Nghiên cứu chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin ở người tiền đái tháo đường khu vực Hà Nội
lượt xem 3
download
Bài viết Nghiên cứu chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin ở người tiền đái tháo đường khu vực Hà Nội trình bày xác định chức năng tế bào β, độ nhạy insulin, kháng insulin ở người tiền đái tháo đường bằng HOMA2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin ở người tiền đái tháo đường khu vực Hà Nội
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2023 Hội nghị phòng chống sốt rét biên giới Việt- Thiên Huế năm 2005-2007. Công trình khoa học Cambodia. Hội nghị KST lần 38: 179-187. 4. Lin. C. J., Su. Y. C., Lee. C. H., et al. (2013). 6. Viện sốt rét KST-CT TW (2011). Tổng kết công Bai-hu-tang, ancient chinese medicine formula, tác PCSR và giun sán 2006-2010 và triển khai kế may provide a new complementary treatment hoạch phòng chống sốt rét 2012. option for sepsis. Evidence-Based Complementary 7. Nguyễn Khánh Phương (2011), Giải pháp tài and Alternative Medicine. chính trong chăm sóc sức khỏe người dân nông 5. Nguyễn Võ Hinh, Lương Văn Định (2011). thôn tại 4 huyện thuộc tỉnh Hải Dương và Bắc Hình thái giao lưu và hành vi phòng chống sốt rét Gang, Luận án Tiến sỹ y tế công cộng, Viện Vệ của dân tại huyện biên giới A Lưới, tỉnh Thừa sinh dịch tễ TW, Hà Nội. NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG TẾ BÀO BÊTA, ĐỘ NHẠY INSULIN Ở NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG KHU VỰC HÀ NỘI Đỗ Đình Tùng1, Khăm Phoong Phu Vông2, Tạ Văn Bình3 và cs TÓM TẮT hypertensive, we studied 513 subjects (85 normal people and 428 people with pre-diabetes) aged, from 50 Nghiên cứu chức năng tế bào bêta, độ nhạy 18 to 69, showed that: in people with pre-diabetes, β- insulin, kháng insulin bằng phần mềm HOMA2 đã được cell function, insulin sensitivity, insulin resistance are: nhiều tác giả lựa chọn vì sự chính xác và có thể thực 79.1±29.9 and 128.6±55.8, respectively; insulin hiện với cỡ mẫu nghiên cứu lớn. Tại Việt Nam, số liệu sensitivity decreased by 19.7% compared to the công bố sử dụng phần mềm HOMA2 nghiên cứu chức control group (128.6±55.8 vs. 160.1±53.85, năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin ở p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 525 - th¸ng 4 - sè 2 - 2023 phì, tăng huyết áp,...Tình trạng kháng insulin lưu, xảy thai, đái tháo đường thai kỳ, có tiền sử gây nên những bất thường chuyển hóa ở nhiều sinh con (≥ 3800 gram hoặc < 2500 gram). mô của cơ thể như: ở gan, mô mỡ, cơ, sự tích tụ Đang hoặc đã sử dụng một số thuốc ảnh hưởng acid béo tự do ở mô mỡ cũng như các mô như đến chức năng tế bào β, độ nhạy insulin như gan, cơ, tụy tạng (tích tụ mỡ nội tạng). Ngược corticoid, thuốc tránh thai,…Nhóm nghiên cứu: lại, sự lắng đọng mỡ ở nội tạng làm phóng thích người có bệnh mạch vành hoặc đột quỵ, suy các adipocytokine góp phần gây đề kháng insulin gan, suy thận, đang mắc bệnh cấp tính. Đang [5]. Sự đề kháng insulin kèm tăng insulin máu hoặc đã sử dụng một số thuốc ảnh hưởng đến gây nên nhiều tác hại lên hệ tim mạch như THA, chức năng tế bào β, độ nhạy insulin như thay đổi chức năng nội mạc mạch máu, rối loạn corticoid, thuốc tránh thai,… lipid máu (RLLM), thay đổi chức năng tiểu cầu và 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Đây là sự đông máu. Rối loạn lipid máu gây nên kháng một nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp phân insulin ở gan và ở ngoại vi, bởi vì insulin và sự tích. Các bước tiến hành: Hỏi bệnh và thu thập nhạy cảm của insulin liên quan tới lipoprotein các chỉ số: tuổi, giới, tiền sử bản thân, tiền sử lipase, giảm enzym lipase của gan làm tăng hàm gia đình,... Khám thực thể: đo chiều cao (cm), lượng acid béo tự do. Tỉ lệ RLLM ở người tiền cân nặng (kg), vòng eo, huyết áp. Làm nghiệm ĐTĐ: nhiều nghiên cứu cho thấy ở người tiền pháp dung nạp đường huyết đường uống: Các ĐTĐ có tỉ lệ RLLM rất cao. Theo nghiên cứu mối đối tượng thoả mãn tiêu chuẩn lâm sàng được liên quan giữa kháng insulin với béo phì và rối lấy máu tĩnh mạch lần 1 vào buổi sáng sau 8 -10 loạn lipid máu cho thấy 58,8% có tăng giờ nhịn. Sau khi lấy máu lần 1, cho đối tượng triglyceride [8],[10]. uống 75gram đường glucose. Đối tượng được Tuy nhiên, sự suy giảm chức năng tế bào β, nghỉ ngơi, không hoạt động mạnh, sau 2 giờ tiến giảm độ nhạy insulin, kháng insulin có từ bao hành lấy máu lần 2. Các xét nghiệm cận lâm giờ, thay đổi như thế nào ở người tiền đái tháo sàng: Các mẫu máu được đưa ngay đến labo xét đường? Đây là vấn đề còn nhiều tranh luận cần nghiệm để phân tích. Mẫu máu lần 1 tiến hành phải nghiên cứu nhiều hơn nữa, góp phần làm định lượng glucose, insulin, mẫu máu lần 2 định sáng tỏ nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh tiến tới lượng glucose. Các kỹ thuật xét nghiệm: Định dự phòng, can thiệp sớm bệnh đái tháo đường. lượng nồng độ glucose máu bằng kỹ thuật phân Xuất phát từ những lý do trên, để làm cơ sở tích đo quang dùng hệ enzym GOD-POD. Định nghiên cứu rộng hơn trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2, lượng insulin bằng phương pháp miễn dịch hoá bệnh béo phì, tăng huyết áp chúng tôi tiến hành phát quang (máy ELECSYSE-170 của hãng đề tài nhằm mục tiêu sau: Xác định chức năng tế ROCHE). bào β, độ nhạy insulin, kháng insulin ở người tiền Các tiêu chuẩn và cách đánh giá: Chẩn đoán đái tháo đường bằng HOMA2. tiền ĐTĐ theo tiêu chuẩn của IDF (Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế) năm 2010. Tính độ nhạy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU insulin và chức năng tế bào β bằng phần mềm 2.1. Đối tượng nghiên cứu HOMA2 phiên bản 2.2 [7]. Tiêu chuẩn lựa chọn: Nhóm chứng: người 2.3. Phân tích và xử lý số liệu. Quản lý và khoẻ mạnh gồm cả nam và nữ, không thừa xử lý các số liệu thu được bằng phần mềm EPI- cân/béo phì, không tăng huyết áp, không lipid, INFO 6.04 và phần mềm SPSS 15.0 chạy trên dung nạp glucose bình thường. Nhóm nghiên nền Windows. cứu: người tiền Đái tháo đường được xác định theo tiêu chuẩn của IDF-2010. Tiêu chuẩn loại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trừ Nhóm chứng: Có người thân thế hệ cận kề Tổng số 513 đối tượng tình nguyện tham gia (bố, mẹ, con, anh, chị em ruột) mắc bệnh ĐTĐ. nghiên cứu có 85 người bình thường và 428 Phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt: thai chết người tiền ĐTĐ. Bảng 1. Tuổi, giới, tỷ lệ của nhóm chứng và nhóm tiền đái tháo đường Nhóm Nhóm chứng Nhóm tiền ĐTĐ Chung Giới Nữ Nam Nữ Nam Số lượng 35 50 237 191 513 Tỷ lệ % 41,2 58,8 55,4 44,6 43,3±11,2 43,6±12,9 48,5±10,7 49,6±12,0 Tuổi trung bình p=0,92 p=0,58 Chung Số lượng 85 428 513 199
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2023 Tỷ lệ 17% 83% 100% X SD 43,5±12,4 48,7±10,9 Tuổi trung bình giữa nam và nữ ở cả nhóm HOMA2%B_ins 79,5±23,9 79,1±29,9 >0,05 chứng và nhóm nghiên cứu khác nhau không có HOMA2%S_ins 160,1±53,8 128,6±55,8 0,05. Số đối tượng là nữ HOMA2IR_ins 0,72±0,32 0,98±0,56 0,05. Độ nhạy insulin ở Glucose lúc đói nhóm nghiên cứu thấp hơn rất nhiều so với 4,89±0,37 5,39±0,56
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 525 - th¸ng 4 - sè 2 - 2023 HOMA2%B_ins 80 80 79,5 79,5 78,9 79 78,5 78 Nhóm chứng IFG IGT HOMA2%S_ins HOMA2IR_ins 200 1,2 1,06 160,1 0,95 1 150 132,9 115,8 0,8 0,72 100 0,6 0,4 50 0,2 0 0 Nhóm chứng IFG IGT Nhóm chứng IFG IGT Biểu đồ 2. So sánh các chỉ số HOMA2 giữa các nhóm nghiên cứu Độ nhạy insulin giảm dần từ nhóm chứng Việt, Hoàng Trung Vinh 2005, nghiên cứu của đến nhóm rối loạn đường huyết lúc đói, nhóm rối Nguyễn Hải Thuỷ và cộng sự năm 2004 [2]. loạn dung nạp glucose có độ nhạy insulin thấp Về kết quả nồng độ insulin ở người bình nhất. Tương tự kháng insulin tăng dần từ nhóm thường trong nghiên cứu của Nguyễn Bá Việt, chứng đến nhóm rối loạn đường huyết lúc đói, Hoàng Trung Vinh trung bình là 34,7 pmol/l, điều nhóm rối loạn dung nạp glucose có chỉ số kháng này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn insulin lớn nhất. Nhóm rối loạn đường máu lúc Hải Thuỷ và cộng sự năm 2004. Kết quả nghiên đói có chức năng tế bào β thấp nhất. cứu của chúng tôi, nồng độ insulin trung bình của nhóm chứng là 38,516,7 pmol/l (hệ số IV. BÀN LUẬN chuyển đổi là 6,945). Kết quả so sánh chỉ số 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. nồng độ glucose lúc đói, glucose sau 2h làm Tổng số đối tượng tham gia nghiên cứu là 513 nghiệm pháp dung nạp đường huyết đường uống người có 85 người bình thường (17%), 428 người cho thấy nồng độ của các chỉ số này ở nhóm tiền tiền ĐTĐ (83%). Số lượng cũng như tuổi giữa ĐTĐ đều cao hơn nhóm chứng với mức ý nghĩa nam và nữ ở nhóm chứng so với nhóm nghiên thống kê, p
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2023 Annette M. Chang và cộng sự ở người khoẻ đoạn tiền ĐTĐ cơ chế bệnh sinh chủ yếu là giảm mạnh thuộc chủng tộc Mỹ gốc Phi, độ nhạy insulin, kháng insulin. UKPDS 67 cũng HOMA2%B_ins là 95,7 ± 3,6. Trong nghiên cứu cho rằng cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2 ban SWAN, một nghiên cứu đa quốc gia về chức đầu chủ yếu là kháng insulin, sau đó là sự kết năng tế bào β, độ nhạy insulin thấy hợp giữa suy giảm chức năng tế bào β và kháng HOMA2%B_ins ở người Mỹ gốc Phi là 108,2 insulin, đến giai đoạn ĐTĐ týp 2 thực sự thì (105,8-110,7) cao hơn so với người Mỹ gốc Nhật không còn phân biệt được sự suy giảm chức là 84,0 (81,3-86,9) và người Mỹ gốc Trung Hoa năng tế bào β hay kháng insulin là nguyên nhân là 89,0 (85,2-92,9). Một nghiên cứu khác ở hay điều kiện của ĐTĐ týp 2. Mặc dù sự suy chủng tộc người Châu Á, nghiên cứu trên người giảm chức năng tế bào β có sau, khi mà tế bào β Malaixia khoẻ mạnh sống ở Singapore cho thấy không sản xuất đủ insulin để bù lại sự kháng HOMA%S_ins của nam giới là 139,9 (độ tuổi 30- insulin nhưng sau đó sự suy giảm chức năng tế 39), 152,8 (độ tuổi 40-49), 163,5 (độ tuổi 50), bào β lại lớn hơn sự giảm độ nhạy insulin [1]. kết quả đối với nữ giới tương ứng lần lượt là Kết quả nghiên cứu về chỉ số HOMA2 theo 151,3, 142,2 và 159,0. Tương ứng kết quả giới cho thấy ở nhóm tiền ĐTĐ cũng không có sự nghiên cứu HOMA%B_ins ở chủng tộc này là khác biệt về các chỉ số HOMA2 theo giới. Kết quả 105,30, 95,30, 72,60 đối