cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và xã hội (Nhà nước), cho tích luỹ tài sản và xuất khẩu ra nước ngoài. Như vậy, tổng giá trị của toàn bộ nền kinh tế đã tính trùng giữa các thành phần chi phí trung gian. Ví dụ : giá trị sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra đã tính vào giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp chế biến lương thực lại tính một lần nữa sản phẩm nông nghiệp đ ã sử dụng cho sản xuất trong ngành này. Giá trị sản phẩm vật liệu xây dựng đã tính vào giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến. Ngành xây dựng sử dụng sản phẩm trên vào xây dựng các công trình nên trong giá trị sản xuất ngành xây dựng lại tính thêm một lần nữa giá trị sản phẩm của ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng... Sự tính trùng trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phụ thuộc vào mức độ chi tiết của phân ngành kinh tế quốc dân. Phân ngành kinh tế càng chi tiết, mức độ tính trùng của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất càng lớn. Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao). Đó là chi phí sản phẩm các ngành khác nhau để sản xuất sản phẩm của một ngành nào đó. Chi phí trung gian bao gồm : . Chi phí vật chất - Nguyên vật liệu chính, phụ - Bán thành phẩm - Nhiên liệu - Động lực - Giá trị công cụ lao động là vật rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong năm, quần áo, dụng cụ bảo hộ lao động dùng trong thời gian làm việc. - Sửa chữa nhỏ nhà xưởng, máy móc - Thiệt hại tài sản lưu động trong định mức - Chi phí vật chất khác Chi phí dịch vụ - Cước vận tải, bưu điện
- - Chi phí tuyên truyền, quảng cáo ; - Phí dịch vụ trả ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm ; - Công tác phí ( không kể phụ cấp đi đường,lưu trú ); - Chi phí đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, chuyên gia - Chi phí bảo vệ, vệ sinh môi trường ; - Chi phí dịch vụ pháp lý ; - Chi phí phòng cháy chửa cháy ; - Chi nhà trẻ, mẫu giáo; - Chi thường xuyên về y tế, văn hoá, thể dục thể thao - Chi tiếp khách - Dịch vụ khác Cần lưu ý là, chi phí trung gian là một bộ phận của giá trị sản xuất. Trong cấu thành chi phí trung gian không có chi phí kh ấu hao TSCĐ và chi phí thù lao lao động. Chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và chi phí trung gian là VA, còn chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất là lợi nhuận. Trong chi phí trung gian còn bao gồm những khoản chi phí trước đây không được tính vào chi phí sản xuất như chi phí cho nghỉ mát, điều dưỡng ... do doanh nghiệp trả. Các hoạch toán như vậy cho phép tính đầy đủ chi phí mà doanh nghiệp đã thực tế bỏ ra và xác định chính xác hơn hiệu quả chi phí. Cần phân biệt hai phạm trù, hai chỉ tiêu khác nhau có liên quan với nhau : chi phí trung gian và tiêu dùng trung gian. Xét về nội dung : Khái niệm và nội dung chi phí trung gian đã được trình bày ở trên, còn tiêu dùng trung gian là tiêu dùng cho sản xuất. Nói chi phí trung gian tức là nói để sản xuất sản phẩm một ngành cần chi phí bao nhiêu sản phẩm các ngành. Nói tiêu dùng trung gían là nói trong số sản phẩm được sản xuất ra của một ngành, có bao nhiêu sản phẩm được dùng làm tư liệu sản xuất để sản xuất sản phẩm các ngành. Xét về quy mô : Trong phạm vi từng ngành, chi phí trung gian thường khác tiêu dùng trung gian. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tổng chi phí trung gian bằng tổng tiêu dùng trung gian. Xét về tác dụng : Chi phí trung gian là cơ sở tính giá trị tăng thêm. Xét chi phí trung gian là xét sản xuất theo quan điểm tài chính. Tiêu dùng trung gian liên quan đến chỉ tiêu tiêu dùng cuối cùng và sử dụng cuối cùng, xét tiêu dùng trung gian là xét sản xuấ theo quan điểm vật chất. Chi phí trung gian được tính theo nguyên tắc : - Chỉ những yếu tố nào đã được tính vào tổng giá trị sản xuất mới được tính vào chi phí trung gian. - Giá tính chi phí trung gian là giá s ử dụng khi tính giá trị sản xuất của các yếu tố thuộc chi phí trung gian.
- 1.1.4.1.2 Xác định tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo phương pháp sản xuất Xác định tổng sản phẩm quốc nội theo phương pháp sản xuất là xác định trực tiếp từ người sản xuất thông qua các yếu tố chi phí và doanh thu đạt được trong kỳ nghiên cứu ( thường là một năm) Công thức tổng quát : Tổng sản Tổng giá trị Tổng chi phí phẩm quốc = sản xuất của - trung gian của nội các ngành KT các ngành (TSPQN) (TGTSX) (CPTG) GDP = VA = ( GO - IC ) = GO - IC Như trên đã nói, trong phạm vi toàn bọ nền KTQD, tổng chi phí trung gian bằng tổng tiêu dùng trung gian. Do vậy, còn có công thức tính GDP như sau : Tổng sản Tông giá trị sản Tổng tiêu dùng = - phẩm quốc xuất của các trung gian SP nội ngành KT của các ngành (TSPQN) (TGTSX) (TDTG) Công thức này không dùng được khi tính giá trị tăng thêm các ngành, các đơn vị, vì trong phạm vi từng ngành,chi phí trung gian thường không bằng tiêu dùng trung gian. Như trên đã nói, GDP là nguồn gốc mọi khoản thu nhập. Khi tổng hợp giá trị tăng thêm (C1 + V + M ) các ngành để có (C1 + V + M) của toàn bộ nền KTQD (GDP) chưa tính đến thu nhập từ thuế nhập khẩu nên trong thực tế GDP được tính theo công thức : Tổng giá trị Tổng chi phí Tổng thuế nhập GDP = sản xuất của - + trung gian khẩu sản phẩm vật các ngành KT các ngành chất và dịch vụ GOi - ICi + Ti = Tổng giá trị tăng Tổng thuế nhập khẩu sản + thêm phẩm vật chất và dịch vụ = ( C1i + V1 + Mi ) + Ti Trong đó : GOi : Tổng giá trị sản xuất ngành i ICi : Chi phí trung gian của ngành i ( C1i + V1 + Mi ) : Giá trị tăng thêm ngành i Ti : Tổng thuế nhập khẩu sản phẩm vật chất và dịch vụ
- 1.1.4.2 Phương pháp phân phối : Tổng sản phẩm quốc nội bao gồm các yếu tố sau : - Thu nhập từ sản xuất (SX) của người sản xuất + Tiền lương, tiền trả công lao động + Trích bảo hiểm xã hội trả thay lương + Thu nhập khác từ sản xuất - Thuế sản xuất (không bao gồm thuế lợi tức, thuế thu nhập và các lệ phí khác không coi là thuế sản xuất) - Khấu hao tài sản cố định - Giá trị thặng dư - Thu nhập hỗn hợp từ sản xuất Nếu chỉ tiêu Tổng giá trị sản xuất bị tính trùng giữa các ngành và thành phần kinh tế thì Tổng sản phẩm quốc nội không bị tính trùng trong từng ngành, từng thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Thuế sản xuất bao gồm : + Thuế doanh thu hoặc VAT + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế xuất khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế vốn + Thuế tài nguyên : đất, rừng, hầm mỏ + Thuế môn bài + Các lệ phí khác coi như thuế sản xuất - Giá trị thặng dư là phần còn lại của giá trị sản xuất sau khi trừ đi phần trả thù lao cho người sản xuất, nộp thuế sản xuất cho nhà nước, khấu hao TSCĐ. Trong đó bao gồm : trả lợi tức kinh doanh cho bên ngoài; trả lãi tiền vay (sau khi trừ đi dịch vụ tiền vay đã tính vào chi phí trung gian); trả lợi tức thuê đất, tài nguyên, vùng trời, vùng biển; lợi tức nộp cấp trên; thuế lợi tức, thuế thu nhâp của doanh nghiệp; lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh còn lại của doanh nghiệp. - Thu nhập hỗn hợp bao gồm phần thu nhập của người sản xuất và lợi tức kinh doanh. Chỉ tiêu này thường được tính đối với thành phần kinh tế cá thể, sản xuất của hộ gia đình, hoạt động của khu vực kinh tế không chính quy (Informal sector). Phương pháp phân phối cũng được tính cho từng ngành kinh tế, thành phần kinh tế rồi tổng hợp cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.1.4.3 Phương pháp sử dụng cuối cùng : Tổng sản phẩm quốc nội được tính theo phương pháp này trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế theo công thức sau : Tổng Tiêu dùng Tích luỹ Xuất khẩu Nhập = cuối cùng của + tài sản + hàng hoá và - khẩu hàng sản phẩm dân cư, hộ gia (TSCĐ, dịch vụ (giá hoá và
- quốc nội đình và xã hội TSLĐ) FOB) dịch vụ (GDP) (nhà nước) (giá FOB) - Tiêu dùng cuối cùng (TDCC) của hộ gia đình là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hộ gia đình (cá nhân) đã sử dụng phục vụ cuộc sống thường nhật . TDCC của hộ gia đình bao gồm TDCC từ thu nhập cuối cùng của hộ gia đình và TDCC được hưởng không phải trả tiền từ các tổ chức dịch vụ nhà nước và từ các đơn vị không vì lợi phục vụ trực tiếp cho hộ gia đình. - TDCC của Nhà nước là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ Nhà nước đã sử dụng để chi tiêu cho các nhu cầu thường xuyên của Nhà nước về quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội bắt buộc... - Tích luỹ TSCĐ bao gồm : tích luỹ mới và sữa chửa lớn TSCĐ hữu hình ; tích luỹ TSCĐ vô hình; chi phí đầu tư làm tăng giá trị TSVĐ hữu hình không phải là kết quả sản xuất ; tích luỹ tài sản thuê tài chính... - Tích luỹ tài sản lưu động bao gồm : nguyên, nhiên, vật liệu dự trữ cho sản xuất; thành phẩm, bán thành phẩm tồn kho; sản phẩm dở dang. - Xuất, nhập khẩu bao gồm toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng ... giữa các đơn vị thường trú và không thường trú của nền kinh tế quốc dân. Xuất nhập khẩu bao gồm xuất nhập khẩu tại chổ và xuất nhập khẩu qua biên giới. 1.2 Đặc điểm tình hình thị xã Tam Kỳ Năm 1997 tỉnh Quảng Nam được tái lập theo Nghị quyết Quốc hội kỳ họp thứ 10, khoá VIII, Tam Kỳ trở thành thị xã tỉnh lỵ là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của tỉnh Quảng Nam. Thị xã Tam Kỳ cách thành phố Đà Nẵng 70km về phía Bắc, cách khu công nghiệp Dung Quất 40km về phía Nam, nằm trong vùng phát triển kinh tế Đà Nẵng - Dung Quất, vùng trọng điểm phát triển kinh tế của miền Trung. Diện tích tự nhiên 343,72km2, có 21 đơn vị hành chính (gồm 8 phường và 13 thị xã), diện tích đất đô thị 36km2 (3562 ha) chiếm 10,6% tổng diện tích, diện tích đất xây dựng đô thị 14,6km2 chiếm trên 40% diện tích đất đô thị. Dân số trung bình 172.378 người (năm 2002), trong đó dân số thành thị 55.073 người, chiếm 31,94% tổng số dân. Mật độ dân số bình quân toàn thị xã 502 người/km2. Cùng với việc lãnh đạo phát triển kinh tế, trên lĩnh vực quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã được chú trọng : Công tác quy hoạch được tập trung, đã hoàn thành quy hoạch khu nội thị, khu công nghiệp Thuận Yên (Trà Cai), khu văn hoá du lịch biển Tam Thanh, khu dân cư thương mại Bạch Đằng, hệ thống giao thông, mạng lưới chợ nông thôn và nội thị, các khu dân cư mới. Đang xúc tiến quy hoạch và xử lý rác thải, mạng lưới trường học, nuôi trồng thuỷ sản, hệ thống thuỷ lợi, vùng nguyên liệu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có bước khởi sắc đáng kể. Trong 6 năm đã đầu tư trên địa bàn hơn 720 tỷ đồng. Trong đó, thị xã làm chủ đầu tư 176 tỷ đồng, chiếm 24,1%. Ngoài ra, còn huy động sự đóng góp trong dân với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, “dân làm Nhà nước hỗ trợ” như : bê
- tông hoá giao thông nông thôn, đường kiệt nội thị, kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi, lát vỉa hè, giải toả xây dựng các công trình công cộng, mở rông đường Trần Cao Vân... sự đóng góp ấy là to lớn, chưa thể thống kê hết. Trong 6 năm qua, cơ bản hình thành cơ sở hạ tầng khu hành chính tỉnh lỵ. Nhiều công trình đã đưa vào sử dụng như : trụ sở làm việc của các cơ quan Trung ương, tỉnh, thị xã, các cơ sở phúc lợi xã hội như : Đài phát thanh truyền hình tỉnh, trung tâm văn hoá thông tin tỉnh, bệnh viện Quảng Nam, bệnh viện y học dân tộc tỉnh, Trung tâm thể thao, hạ tầng kinh tế kỹ thuật như : hệ thống tài chính - ngân hàng, điện lực, bưu chính viễn thông khá hoàn chỉnh, góp phần đáng kể cho sự phát triển đô thị. Các tuyến đường ngang, dọc khu hành chính tỉnh, đương Hùng Vương, cầu Tam Kỳ 2, cầu Nguyễn Văn Trỗi.... các tuyến nội thị đã chỉnh trang nâng cấp trên 15km đường nhựa. Cùng với việc mở rông đô thị có 12 khu dân cư mới hình thành với tổng kinh phí đầu tư trên 35 tỷ đồng. Hệ thống cấp nước sạch, điện chiếu sáng, cảnh quan, môi trường sinh thái đô thị, hệ thống cây xanh vỉa hè, đường kiệt nội thị, thu gom xử lý rác thải được đầu tư nâng cấp mở rộng và xây dựng mới. Mặc dầu Tam Kỳ là một đô thị nhưng khu vực nông thôn có một vùng rông lớn, chiếm hơn 2/3 diện tích và dân số toàn thị xã, lại là vùng còn nhiều khó khăn nhất, 6 năm qua đã tập trung gần 100 tỷ đồng, xây dựng mới, sữa chửa nhiều cầu cống và các tuyến giao thông liên xã, liên thôn, hệ thống trạm xá được đầu tư tu sữa nâng cấp, 9/13 xã được xây dựng trụ sở làm việc mới, nhiều trường học ở vùng lũ, ở vùng trọng điểm được đầu tư tầng hoá. Bộ mặt nông thôn đã đổi thay, đời sống nhân dân được tăng lên đáng kể, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị được rút ngắn. Trên lĩnh vực thu chi ngân sách có nhiều tiến bộ. Tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hằng năm 10 %, đảm bảo được nhu cầu chi thường xuyên và giành một phần cho đầu tư phát triển. Năm 2002 tổng chi ngân sách tăng gấp 4 lần so với năm 1996 và cơ cấu chi đầu tư phát triển chiếm 44 % tổng chi. Trong 6 năm qua, đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài trên 63 tỷ đồng. Trong đó dự án điện OPEC trên 10 tỷ, dự án cơ sở hạ tầng nông thôn 10 tỷ, dự án nhà máy nước 30 tỷ và các nguồn viện trợ khác tăng 3 tỷ đồng (chưa kể các dự án do tỉnh, trung ương làm chủ đầu tư), và hiện đang lập các dự án kêu gọi đầu tư khoảng 47 triệu USD. Xuât phát từ quan điểm “ Phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết tốt các vấn đề VH - XH “, trong những năm qua, trên lĩnh vực văn hoá xã hội đã có nhiều cố gắng, giải quyết tốt những những vấn đề bức xúc nh ư đảm bảo cơ sở vật chất tối thiểu cho dạy và học, đa dạng hoá các loại hình trường lớp ở các cấp học, bậc học. Khuyến học, khuyến tài phát triển sâu rộng đến tận thôn tổ, tộc họ; từng bước chuẩn hoá được đội ngũ; hoàn thành phổ cập tiểu học và xoá mù chữ, 8/20 xã, phường đã phổ cập THCS trong độ tuổi. Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân đã được chú trọng, 20/20 trạm y tế xã, phường được nâng cấp, xây mới. Đội ngũ thầy thuốc ngày được nâng cao về chất lượng, 60 % trạm
- xá xã, phường có bác sĩ. Thựchiện có kết quả nhiều chương trình y tế quốc gia như TCMR, thanh tóan bệnh phong ... Trong định hướng phát triển kinh tế, thị xã tỉnh lỵ Tam Kỳ chuyển dịch theo hướng công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch - nông nghiệp . Chính vì vậy, việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, với các chính sách ưu đãi để đầu tư phát triển công nghiệp tại khu công nghiệp Thuận Yên (Trà Cai), cụm công nghiệp TTCN Trường Xuân, các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nội thị, ven đô khác và khai thác tiềm năng du lịch tại hồ Phú Ninh, biển Tam Thanh, tháp Chiên Đàn, địa đạo Kỳ Anh, nhà tưởng niệm cụ Phan Châu Trinh là nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian đến. Khu công nghiệp Thuận Yên (Trà Cai) Nằm trên tuyến phát triển phía tây của thị xã Tam Kỳ, cách trung tâm thị xã tỉnh lỵ 2 Km, cách quốc lộ 1A một Km về phía tây và nhà ga Tam Kỳ 1 Km về phiá nam, thuộc địa phận xã Tam Đàn. Tổng diện tích quy hoạch 225 ha, đất công nghiệp 110 ha, quy hoạch giai đoạn 150 ha. Đây là một trong những khu công nghiệp tập trung các loại hình thuộc các ngành : sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất hàng gia dụng, may da giày xuất khẩu... Thị xã Tam Kỳ khuyến khích vào khu công nghiệp Thuận Yên các ngành công nghiệp như : sản xuất đồ gia dụng, dệt may, giày da xuất khẩu, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, bao bì đóng gói, công nghiệp hoá chất, đồ nhựa... Cụm công nghiệp TTCN Trường Xuân Có diện tích 10 ha, cách đường sắt Bắc nam 200 m và quốc lộ 1A một Km về phía tây. Cụm công nghiệp TTCN Trường Xuân có các lợi thế : giao thông thuận tiện, cơ sở hạ tầng sẳn có, giá đất thấp, ưu tiên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hổ trợ một phần lãi suất sau đầu tư, thủ tục giải quyết nhanh gọn... Các ngành nghề khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp TTCN Trường Xuân : công nghiệp dệt may, giày da xuất khẩu, công nghiệp bao bì đóng gói, công nghiệp sản xuất đồ gia dụng, công nghiệp c ơ khí chế tạo, gia công vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông lâm, thuỷ hải sản. Du lịch - dịch vụ Du lịch dịch vụ trên địa bàn thị xã Tam Kỳ đang trên đà khởi sắc, tiềm năng sẽ được khơi dậy khi các trục kinh tế Chu Lai - Dung Quất, các khu công nghiệp Quãng Nam phát triển sôi động, nối liền với các tour du lịch đã và đang khai thác như : Hội An - Mỹ Sơn - Cù Lao Chàm...Du lịch Tam Kỳ phát triển với 2 loại hình chính : du lịch sinh thái và du lịch văn hoá.
- Chương 2 : Phân tích biến động GDP thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP 2.1.1Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2000 Biểu 1 : Số tuyệt Nhóm ngành Kế hoạch Thực hiện % HTKH đối Nông, lâm, thuỷ sản 210391 224698 106.8 14307 Công nghiệp - xây dựng 140110 151599 108.2 11489 Dịch vụ 186735 206067 110.35 19332 TỔNG 537236 582364 108.4 45128 Nhìn chung, việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch GDP của thị xã năm 2000 là hoàn thành, vượt mức kế hoạch đề ra là 8.4 % hay 45128 triệu đồng. Cụ thể, trong năm 2000, do hậu quả thiên tai để lại trong năm 1999 đã gây ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình sản xuất và đời sống người dân, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Trong năm, khu vực kinh tế nông, lâm, thuỷ sản chỉ vượt mức kế hoạch 6.8 %. Ngoài ra, thiên tai năm trước còn để lại ảnh hưởng rất lớn đến nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, kết quả thực hiện trong năm của khu vực kinh tế công nghiệp, xây dựng là 151559 triệu đồng, đạt 108.2 % kế hoạch được giao. Khu vực kinh tế dịch vụ hoàn thành kế hoạch với tỷ lệ khá cao, 10.35 % 2.1.2 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2001 Biểu 2 : Thực Số tuyệt Nhóm ngành Kế hoạch % HTKH hiện đối Nông, lâm, thuỷ sản 215316 242016 112.4 11648 Công nghiệp - xây dựng 167661 181611 109.32 24450 Dịch vụ 192241 244171 111.1 19003 TỔNG 605218 667798 110.34 55101 So với kế hoạch đề ra thì trong năm, tổng sản phẩm trên địa bàn thị xã đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đạt 110.34 %. Trong đó, năm 2001, thực hiện nghị quyết 06/NQ-TW của BCH Trung ương khoá IX về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Thị uỷ Tam Kỳ đã xây dựng đề án chú trọng phát triển nông nghiệp - nông thôn. Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ, cũng như việc chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ KHKT tiếp tục được đẩy mạnh. Các đề án về phát triển kinh tế VAC và kinh tế trang trại đã bắt đầu có tác dụng. Trong năm, khu vực kinh tế nông, lâm, thuỷ sản đạt giá
- trị 242016 triệu đồng, vượt 12.4 % kế hoạch được giao, cao hơn tỷ lệ hoàn thành chung của toàn thị xã là 10.34 %. Tuy nhiên, cũng trong năm 2001, ngành công nghiệp cả nước nói chung , thị xã Tam Kỳ nói riêng cũng đứng trước nhiều thử thách. Tình hình kinh tế thế giới có những biến động làm thu hẹp thị trường xuất khẩu một loạt các ngành hàng công nghiệp, trong đó nặng nhất là dệt, may, dày... Các mặt hàng hải sản, quế xuất khẩu của Tam Kỳ... từng có lợi thế nhưng đã bị rớt giá, tiêu thụ rất khó khăn. Mặc dù vậy nhưng ngành công nghiệp, xây dựng đã rất cố gắng hoàn thành được kế hoạch đặt ra (109.32 %) 2.1.3 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2002 Biểu 3 : Thực Số tuyệt Nhóm ngành Kế hoạch % HTKH hiện đối Nông, lâm, thuỷ sản 221175 253058 113.9 30882 Công nghiệp - xây dựng 183799 214126 116.5 30372 Dịch vụ 270515 311456 115.1 40941 TỔNG 676490 778640 115.1 102150 Sang năm 2002, rút kinh nghiệm từ các năm trước, năm nay được sự tập trung chỉ đạo của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện, đi sát với các chỉ tiêu đã đề ra, kế hoạch thực hiện năm 2002 đã được đảm bảo rất tốt, vượt 15.1 % so với kế hoạch. Tất cả các ngành đều vượt mức kế hoạch xuất sắc, cao hơn hai năm 2000, 2001. Nông, lâm, thuỷ sản đạt 113.9 %, công nghiệp xây dựng đạt 16.5 %, thương mại dịch vụ đạt 15.1 %, lưu thông hàng hoá phát triển, thị trường được mở rộng,các doanh nghiệp mạnh dạn mở rộng quy mô kinh doanh, đưa ra nhiều mặt hàng mới lạ, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Như vậy, nhìn chung qua ba năm 2000 - 2002, các chỉ tiêu kế hoạch GDP thị xã đều đạt và vượt kế hoạch, năm sau cao hơn năm trước.
- Hçnh 1 : Tçnh hçnh thæûc hiãûn kãú hoaûch GDP cuía thë xaî Tam Kyì trong ba nàm 2000 - 2002 Kãú hoaûch 800000 Thæûc hiãûn 600000 Trâäöng 400000 200000 0 2000 2001 2002 Nàm 2.2 Phân tích biến động GDP của thị xê qua câc năm 2.2.1 Tnh hnh biến động GDP của thị xê Tam Kỳ qua ba nă m 2000 - 2002 (theo giá năm 1994) Sau 6 năm từ khi tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (năm 1997), Tam Kỳ trở thành thị xê tỉnh lỵ, quy m nền kinh tế thị xê đê c những bước thay đổi đáng kể.Nếu như năm 1997, khối lượng tổng sản phẩm xê hội (GDP) trín địa bàn thị xê lă 311122 triệu đồng (giá so sánh năm 1994) th đến năm 2002, con số này đê vượt lên đến 539973 triệu đồng, tăng gần gấp 2 lần so với năm 1997. Để đi sâu hơn, chúng ta hêy ngiín cứu tnh hnh biến động GDP của thị xê qua ba năm 2000 – 2002. Biểu 4 : NĂM CHỈ TIÍU Đvt 2000 2001 2002 GDP theo giâ 1994 trđồng 426553 479550 539973 Tốc độ tăng liên hoàn % 12.42 12.6 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên trđồng 52997 60423 hoàn Tốc độ tăng bnh quđn % 12.5 Lượng tăng (giảm) bnh quđn trđồng 56710 Qua ba năm 2000 – 2002, ta thấy tốc độ tăng trưởng GDP của thị xê tăng cả về tuyệt đối lẫn tương đối. Nếu năm 2001, GDP tăng 12.42 % so với năm 2000 hay
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu một số loại hình môi giới giao dịch bất động sản tại thành phố Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk”
70 p | 680 | 277
-
Báo cáo tốt nghiệp "Mối quan hệ giữa chức năng kiển toán với trách nhiệm của kiển toán viên về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính"
42 p | 594 | 258
-
Báo cáo tốt nghiệp Vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển công nghiệp Việt Nam
28 p | 510 | 182
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: NGHIÊN CỨU GIAO THỨC TRONG MẠNG VOIP
96 p | 304 | 113
-
Hướng dẫn viết báo cáo tốt nghiệp
187 p | 399 | 113
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp an ninh mạng Wlan 802.11
90 p | 566 | 106
-
Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu thương mại điện tử ở Việt Nam và thế giới, đồng thời đưa ra giải pháp phát triển
86 p | 1037 | 98
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng trên thị trường mạng di động
89 p | 387 | 97
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá kết quả chăm sóc sau mỗ gãy xương cẳng chân tại khoa chấn thương chỉnh hình bệnh viện Trung Ương Huế
37 p | 660 | 88
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu phản ứng và mối quan hệ của khách hàng đối với thương hiệu xi măng Hải Vân
83 p | 298 | 72
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu bọ trĩ gây hại trên cây ớt cay (Capsicum frutescens L) và biện pháp phòng trừ chúng tại Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
38 p | 268 | 54
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu về cấu trúc mạng ngang hàng và cân bằng tải trên mạng có cấu trúc
54 p | 196 | 33
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu các giải thuật chọn đường trên mạng - ĐH Đông Đô
12 p | 192 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu công cụ giám sát Kibana xây dựng mô hình giám sát mạng tại trung tâm giám sát ngân hàng TMCP Tiên Phong
21 p | 130 | 21
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành của công nhân ngành dệt may tại TP.HCM
157 p | 107 | 19
-
Báo cáo đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu xác định các loại axit amin trong một số loài nấm lớn ở khu vực Bắc Trung Bộ bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)
38 p | 258 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp kính Long Giang”
56 p | 140 | 12
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của công nhân Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình
76 p | 20 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn