
2
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Lần đầu tiên ở Việt Nam có một nghiên cứu tổng kết trên số lượng lớn bệnh
nhân u tuyến lệ
Mô tả đầy đủ các đặc điểm lâm sàng cũng như cận lâm sàng của hai loại u
tuyến lệ là u biểu mô và u không biểu mô (chủ yếu là tổn thương lympho tuyến
lệ), chỉ ra mối liên quan giữa dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng.
Đánh giá kết quả của các phương pháp điều trị đối với mỗi loại u tuyến lệ
khác nhau và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của từng
phương pháp.
Dựa trên nghiên cứu, các bác sĩ Nhãn khoa có thêm hiểu biết về chẩn đoán,
chỉ định điều trị cũng như tiên lượng với các loại u tuyến lệ.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dài 156 trang, bao gồm: Đặt vấn đề 2 trang, Tổng quan 33 trang, Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu 20 trang, Kết quả nghiên cứu 49 trang, Bàn
luận 46 trang, Kết luận 2 trang, Đóng góp của luận án 1 trang, Hướng nghiên cứu
tiếp của luận án 1 trang, Khuyến nghị 1 trang, luận án có 175 tài liệu tham khảo
tiếng Anh và tiếng việt.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u tuyến lệ
1.1.1. Đại cương tuyến lệ
1.1.2. Phân loại u tuyến lệ dựa vào mô bệnh học
Bốn loại u tuyến lệ thường gặp nhất là u hỗn hợp tuyến lệ, ung thư biểu mô
tuyến lệ, quá sản lympho và u lympho ác tính.
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng một số u tuyến lệ thường gặp
* U hỗn hợp tuyến lệ lành tính
U hỗn hợp tuyến lệ là u biểu mô hay gặp nhất của tuyến lệ, chiếm 10 – 20% tổn
thương tuyến lệ và 1% u hốc mắt. U thường xuất phát từ thùy hốc mắt, đôi khi từ
thùy mi (10%). U thường triển chậm, không đau, dấu hiệu đầu tiên là mất tương
xứng khuôn mặt, lệch nhãn cầu, kèm hạn chế vận nhãn hoặc song thị. Trên cắt lớp
vi tính, u thường có hình ảnh là một khối tròn hoặc hình bầu dục, mịn, ranh giới
rõ, vỏ trơn, di lệch hoặc biến dạng nhãn cầu, đậm độ từ nhẹ đến trung bình. Mô
bệnh học khối u thường có vỏ, ranh giới rõ ràng, đặc trưng bởi tăng sinh biểu mô
và nhu mô đa dạng theo các hình thái u.
* Ung thư biểu mô tuyến lệ
Ung thư biểu mô tuyến lệ bao gồm ung thư biểu mô dạng tuyến nang, u hỗn
hợp tuyến lệ ác tính, ung thư biểu mô tuyến. Ung thư biểu mô dạng tuyến nang là
dạng hay gặp thứ hai trong u biểu mô tuyến lệ và là ung thư biểu mô ác tính hay
gặp nhất của tuyến lệ, chiếm khoảng 1,6% u hốc mắt và 3,8% u hốc mắt nguyên
phát. Bệnh xảy ra ở cả hai giới. Bệnh nhân ở độ tuổi trung bình khoảng 40 (6,5 -
79 tuổi). Đặc điểm lâm sàng bao gồm đau, di lệch nhãn cầu, sưng nề mi, tê bì da
mi. Phim cắt lớp vi tính cho thấy khối u hình cầu, hình tròn hoặc hình thon dài,
chạy dọc thành ngoài hốc mắt, hố tuyến lệ giãn rộng kèm thâm nhiễm xương, bờ