với nam và 106,5, của chúng tôi về các chỉ số HOMA2%B_ins, 114,0, 81,3 đối với nữ [3],[4]. HOMA2%S_ins, HOMA2IR_ins ở các đối tượng Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số tiền ĐTĐ nữ lần lượt là 76,9±27,8, 128,1±54,2, HOMA2%B_ins, HOMA2%S_ins, HOMA2IR_ins 0,97±0,51, tương ứng chỉ số này ở các đối tượng của nhóm tiền ĐTĐ lần lượt là: 79,1±29,9, tiền ĐTĐ nam là 82,3±32,5, 129,1±58,1, 128,6±55,8, 0,98±0,56. Kết quả của Torrens và 0,99±0,64. cộng sự (năm 2004) ở đối tượng nữ tuổi từ 42- So sánh kết quả các chỉ số HOMA2 ở 2 nhóm 52 có béo phì (BMI 28,7), cho thấy chức năng tế tiền ĐTĐ là nhóm rối loạn dung nạp glucose bào β thuộc chủng tộc Mỹ gốc La tinh là 66,1, (IGT) và nhóm rối loạn đường huyết lúc đói của chủng tộc Mỹ gốc phi là 76,6 (BMI = 30,8). (IFG) chúng tôi thấy độ nhạy insulin của nhóm Tác giả Torrens nhận định sự suy giảm chức rối loạn đường huyết lúc đói suy giảm ít hơn của năng tế bào β đã có ngay từ thời điểm béo phì nhóm bị rối loạn dung nạp glucose, sự khác nhau hay thời kỳ tiền ĐTĐ. Nghiên cứu UKPDS 67 có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 525 - th¸ng 4 - sè 2 - 2023 2. Lưu Cảnh Toàn, Hoàng Trung Vinh (2006), 6. UK Prospective Diabetes Study Group Nghiên cứu tình trạng kháng insulin và chức năng (2004), Insulin sensitivity at diagnosis of Type 2 tế bào β ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 có tăng huyết diabetes is not associated with subsequent áp, luận văn thạc sỹ y học - Học viện Quân y. cardiovascular disease (UKPDS.67), Diabetic 3. Abu Kholdun Al-Mahmood, Aziz Al-Safi Medicine, Vol.22, p.306-311. Ismail, Faridah Abdul Rashid, Wan 7. Wallace TM, Levy JC, Matthews DR (2004), Mohamad Wan Bebakar (2006), Insulin Use and Abuse of HOMA modeling, Diabetes Care sensitivity and secretory status of a healthy Malay (2004); 27(6): 1487-95. population, Malaysian Journal of Medical Sciences, 8. Alberti K.G., Zimmet P., Shaw J. (2005), The Vol.13, (suppl.2), p. 37-44. metabolic syndrome--a new worldwide definition, 4. Hermans MP, Levy JC, Morris RJ, Turner RC Diabetic Medicine, (23), pp.469-80. (1999), Comparison of insulin sensitivity tests 9. Basu A., Pedersen M.G., Cobelli C. (2012), across a range of glucose tolerance from normal Prediabetes: Evaluation of Beta Cell Function, to diabetes, Diabetologia (1999); 42: 678–87. Diabetes Journal, 61(2), pp.270-71. 5. Matthews DR (2001), Insulin resistance and beta- 10. Chiasson J.L., Rabasa-Lhoret R. (2004), cell function – a clinical perspective, Diabetes, Prevention of Type 2 Diabetes Insulin Resistance Obesity and Metabolism; 3 (Suppl. 1): S28-S33. and beta -Cell Function, Diabetes, 53(S3), pp.34-38. KẾT QUẢ CỦA CAN THIỆP NHẰM TỐI ƯU SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH – BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Võ Thị Hà1,2, Võ Nguyễn Mỹ Ngân1, Vũ Thu Thảo1, Phạm Anh Tuấn3,1, Nguyễn Thu Thảo1 TÓM TẮT triển khai dược sĩ đi bệnh phòng đã góp phần tăng tối ưu sử dụng kháng sinh dự phòng tại Khoa phòng. 51 Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả của can thiệp Từ khóa: kháng sinh dự phòng, nhiễm trùng vết mổ nhằm tối ưu sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) trong phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần kinh Bệnh viện SUMMARY Nguyễn Tri Phương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang EVALUATION OF SURGICAL 157 bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật tại khoa ANTIMICROBIAL PROPHYLAXIS USE IN Ngoại thần kinh Bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong DEPARTMENT OF NEUROSURGERY hai giai đoạn: trước can thiệp (02/2018 – 05/2018) và AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL sau can thiệp (06/2020 – 08/2020). Can thiệp bao Background: Evaluation of surgical antimicrobial gồm: ban hành và áp dụng hướng dẫn sử dụng KSDP prophylaxis use in Department of Neurosurgery, chuẩn hoá và triển khai dược sĩ đi bệnh phòng hỗ trợ Nguyen Tri Phuong Hospital. Subjects and chuyên môn về dùng thuốc cùng bác sĩ và điều dưỡng. methods: A retrospective Cross-sectional study on Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 54,8 ± 15,6, 157 hospitalized-patients who underwent general đa số người bệnh là nữ (52,2 %), phẫu thuật cột sống surgery in Department Neurosurvery, Nguyen Tri (68,8 %), phẫu thuật chương trình (85,4 %), phẫu Phuong Hospital, in two stages 02/2018-05/2018 and thuật sạch nhiễm (96,2), điểm ASA
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chức năng tế bào gốc ở tế bào thường của thực vật
8 p | 162 | 18
-
Bài giảng chuyên đề Bệnh học tế bào - TS. Nguyễn Thế Dân
20 p | 97 | 7
-
Tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào beta tại thời điểm mang thai và sau sinh 12 tuần ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ được điều trị tại khoa điều trị ban ngày Bệnh viện Nội tiết Trung ương
10 p | 10 | 5
-
Nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin, độ nhay insulin và chức năng tế bào beta xác định theo mô hình HOMA 2 ở bệnh nhân đái tháo đường typ1 2 trên 60 tuổi
7 p | 108 | 4
-
Nghiên cứu tình trạng đề kháng insulin và chức năng tế bào beta ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 mới được chẩn đoán
7 p | 74 | 4
-
Tiềm năng và ứng dụng của túi ngoại bào (Extracellular vesicle) từ tế bào gốc trung mô
5 p | 27 | 3
-
Nghiên cứu tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào beta ở người cao tuổi
5 p | 80 | 3
-
Nghiên cứu chỉ số kháng insulin và chức năng tế bào beta ở bệnh nhân bệnh khớp mạn tính có hội chứng Cushing do corticoid
5 p | 69 | 3
-
Tác động của bổ sung thuốc sitagliptin lên tình trạng kháng insulin, chức năng tế bào bêta ở bệnh nhận đái tháo đường týp 2 đang dùng thuốc uống hạ đường máu
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn có khâu Quilting bằng chỉ số NOSE, SNOT-22 và chức năng tế bào lông chuyển
6 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu tình trạng đề kháng insulin và chức năng tế bào beta ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
8 p | 55 | 2
-
Nghiên cứu chỉ số kháng insulin và chức năng tế bào bê ta ở bệnh nhân gút
5 p | 70 | 2
-
Nghiên cứu chức năng tế bào beta ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì
8 p | 58 | 2
-
CD38: Cấu trúc, chức năng và biểu hiện trong sinh lý tế bào
8 p | 2 | 1
-
Chức năng tế bào β và độ nhạy insulin ở bệnh nhân khởi phát đái tháo đường có nguy cơ nhiễm toan ceton
8 p | 45 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số chức năng tế bào bê ta, kháng insulin theo HOMA2 với tuổi, BMI, vòng eo, lipid máu ở người tiền đái tháo đường type 2 tại Hà Nội
5 p | 5 | 1
-
Tình trạng kháng insulin và rối loạn chức năng tế bào beta ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
4 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn