NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ<br />
DICLOFENAC NATRI TRONG CHẾ PHẨM BẰNG HPLC<br />
NGUYỄN HỮU TIẾN - NGUYỄN VIẾT KHẨN<br />
Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế<br />
PHẠM VIỆT TÝ<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br />
Tóm tắt: Trên thị trường dược phẩm hiện nay xuất hiện rất nhiều chế phẩm<br />
đa thành phần, trong đó có sự kết hợp giữa paracetamol (PAR) và diclofenac<br />
natri (DS). Điều này đặt ra yêu cầu cần có quy trình phân tích chính xác và<br />
đơn giản xác định hai hoạt chất trên. Bài báo này trình bày kết quả xây dựng<br />
quy trình phân tích paracetamol (PAR) và diclofenac natri (DS) bằng<br />
phương pháp HPLC. Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được điều kiện sắc ký:<br />
Cột sắc ký HiQ Sil C18 (250 x 4,6mm, 3µm), pha động gồm MeOH – đệm<br />
acetat pH 5,0 (80 : 20 v/v), tốc độ dòng: 0,7ml/phút và phát hiện ở bước<br />
sóng 281 nm. Phương pháp có độ chính xác và độ đúng cao, vì vậy quy trình<br />
có thể sử dụng để định lượng nhanh paracetamol (PAR) và diclofenac natri<br />
(DS) trong chế phẩm, dược phẩm.<br />
Từ khóa: Paracetamol, Diclofenac natri, HPLC.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Paracetamol (N-(4-hydroxyphenyl) acetamide) là thuốc giảm đau hạ sốt được ưu tiên<br />
chọn lựa điều trị các chứng đau nhẹ và trung bình. Diclofenac natri (Sodium [o-(2,6dichloroanilino) phenyl] acetate) là dạng muối của diclofenac, thuốc kháng viêm nonsteroid. Trên thị trường hiện nay xuất hiện một số chế phẩm kết hợp hai hoạt chất trên,<br />
được chỉ định trong các trường hợp viêm khớp hay đau cơ xương… Tuy nhiên hiện tại<br />
dược điển Việt Nam 4 cũng như dược điển Mỹ 32 chỉ mới có các chuyên luận định<br />
lượng riêng lẻ từng hoạt chất [1], [7]. Một số bài báo công bố phương pháp định lượng<br />
đồng thời hai hoạt chất trên bằng sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao, sắc ký lỏng siêu tới<br />
hạn [2], [3], sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao [4] hay phương pháp quang phổ UV-Vis<br />
[5]. Vì vậy, chúng tôi xây dựng quy trình phân tích paracetamol (PAR) và diclofenac<br />
natri (DS) bằng phương pháp HPLC. Quy trình đã được ứng dụng phân tích đồng thời<br />
paracetamol (PAR) và diclofenac natri (DS) trong các loại thuốc viên nén được sử dụng<br />
phổ biến hiện nay.<br />
2. MẪU PHÂN TÍCH, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Mẫu phân tích<br />
- Chế phẩm thử : 2 chế phẩm viên nén bao phim có hàm lượng ghi nhãn 500mg<br />
Paracetamol và 50 mg Diclofenac natri : viên Zengesic có số lô 040613, hạn dùng<br />
<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 03(39)/2016: tr. 86-92<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ DICLOF...<br />
<br />
87<br />
<br />
29/06/2015 của công ty TNHH Stada và viên Padinas có số lô 1303, hạn dùng<br />
10/06/2015 của công ty Dược phẩm Trường Thọ.<br />
2.2. Hóa chất - dung môi<br />
- Chất chuẩn thứ cấp Paracetamol (PAR): hàm lượng 100,3%, độ ẩm 0,09%, SKS :<br />
041323 của trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm TT-Huế.<br />
- Chất chuẩn thứ cấp Diclofenac natri (DS): hàm lượng 97,22%, độ ẩm 0,23%, SKS :<br />
051107 của trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm TT-Huế.<br />
- Methanol (MeOH); Natri acetat, acid phosphoric, NaOH sử dụng trong nghiên cứu của<br />
Merck, Đức.<br />
2.3. Thiết bị<br />
- Hệ thống HPLC – detector PDA Shimadzu 20AD, Nhật.<br />
- Cân phân tích Mettler Toledo, Thụy Sĩ (d = 0,1mg), máy đo pH Oakton pH700 (Nhật).<br />
2.4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Chuẩn bị các dung dịch:<br />
- Dung dịch chuẩn gốc DS: Cân chính xác khoảng 50 mg DS vào bình định mức 50 ml,<br />
hòa tan và định mức đến vạch bằng MeOH.<br />
- Dung dịch chuẩn gốc PAR: Cân chính xác khoảng 50 mg PAR vào bình định mức 50<br />
ml, hòa tan và định mức đến vạch bằng MeOH.<br />
- Dung dịch chuẩn hỗn hợp : Từ các dung dịch chuẩn gốc pha loãng bằng pha động<br />
thành các dung dịch chuẩn hỗn hợp chứa PAR nồng độ khoảng 100 µg/ml và DS nồng<br />
độ khoảng 10 µg/ml.<br />
- Dung dịch thử : Cân chính xác 20 viên chế phẩm thử, tính khối lượng trung bình viên.<br />
Nghiền mịn, cân chính xác một lượng bột viên tương ứng khoảng 100 mg PAR cho vào<br />
bình định mức 100 ml, thêm khoảng 60 ml MeOH, siêu âm trong 15 phút. Thêm MeOH<br />
đến vạch, lắc đều. Ly tâm. Lấy chính xác 10 ml dịch trong ở trên cho vào bình định mức<br />
100 ml, pha loãng bằng pha động đến vừa đủ thể tích. Lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 μm.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
3.1. Khảo sát và lựa chọn điều kiện sắc ký<br />
- Qua tham khảo tài liệu và với điều kiện hiện có của phòng thí nghiệm, chúng tôi sử<br />
dụng cột HiQ Sil C18 (250 x 4,6mm, 3µm) trong nghiên cứu này. Nghiên cứu khảo sát<br />
trên nhiều dung môi pha động với các tỷ lệ khác nhau : MeOH, acetonitril, đệm acetat<br />
pH 7,0, đệm phosphat pH 5,0. Kết quả cho thấy với hệ dung môi MeOH – đệm acetat<br />
pH 5,0 pic hai hoạt chất sắc đẹp, cân đối. Để lựa chọn tỷ lệ pha động cho thời gian phân<br />
tích hợp lý, nghiên cứu đã khảo sát các tỷ lệ khác nhau của 2 dung môi trên và lựa chọn<br />
được hệ pha động: MeOH – đệm acetat pH 5,0 (80 : 20 v/v).<br />
<br />
88<br />
<br />
NGUYỄN HỮU TIẾN và cs.<br />
<br />
- Để lựa chọn bước sóng định lượng thích hợp, chúng tôi phân tích phổ UV của hai hoạt<br />
chất bằng detector DAD. Do DS trong chế phẩm có hàm lượng bằng 1/10 so với PAR<br />
nên ưu tiên bước sóng cho đáp ứng cao của DS. Từ đó chúng tôi lựa chọn bước sóng<br />
281nm làm bước sóng định lượng trong nghiên cứu này.<br />
Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi đã chọn được điều kiện sắc ký tối ưu như đã trình<br />
bày.<br />
3.2. Thẩm định phương pháp<br />
Tính tương thích của hệ thống sắc ký<br />
Tính tương thích của hệ thống sắc ký được xác định bởi tiến hành tiêm lặp lại 6 lần<br />
dung dịch chuẩn của PAR 95,94 µg/ml và DS 10,96 µg/ml. Kết quả khảo sát tính thích<br />
hợp của hệ thống sắc ký được trình bày tại bảng 1.<br />
Bảng 1. Khảo sát tính thích hợp hệ thống sắc ký<br />
Thông số sắc ký<br />
Thời gian lưu<br />
Diện tích peak<br />
Số đĩa lý thuyết<br />
<br />
PAR<br />
<br />
DS<br />
<br />
TB<br />
<br />
3,739<br />
<br />
5,167<br />
<br />
RSD (%)<br />
<br />
0,08<br />
<br />
0,37<br />
<br />
TB<br />
<br />
1608209<br />
<br />
179274,5<br />
<br />
RSD (%)<br />
<br />
0,35<br />
<br />
0,06<br />
<br />
TB<br />
<br />
4963,2<br />
<br />
7820,1<br />
<br />
RSD (%)<br />
<br />
0,76<br />
<br />
0,88<br />
<br />
Các số liệu thu được cho thấy hệ thống sắc ký chọn lựa là tương thích cho việc phân<br />
tích định lượng đồng thời PAR và DS.<br />
3.3. Tính chọn lọc và khoảng tuyến tính<br />
Tính chọn lọc<br />
Tiến hành sắc ký các dung dịch mẫu trắng và dung dịch chuẩn hỗn hợp. Sắc ký đồ được<br />
trình bày ở hình 1a, 1b<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ DICLOF...<br />
<br />
89<br />
<br />
Hình 1. Sắc ký đồ các mẫu: a. hỗn hợp chuẩn; b. mẫu trắng;c. định lượng viên ZENGESIC;<br />
d. định lượng viên PADINAS<br />
<br />
Kết quả ở hình 1 cho thấy trên sắc ký đồ mẫu trắng tại vị trí tương ứng thời gian lưu của<br />
PAR và DS (3,739 và 5,167 phút) không có píc. Kiểm tra phổ UV bằng detector PDA<br />
mẫu thêm chuẩn và đánh giá độ tinh khiết píc (purity index) cho thấy píc có độ tinh<br />
khiết cao. Do vậy, phương pháp có tính chọn lọc.<br />
Khoảng nồng độ tuyến tính<br />
Từ dung dịch chuẩn gốc pha loãng bằng dung môi pha động thành các dung dịch chuẩn<br />
thứ cấp có nồng độ chính xác khoảng 57,56 – 134,31 µg/ml đối với PAR và 6,58 –<br />
15,34 µg/ml đối với DS.<br />
Tiến hành sắc ký, kết quả được trình bày ở bảng 2 và hình 2.<br />
Bảng 2. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính<br />
C (µg/ml)<br />
<br />
57,56<br />
<br />
A (mAU.s)<br />
<br />
2<br />
981330 1300031 1615148 1942169 2294077 r = 0,9995<br />
<br />
C (µg/ml)<br />
<br />
6,58<br />
<br />
A (mAU.s)<br />
<br />
109958 145241<br />
<br />
PAR<br />
<br />
76,75<br />
<br />
8,77<br />
<br />
95,94<br />
<br />
115,13<br />
<br />
134,319<br />
<br />
y = 17029x -7265<br />
<br />
10,96<br />
<br />
13,15<br />
<br />
15,34<br />
<br />
y = 16532x + 238<br />
<br />
179661<br />
<br />
217199<br />
<br />
255190<br />
<br />
r2 = 0,9995<br />
<br />
DS<br />
<br />
Hình 2. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ và diện tích píc của PAR và DS<br />
<br />
90<br />
<br />
NGUYỄN HỮU TIẾN và cs.<br />
<br />
Kết quả cho thấy, trong khoảng nồng độ khảo sát có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ<br />
giữa nồng độ với diện tích píc.<br />
Độ chính xác<br />
Đánh giá độ chính xác của phương pháp trên chế phẩm viên bao Zengesic. Chuẩn bị<br />
dung dịch mẫu đánh giá độ chính xác như đối với chuẩn bị dung dịch thử tiến hành trên<br />
6 mẫu cân riêng biệt. Kết quả được trình bày ở bảng 3.<br />
Bảng 3. Kết quả đánh giá độ chính xác của phương pháp<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
Trung bình<br />
RSD %<br />
<br />
Khối lượng bột PAR<br />
(mg)<br />
S (mAu.s)<br />
128,3<br />
1610232<br />
134,5<br />
1679682<br />
136,8<br />
1677093<br />
132,0<br />
1621559<br />
128,6<br />
1599432<br />
132,4<br />
1639453<br />
<br />
HL %<br />
102,04<br />
101,66<br />
99,28<br />
99,65<br />
100,58<br />
100,74<br />
100,66<br />
1,08<br />
<br />
DS<br />
S (mAu.s)<br />
154072<br />
161616<br />
169133<br />
159900<br />
160284<br />
161436<br />
<br />
HL %<br />
99,96<br />
100,17<br />
102,54<br />
100,61<br />
103,19<br />
101,57<br />
101,34<br />
1,30<br />
<br />
Kết quả ở bảng 3 cho thấy phương pháp có độ lặp lại cao với RSD đều nhỏ hơn 2,0%.<br />
Độ đúng<br />
Độ đúng được xác định bằng phương pháp thêm chuẩn. Thêm chính xác lượng chuẩn<br />
PAR và DS vào mẫu thử đã nghiền mịn có khối lượng tương ứng 1 viên, lượng hoạt<br />
chất thêm vào tương ứng với 10% lượng hoạt chất trong viên (khoảng 50 mg PAR và 5<br />
mg DS), 20% lượng hoạt chất trong viên (khoảng 100 mg PAR và 10 mg DS). Mẫu<br />
được thêm chuẩn 6 lần. Kết quả được trình bày ở bảng 4.<br />
Bảng 4. Kết quả đánh giá độ đúng của phương pháp<br />
<br />
% tìm lại<br />
98,43<br />
<br />
DS<br />
Lượng thêm (mg)<br />
5,3<br />
<br />
% tìm lại<br />
99,25<br />
<br />
49,2<br />
<br />
101,42<br />
<br />
4,8<br />
<br />
100,21<br />
<br />
3<br />
<br />
48,7<br />
<br />
100,82<br />
<br />
5,1<br />
<br />
100,39<br />
<br />
4<br />
<br />
100,2<br />
<br />
99,50<br />
<br />
10<br />
<br />
99,30<br />
<br />
5<br />
<br />
99,4<br />
<br />
100,40<br />
<br />
9,9<br />
<br />
98,59<br />
<br />
6<br />
<br />
101,1<br />
<br />
99,70<br />
<br />
9,4<br />
<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
<br />
PAR<br />
Lượng thêm (mg)<br />
51,1<br />
<br />
TB<br />
<br />
100,05<br />
<br />
99,47<br />
99,53<br />
<br />
RSD (%)<br />
<br />
1,06<br />
<br />
0,67<br />
<br />