intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm huyết tủy đồ và sinh thiết tủy xương bệnh nhân u lympho không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U lympho là nhóm bệnh lý ác tính của tổ chức lympho, có thể là tại hạch hoặc ngoài hạch như dạ dày, ruột, não, tinh hoàn, tủy xương. Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm máu ngoại vi và tủy xương bệnh nhân u lympho không hodgkin tế bào B lớn lan tỏa tại Viện Huyết Học - Truyền máu Trung Ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm huyết tủy đồ và sinh thiết tủy xương bệnh nhân u lympho không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HUYẾT TỦY ĐỒ VÀ SINH THIẾT TỦY XƯƠNG BỆNH NHÂN U LYMPHO KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA Nguyễn Ngọc Dũng*, Nguyễn Bá Cương*, Bạch Quốc Khánh* TÓM TẮT 3 BIOPSY CHARACTERISTICS IN Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả đặc điểm PATIENTS WITH DLBCL tế bào máu ngoại vi ở bệnh nhân u lympho không A cross-sectional descriptive study aimed to Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL) tại Viện characterize peripheral blood cells in patients Huyết học-Truyền máu TW. Kết quả nghiên cứu with diffuse large B-cell non-hodgkin lymphoma cho thấy, trong 145 bệnh nhân nam giới chiếm at the National Institute of Hematology and 62,8%; tuổi trung bình 57,4 ± 15,8 tuổi; không Blood Transfusion. Research results showed that, có triệu chứng B trước khi vào viện (75,9%). Tỷ in 145 patients, most of them were men (62.8%); lệ bệnh nhân có thiếu máu là 44,1%, chủ yếu là average age 57.4 ± 15.8; no B symptom prior to thiếu máu nhẹ và trung bình. Tỷ lệ bệnh nhân admission (75.9%). The proportion of patients giảm bạch cầu máu ngoại vi là 26,2%. Tỷ lệ bệnh with anemia was 44.1%, mainly mild and nhân giảm tiểu cầu là 13,1%. Có 9,7% bệnh nhân moderate anemia. The proportion of patients with giảm cả 3 dòng máu ngoại vi. Tỷ lệ bệnh nhân peripheral leukopenia was 26.2%. The proportion giảm 1 dòng là 51,0%. Tỷ lệ bệnh nhân giảm 2 of patients with thrombocytopenia was 13.1%. dòng là 25,6%. 17,2% có số lượng tế bào tủy 9.7% of patients have decreased all 3 peripheral giảm; 31,7% có số lượng tế bào tủy tăng. Tỷ lệ blood cells. The proportion of patients with 1- bệnh nhân phát hiện tình trạng xâm lấn tủy line reduction was 51.0%. The proportion of xương trên tủy đồ chỉ có 4,8%; trên sinh thiết tủy patients with 2 lines reduction was 25.6%. There xương là 16,6%. Đa phần bệnh nhân có tỷ lệ các were 17.2% having a decrease in the number of dòng tế bào tủy bình thường nhưng có tỷ lệ cao blood cells in bone marrow, while 31.7% had an bị rối loạn hình thái. Trong nhóm bệnh nhân có increased number of blood cells in bone marrow. xâm lấn tủy xương, phần lớn là dạng tập trung The percentage of patients detecting bone (62,5%), tiếp đến là dạng hỗn hợp (25%), lan tỏa marrow invasion on the marrow aspiration was (8,3%) và xen kẽ (4,2%). only 4.8%; on bone marrow biopsy was 16.6%. Từ khóa: huyết tủy đồ, sinh thiết tủy xương, The majority of patients had a normal amount of u lympho không Hodgkin. blood cells in bone marrow but a high rate of morphological disorders. In the group of patients SUMMARY with bone marrow invasions, the majority was RESEARCH BONE MARROW concentration type (62.5%), followed by mixed ASPIRATION AND BONE MARROW (25%), diffuse (8.3%) and alternating (4.2%). Keywords:, myeloid, lymphoma, acute, non- Hodgkin, large B cell *Viện Huyết học – Truyền máu TW Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Dũng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: bsdungnihbt0874@gmail.com U lympho là nhóm bệnh lý ác tính của tổ Ngày nhận bài: 30/9/2020 chức lympho, có thể là tại hạch hoặc ngoài Ngày phản biện khoa học: 01/10/2020 hạch như dạ dày, ruột, não, tinh hoàn, tủy Ngày duyệt bài: 12/10/2020 514
  2. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 xương… [1]. U lympho là một trong mười ở Việt Nam còn khá mới. Hơn nữa, Tại viện loại ung thư phổ biến ở Việt Nam và nhiều Huyết học – Truyền máu TW đã và đang nước khác trên thế giới [2], đứng thứ 5 về tỷ điều trị hàng trăm bệnh nhân u lympho, trong lệ mắc bệnh và thứ 6 về tỷ lệ tử vong sau các đó có số lượng lớn bệnh nhân u lympho ác loại ung thư: gan, phổi, dạ dày, đại trực tính không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa. Vì tràng, vú [2]. Theo thống kê tại Mỹ, trong vậy, chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu “ năm 2008 có trên 70.000 ca u lympho mới Mô tả một số đặc điểm máu ngoại vi và tủy mắc. Còn ở Việt Nam, ước tính có trên 2.400 xương bệnh nhân u lympho không hodgkin tế ca mới mắc mỗi năm với tỷ lệ cao ở người bào B lớn lan tỏa tại Viện Huyết Học - trung niên và lớn tuổi, nam nhiều hơn nữ. Truyền máu Trung Ương” Có nhiều hệ thống xếp loại u lympho theo FAB, WHO… được xây dựng dựa trên hình II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thái học, miễn dịch học, di truyền sinh học 2.1 Đối tượng nghiên cứu: BN được phân tử và diễn biến lâm sàng chia u lympho chẩn đoán xác định là ULPKHK tế bào B lớn thành hai nhóm u lympho Hodgkin và u lan tỏa tại Viện Huyết học - Truyền máu lympho không Hodgkin và nhiều thể dưới Trung ương. nhóm thuận lợi cho việc nghiên cứu, chẩn Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn đoán đoán, tiên lượng cũng như điều trị bệnh nhân xác định ULPKHK tế bào B lớn lan tỏa. u lympho. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không làm Ở nước ta, đa phần bệnh nhân khi đến các đủ các xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, tế cơ sở điều trị thường đã ở giai đoạn muộn, bào học và mô bệnh học tủy xương; Bệnh khối u lympho lan tràn đến nhiều cơ quan nhân đã chẩn đoán các bệnh máu ác tính trong cơ thể như gan, lách, thần kinh trung khác: Lơ xê mi cấp, các bệnh lý ác tính cơ ương, tủy xương….đặc biệt là tủy xương vì quan tạo máu khác. là cơ quan tạo máu chủ yếu ở người trưởng 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: thành [1], là nơi màu mỡ, cung cấp nhiều Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Huyết chất dinh dưỡng và yếu tố tăng trưởng rất dễ học - Truyền máu Trung ương từ tháng 1 chịu ảnh hưởng của các bệnh lý ác tính như u năm 2017 đến hết tháng 1 năm 2020. lympho. Do đó, gặp một tỷ lệ không nhỏ 2.3 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô bệnh nhân u lympho có ảnh hưởng đến các tế tả cắt ngang, vừa hồi cứu, vừa tiến cứu. bào máu: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. 2.4 Cỡ mẫu và chọn mẫu: chọn mẫu Chính vì vậy, các xét nghiệm thăm dò tủy thuận tiện 145 BN. xương là rất cần thiết, giúp xếp loại và phát 2.5 Công cụ thu thập thông tin: được hiện những thay đổi bệnh lý diễn ra ở tủy thiết kế theo mục đích nghiên cứu bao gồm 3 xương tại thời điểm chẩn đoán bệnh cũng phần: 1) Thông tin chung, 2) Đặc điểm lâm như quá trình điều trị. sàng, 3) Đặc điểm tế bào máu ngoại vi và tủy Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về xương. ảnh hưởng của khối u lympho đến các tế bào 2.6 Phân tích số liệu: nhập liệu, xử lý máu ngoại vi cũng như tủy xương, tuy nhiên và phân tích trên phần mềm SPSS 16.0. 515
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung các dòng tế bào máu ngoại vi Chung Không XL XL p Đặc điểm Số bệnh Tỷ Số bệnh Tỷ Số bệnh Tỷ lệ nhân lệ % nhân lệ % nhân % Lượng Hb trung bình (g/l) 121,8 (23,1) 122,7 (23,2) 116,9 (22,8) 0,21 TB ± ĐLC SL BC trung bình (G/L) 8,8 (4,2) 9,1 (4,2) 7,4 (4,0)
  4. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 2: Thay đổi ba dòng tế bào máu ngoại vi Chung Không XL XL p Đặc điểm Số bệnh Tỷ lệ Số bệnh Tỷ lệ Số bệnh Tỷ lệ nhân % nhân % nhân % Bình thường 20 13,8 20 16,5 0 0,0 Giảm HC 16 11,0 12 9,9 4 16,7 1 BC 57 39,3 51 42,3 6 25,0 dòng TC 1 0,7 1 0,8 0 0,0
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 4: Đặc điểm hình thái dòng hồng cầu, bạch cầu hạt và mật độ mẫu tiểu cầu Đặc điểm tế bào Chung Không XL XL p máu trong tủy Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số BN Số BN Số BN xương % % % Đặc điểm hình thái dòng hồng cầu Rối loạn 21 14,5 13 10,7 8 33,3
  6. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Tăng 40 27,6 29 24,0 11 45,8 Đặc điểm phân bố tế bào trên sinh thiết tủy xương Phân bố đồng đều 109 75,2 97 80,2 12 50,0 0,05. Có 109/145 BN phân bố tế bào tủy đồng đều, 24,8% BN phân bố không đều. Sự khác biệt giữa hai nhóm có và không XLTX có ý nghĩa thống kê với p0,05. máu trên lâm sàng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lượng HST cao hơn nghiên cứu của Phí thấy lượng huyết sắc tố trung bình trong Thị Nguyệt Anh trên 69 bệnh nhân u lympho nhóm bệnh nhân là 121,8±23,1 (g/l). Trong không Hodgkin tế bào B, khi tác giả cho thấy đó, bệnh nhân có lượng huyết sắc tố thấp bệnh nhân có lượng huyết sắc tố trung bình nhất là 29 (g/l), bệnh nhân có lượng huyết là 109,96 ± 24,08 g/l, 63,77% bệnh nhân có sắc tố cao nhất là 154 (g/l). Tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu, chỉ gặp hai bệnh nhân thiếu máu có lượng huyết sắc tố ≥ 120 (g/l) chiếm tỷ lệ nặng [3]. Điều này có thể do nhóm bệnh cao nhất là 55,9%, tiếp đến là nhóm 100 - nhân trong nghiên cứu của chúng tôi bao
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Tương tự như hồng cầu, việc u lympho Số lượng BC trong nghiên cứu của chúng XLTX có thể ảnh hưởng tới việc sản sinh tôi cũng tương tự một số nghiên cứu của các bạch cầu, làm giảm số lượng bạch cầu máu tác giả Việt Nam. Tác giả Phí Thị Nguyệt ngoại vi. Mỗi loại bạch cầu máu ngoại vi Anh cho thấy SLBC trung bình là 8,25 ± (bao gồm bạch cầu trung tính, lympho, 5,56 G/l, với 27,54% bệnh nhân có giảm mono, v…v..) giảm đi sẽ ảnh hưởng không bạch cầu. Tác giả cũng cho thấy có 23,19% nhỏ đến hệ miễn dịch của cơ thể và làm cho BN giảm bạch cầu trung tính, và 20,29% bệnh nhân dễ mắc bệnh cơ hội khác. bệnh nhân giảm bạch cầu lympho [3]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Dũng và cộng thấy, số lượng bạch cầu trung bình trong 145 sự cho thấy 19,61% bệnh nhân có số lượng bệnh nhân là 8,8 ± 4,2 (G/l). Trung bình % bạch cầu giảm, với số lượng bạch cầu trung bạch cầu trung tính trong các bệnh nhân là bình là 7,68 ± 4,66 G/l [7]. Sự khác biệt giữa 65,6% ± 12,2. Bệnh nhân có số lượng bạch các nghiên cứu có thể giải thích do sự khác cầu thấp nhất là 2,8 (G/l), cao nhất là 30,3 biệt về đặc điểm lâm sàng cũng như sinh lý (G/l). Tỷ lệ bệnh nhân có số lượng bạch cầu của bệnh nhân trong việc điều trị, viêm bình thường (4 – 10 G/L) chiếm cao nhất với nhiễm hoặc các yếu tố khác. 70,3%, tiếp đến là số lượng bạch cầu giảm Đặc điểm số lượng tiểu cầu máu ngoại (
  8. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 XLTX đã ức chế và lấn át khả năng sinh tiểu khác, kết quả này cũng cho thấy, tình trạng cầu trong tủy xương. xâm lấn tủy xương ảnh hưởng đáng kể tới Đặc điểm thay đổi về ba dòng tế bào khả năng sinh máu so với nhóm bệnh nhân máu ngoại vi không bị xâm lấn tủy xương Kết quả cho thấy chỉ có 20/145 bệnh nhân Đặc điểm số lượng các dòng tế bào tủy có 3 dòng tế bào máu bình thường, trong đó xương đều thuộc nhóm không XLTX. Có 14/145 Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng bệnh nhân có giảm cả 3 dòng tế bào máu TBTX trung bình là 86,9 ± 75,0 (G/l). dòng ngoại vi. Tỷ lệ bệnh nhân giảm 2 dòng tế bào BC hạt có tỷ lệ cao nhất với 59,6% ± 10,5%; máu ngoại vi là 25,6%. Ở nhóm bệnh nhân dòng HC với tỷ lệ trung bình là 23,3% ± không XLTX, tỷ lệ giảm 1 dòng BC chiếm 9,6%. Tỷ lệ trung bình dòng bạch cầu hạt ở cao nhất với 89,5%; tiếp đến là nhóm giảm 2 nhóm không xâm lấn tủy xương cao hơn có ý dòng HC và BC (23,1%). Ở nhóm XLTX, tỷ nghĩa thống kê so với nhóm có xâm lấn tủy lệ BN giảm 1 dòng bạch cầu (25,0%) và xương (p
  9. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU không xâm lấn có ý nghĩa thống kê với Anh khi tác giả cho thấy có 73,68% bệnh p80%), tương tự như nghiên cứu của Phí ý nghĩa thống kê với p>0,05. Thị Nguyệt Anh (85,96%) [3] hay nghiên Kết quả của chúng tôi tương đồng so với cứu của Nguyễn Ngọc Dũng (94,12%) [7]. các nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu của Một số nghiên cứu cũng cho thấy kết quả Nguyễn Ngọc Dũng cho thấy, đa phần bệnh tương tự, khi tỷ lệ dòng BC hạt không thay nhân có số lượng dòng hồng cầu bình thường đổi chiếm phần lớn, tuy nhiên tỷ lệ BN có rối [9]. Nghiên cứu của Phí Thị Nguyệt Anh cho loạn hình thái bạch cầu chiếm tương đối cao thấy 52,6% bệnh nhân có dòng hồng cầu [5,6,10]. Có thể thấy sự xâm lấn tủy xương bình thường và 24,6% có giảm tỷ lệ dòng của u lympho dù không gây ra sự biến đổi về hồng cầu [3]. Các tác giả cũng cho biết số lượng nhưng đã có ảnh hưởng nhất định khoảng 20% có rối loạn tăng sinh dòng hồng tới sự thay đổi hình thái, ảnh hưởng tới quá cầu. Nhìn chung, đặc điểm về dòng hồng cầu trình biệt hóa và phát triển của tế bào bạch không có sự thay đổi nhiều qua các nghiên cầu hạt. cứu, tuy nhiên có những bệnh nhân có biểu Các kết quả trong nghiên cứu cho thấy, có hiện rối loạn cũng cần phải được lưu ý trên 126 BN có mật độ mẫu tiểu cầu bình thường lâm sàng. Điều cần chú ý là những bệnh (86,9%), 10 bệnh nhân có mật độ giảm nhân có tình trạng xâm lấn tủy xương có tỷ (6,9%) và 9 bệnh nhân có mật độ tăng lệ rối loạn hình thái hồng cầu cao gấp 3 lần (6,2%). Sự khác biệt về kết quả giữa hai so với nhóm bệnh nhân không có tình trạng nhóm bệnh nhân có xâm lấn và không xâm này. lấn có ý nghĩa thống kê với p
  10. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 tới tình trạng phân bố tế bào, cũng như làm kiểu lan tỏa chỉ chiếm 16,67% [10]. Nghiên tăng sinh xơ tại các khu vực tủy xương bị cứu của Phí Thị Nguyệt Anh trên 64 bệnh ảnh hưởng [7, 10]. Điều này làm cho mật độ nhân ULPKHK cho thấy hình thái xâm lấn tế bào trên kết quả tủy đồ có thể không được phổ biến nhất là tập trung chiếm 41,89%, chính xác so với STTX, đặc biệt ở bệnh nhân tiếp theo là hỗn hợp chiếm 33,78%, hình thái có xâm lấn tủy xương. Theo đó, trên xét lan tỏa chiếm tỷ lệ thấp nhất (24,32%) [3]. nghiệm tủy đồ, có 7/145 bệnh nhân (4,8%) Kết quả này cũng gián tiếp chứng minh tại phát hiện xâm lấn. Tuy nhiên, trên bệnh sao kết quả tủy đồ lại thấp hơn đáng kể so phẩm STTX, có 24/145 bệnh nhân (16,6%) với kết quả sinh thiết tủy xương, khi sự xâm phát hiện xâm lấn. Điều này được giải thích lấn tủy xương của u lympho không Hodgkin là do các tế bào u lympho xâm lấn vào tủy chủ yếu ở hình thái tập trung. Theo xét xương tạo thành các khu vực riêng lẻ, ít lan nghiệm tủy đồ, có 7/145 bệnh nhân (4,8%) tràn nên khi chọc hút tủy xương có thể không phát hiện xâm lấn, trong khi theo xét nghiệm đúng khu vực u xâm lấn. Do đó, khi chúng sinh thiết tủy xương, có 24/145 bệnh nhân tôi đánh giá sự khác biệt về đặc điểm dòng tế (16,6%) bệnh nhân phát hiện xâm lấn. bào tủy xương cũng như tình trạng xâm lấn tủy xương, chúng tôi sử dụng kết quả sinh V. KẾT LUẬN thiết tủy xương làm tiêu chuẩn vàng. - Bệnh nhân có thiếu máu là 44,1%, chủ Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp yếu là thiếu máu nhẹ và trung bình. với các kết quả nghiên cứu khác trên thế giới - Giảm bạch cầu chiếm 26,2%; giảm tiểu cũng như ở Việt Nam. Nghiên cứu của cầu: 13,1%. Sudalaimuthu (2017) cho thấy xét nghiệm - 33,3% bệnh nhân nhóm có xâm lấn tủy tủy đồ không phát hiện được trường hợp nào giảm 2 dòng ngoại vi. XLTX. Nghiên cứu của Ahmad có 14/20 BN - Có 17,2% có số lượng tế bào tủy giảm. XLTX không phát hiện được bằng xét - 16,6% bệnh nhân có tình trạng xâm lấn nghiệm tủy đồ. tủy xương. Đặc điểm hình thái xâm lấn tủy xương - Hầu hết bệnh nhân có tỷ lệ dòng tế bào Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong tủy bình thường nhưng có tỷ lệ cao rối loạn số 145 bệnh nhân ULPKHK tế bào B lớn lan hình thái tỏa, có 24 bệnh nhân được xác định có xâm - Xâm lấn tủy xương phần lớn là dạng lấn tủy theo sinh thiết (16,6%), chủ yếu là tập trung (62,5%), tiếp đến là dạng hỗn hợp dạng tập trung với 15/24 bệnh nhân (62,5%), (25%), lan tỏa (8,3%) và xen kẽ (4,2%). tiếp đến là dạng hỗn hợp (6/24-25%), lan tỏa (2/24 – 8,3%). Ít nhất là dạng xen kẽ với 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh nhân (4,2%). 1. Đỗ Trung Phấn (2008), Tế Bào Gốc và Bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp Lý Tế Bào Gốc Tạo Máu, Chẩn đoán- Phân với các nghiên cứu trước đó tại Việt Nam. loại- Điều trị, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Chiến 2. Nguyễn Bá Đức (1999), "Bệnh u lympho ác trên 13 bệnh nhân ULPKHK có xâm lấn tủy tính không Hodgkin", Bài giảng ung thư học, xương thì phát hiện hình thái xâm lấn tập NXB Y học, Hà Nội, tr. 259-267. trung chiếm tỷ lệ cao nhất (58,83%), còn 523
  11. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 3. Phí Thị Nguyệt Anh và Nguyễn Ngọc Dũng đặc điểm tế bào, tổ chức học và hóa mô miễn (2019), "Nghiên cứu đặc điểm tế bào, mô dịch tủy xương ở bệnh nhân U lympho xâm bệnh học tủy xương ở bệnh nhân u lympho tế lấn tủy xương", Tạp Chí Y học Việt Nam. bào B lớn lan tỏa xâm lấn tủy xương tại Viện 8. Jamila, Khalid Hassan và Nadeem Ikram Huyết học và Truyền máu Trung ương", Y (2012), "Peripheral Blood Parameters in học Thực hành, 103(7), tr. 103-107. Patients of NonHodgkin’s Lymphomas 4. Redha A. Hasan (2014), "Bone marrow Showing Bone Marrow Infiltration", Journal involvement in non-hodgkin's lymphoma", of Islamabad Medical & Dental College Misan Journal of Acodemic studies, Missan 2012(2), tr. 85-88. University 25. 9. D. Canioni, P. Brice, E. Lepage và các cộng 5. E. J. Lim và S. C. Peh (2000), "Bone sự. (2004), "Bone marrow histological marrow and peripheral blood changes in non- patterns can predict survival of patients with Hodgkin's lymphoma", Singapore Med J, grade 1 or 2 follicular lymphoma: a study 41(6), tr. 279-85. from the Groupe d'Etude des Lymphomes 6. S. Sultan, N. Baloch, Z. A. Ahmed và các Folliculaires", Br J Haematol, 126(3), tr. 364- cộng sự. (2018), "Pattern of bone marrow 71. involvement in non Hodgkin's lymphoma 10. Nguyễn Quang Chiến (2005), Nghiên cứu classified according to WHO classification: đặc điểm tế bào và tố chức học của tủy xương Report of a developing country Pakistan", J ở bệnh nhân u lympho ác tính không Lab Physicians, 10(1), tr. 17-20. Hodgkin, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Y 7. Nguyễn Ngọc Dũng, Phạm Thị Nguyệt Anh học chức năng – Sinh lý bệnh, Học viện Quân và Bạch Quốc Khánh (2018), "Nghiên cứu Y. 524
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2