BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VIỆT HƯNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC GIẢI PHÁP

GIÁM SÁT LƯU LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN

GIAO THÔNG QUA CAMERA GIÁM SÁT

NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ MÃ SỐ: 9520203

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG

HÀ NỘI - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VIỆT HƯNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC GIẢI PHÁP

GIÁM SÁT LƯU LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN

GIAO THÔNG QUA CAMERA GIÁM SÁT

NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ MÃ SỐ: 9520203

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các kết quả trình bày trong Luận án là công trình nghiên

cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn trong suốt thời gian làm

Nghiên cứu sinh. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận án là hoàn

toàn trung thực, khách quan và chưa từng được các tác giả khác công bố. Các

kết quả sử dụng tham khảo đều đã được trích dẫn đầy đủ và theo đúng quy

định trong Luận án.

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2020

Người hướng dẫn khoa học Tác giả

PGS. TS. Nguyễn Tiến Dũng Nguyễn Việt Hưng

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc của mình tới thầy

hướng dẫn khoa học PGS. TS. Nguyễn Tiến Dũng. Thầy đã định hướng cho tôi

triển khai các ý tưởng khoa học, luôn tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời

gian học tập nghiên cứu và thầy đã dành nhiều thời gian tâm huyết, hỗ trợ tôi

về mọi mặt để hoàn thành luận án này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô, các anh chị em Nghiên cứu

sinh trong Bộ môn Điện tử và Kỹ thuật Máy tính, Viện Điện tử - Viễn thông

trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hướng dẫn tôi

trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn

Lãnh đạo trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Phòng Đào tạo, Viện Điện tử -

Viễn thông đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho nghiên cứu sinh trong suốt

quá trình học tập và nghiên cứu. Và tôi cũng xin cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Hòa

và TS. Tạ Thị Kim Huệ đã giúp đỡ tôi trong trình bày Luận án.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình tôi: bố mẹ hai bên, vợ và

em gái tôi đã luôn động viên khích lệ về tinh thần và vật chất để tôi có động

lực trong công việc và nghiên cứu khoa học.

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Việt Hưng

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . v

DANH MỤC CÁC BẢNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU TOÁN HỌC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ix

MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CỦA XỬ LÝ ẢNH

TRONG GIAO THÔNG HỖN HỢP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

1.1. Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

1.2. Hệ thống giao thông thông minh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

1.2.1. Chức năng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19

1.2.2. Nhiệm vụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21

1.2.3. Kịch bản sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22

1.3. Tiềm năng ứng dụng của xử lý ảnh trong ITS. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22

1.3.1. Phát hiện phương tiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22

1.3.2. Các ứng dụng xử lý ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23

1.3.3. Quy trình ứng dụng xử lý ảnh trong giao thông . . . . . . . . . . . . . . . . 24

1.4. Hiện trạng xử lý ảnh trong ITS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25

1.4.1. Khả năng của xử lý ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26

1.4.2. Các thách thức xử lý ảnh trong ITS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26

1.5. Các chức năng chính của xử lý ảnh trong ITS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28

1.5.1. Nhận dạng biển số phương tiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28

1.5.2. Phân loại phương tiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31

1.5.3. Đo tốc độ phương tiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41

1.5.4. Phân tích lưu lượng phương tiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46

1.6. Các vấn đề của xử lý ảnh trong giao thông hỗn hợp . . . . . . . . . . . . . . . . 54

i

1.7. Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55

ii

CHƯƠNG 2. QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG . . . . . 57

57 2.1. Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

57 2.2. Hệ thống quản lý phương tiện giao thông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

57 2.2.1. Cải thiện chất lượng ảnh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

59 2.2.2. Nhận diện phương tiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

62 2.2.3. Phân loại phương tiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

64 2.2.4. Đo tốc độ phương tiện giao thông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

65 2.3. Đề xuất thuật toán cải thiện và nâng cao chất lượng ảnh . . . . . . . . . .

74 2.4. Đề xuất phương pháp phân loại phương tiện giao thông . . . . . . . . . . . .

79 2.5. Đề xuất mô hình hóa phương pháp đo tốc độ phương tiện . . . . . . . . .

90 2.6. Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

91 CHƯƠNG 3. LƯU LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG .

91 3.1. Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

91 3.2. Hệ thống giám sát lưu lượng phương tiện giao thông . . . . . . . . . . . . . . .

3.3. Giám sát và điều khiển dòng phương tiện giao thông theo mật độ lưu

lượng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92

3.3.1. Đề xuất giám sát và điều khiển dòng phương tiện giao thông theo mật

độ lưu lượng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 95

3.4. Giám sát và điều khiển dòng phương tiện giao thông theo số lượng phương

tiện và chủng loại phương tiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 109

3.4.1. Đề xuất giám sát lưu lượng phương tiện theo số lượng và chủng loại

phương tiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 112

3.5. Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 123

KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 124

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 126

TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 128

PHỤ LỤC A . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 139

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AI Active Infrared Hồng ngoại chủ động

Automated License Plate ALPR Nhận dạng biển số tự động Recognition

AS Acoustic Sensor Cảm biến âm thanh

Ảnh hưởng từ các khối lân BA Block Artifact cận

BI Bicubic Interpolation Giải thuật nội suy Bicubic

CCD Charge Coupled Device Linh kiện tích điện kép

CI Cubic Interpolation Giải thuật nội suy Cubic

CW Continuous Wave Sóng liên tục

DA Direction Angle Góc trực tiếp

DWT Discrete Wavelet Transform Chuyển đổi sóng con rời rạc

FLC Fuzzy Logic Controller Bộ điều khiển logic mờ

frequency Modulated Điều chế tần số sóng FMCWR Continous Waves RADAR RADAR liên tiếp

FPS Frame per Second Khung hình trên giây

Global System for Mobile Hệ thống thông tin di động GSM Communications toàn cầu

Inductive Loop Detector Hệ thống nhận diện bằng ILDS System vòng lặp cảm ứng từ

IP Image Processing Xử lý ảnh

Intelligent Transportation ITS Giao thông Thông minh System

k NN k Nearest Neighbor k lân cận gần nhất

Light Amplification by Khuyếch đại ánh sáng bằng Stimulated Emission of LASER phát xạ kích thích Radiation

iii

LED Light Emitting Diode Diode phát quang

iv

Magnetic Detector Đầu dò từ tính MD

Optical Character Nhận dạng ký tự quang học OCR Recognization

Passive Infrared Hồng ngoại bị động PI

Tỉ số tín hiệu cực đại trên PSNR Peak Signal to Noise Ratio nhiễu

RAdio Detection And Dò tìm và định vị bằng sóng RADAR Ranging vô tuyến

Radio Frequency Xác thực tần số sóng vô RFID IDentification tuyến

Scale-Invariant Feature Biến đổi đặc trưng tỷ lệ SIFT Transform không đổi

Support Vector Machine Véc-tơ máy hỗ trợ SVM

Hệ thống giám sát giao Traffic Monitoring System TMS thông

Ultrasonic Sensor Cảm biến siêu âm US

VANET Vehicular Ad Hoc Networks Mạng xe cộ bất định

Vanish Point Điểm khuất VP

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 0.1 Mô hình hệ thống ITS trong nghiên cứu của Juan [1] . . . . . 3

Hình 1.1 Kiến trúc của một hệ thống ITS của Huawei . . . . . . . . . . . 19

Hình 1.2 Sơ đồ khối của hệ thống đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24

Hình 1.3 Quy trình ứng dụng xử lý ảnh trong giao thông . . . . . . . . . 25

Hình 1.4 Sơ đồ khối chu trình xử lý của một hệ thống ALPR điển hình . 28

Hình 1.5 Xác định vị trí biển số phương tiện bằng đường viền . . . . . . 29

Hình 1.6 Phân đoạn ảnh bằng phương pháp chiếu . . . . . . . . . . . . . 30

Hình 1.7 Hệ thống huấn luyện OCR điển hình . . . . . . . . . . . . . . . . 30

Hình 1.8 Phân loại các giải thuật phân loại phương tiện . . . . . . . . . . 32

Hình 1.9 Các phương tiện và cạnh viền tìm được . . . . . . . . . . . . . . 36

Hình 1.10 Trích xuất đặc trưng HOG từ ảnh xám . . . . . . . . . . . . . . 37

Hình 1.11 Đặc trưng Haar sử dụng để phát hiện phương tiện: đặc trưng

cạnh viền, đặc trưng trung tâm và đặc trưng đường . . . . . . . . . . 37

Hình 1.12 Minh họa hai phương pháp hiệu chỉnh camera . . . . . . . . . . 44

Hình 1.13 Minh họa hiệu chỉnh camera . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45

Hình 1.14 Phương tiện giao thông di chuyển trên trục tọa độ . . . . . . . . 48

Hình 1.15 Minh họa chuyển động của phương tiện theo quãng đường

và thời gian phương tiện di chuyển . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49

Hình 1.16 Vận tốc, quãng đường và thời gian phương tiện di chuyển . . . 49

Hình 1.17 Biểu đồ sự chuyển động của các phương tiện . . . . . . . . . . . 51

Hình 1.18 Biểu đồ trên trục đo thời gian di chuyển . . . . . . . . . . . . . 53

Hình 1.19 Biểu đồ trên trục đo khoảng cách di chuyển . . . . . . . . . . . 53 Hình 1.20 Biểu đồ hàm Ψti(x) trong vùng quan sát . . . . . . . . . . . . . . 54

Hình 2.1 Sơ đồ thiết lập hệ thống camera để thu thập dữ liệu . . . . . . . 63

Hình 2.2 Ảnh có độ phân giải thấp và ảnh có độ phân giải cao . . . . . . 67

Hình 2.3 Hàm Cubic đi qua bốn điểm cơ sở . . . . . . . . . . . . . . . . . 67

Hình 2.4 Giải thuật nội suy Bicubic . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68

Hình 2.5 So sánh chuỗi điểm ảnh theo cột của ảnh gốc và ảnh sau

v

khi nội suy BI có cùng kích thước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 69

vi

Hình 2.6 Xác định đường cong kín . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70

Hình 2.7 Xác định các điểm ảnh cần tính toán lại dựa vào ma trận 7 × 7 70

Hình 2.8 Phương pháp nội suy được sử dụng để cải thiện các vị trí

điểm ảnh cận biên là đường cong kín . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 71

Hình 2.9 Ma trận Smin có kích thước 3 × 3 nằm trong ma trận 7 × 7,

từ phần tử trung tâm dịch trên các điểm ảnh biên . . . . . . . . . . . 72

Hình 2.10 Sơ đồ khối phương pháp mô phỏng . . . . . . . . . . . . . . . . . 72

Hình 2.11 Minh họa giải thuật nội suy Bicubic trong một frame. a)

Ảnh gốc I, b) Ảnh J với L = 2, c) Ảnh biên Canny, d) Phương

pháp đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73

Hình 2.12 Chuỗi ảnh thu được theo phương pháp đề xuất . . . . . . . . . . 73

Hình 2.13 Giải thuật trừ nền . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75

Hình 2.14 Minh họa góc tới để phân loại phương tiện . . . . . . . . . . . . 75

Hình 2.15 Các ô tô được nhận dạng từ dữ liệu thu được . . . . . . . . . . . 76

Hình 2.16 Bộ dữ liệu thống kê góc tới trực tiếp của 80 ô tô nhận dạng được76

Hình 2.17 Bộ dữ liệu thống kê góc tới trực tiếp của xe tải và xe buýt . . . 77

Hình 2.18 Các xe máy nhận dạng được . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78

Hình 2.19 Thống kê giá trị góc tới của xe máy . . . . . . . . . . . . . . . . 79

Hình 2.20 Hiện tượng quang học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 80

Hình 2.21 Ảnh thu được của đối tượng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 80

Hình 2.22 Mô hình thiết lập camera . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81

Hình 2.23 Các điểm khuất từ các trục chính của đối tượng trong ảnh . . . 82

Hình 2.24 Biểu diễn số khung hình trong một giây (camera thử nghiệm

có tốc độ 12f ps) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 85

Hình 2.25 Quy trình xử lý của phương pháp đề xuất . . . . . . . . . . . . . 86

Hình 2.26 Ảnh gốc và ảnh các phương tiện nhận dạng được . . . . . . . . 88

Hình 2.27 Một số phương tiện phát hiện được . . . . . . . . . . . . . . . . 88

Hình 2.28 Đánh giá sai số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89

Hình 3.1 Mô hình vị trí lắp đặt camera . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 95

Hình 3.2 Mô hình hệ thống đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 96

Hình 3.3 Kịch bản hệ thống giao thông hỗn hợp ở Việt Nam . . . . . . . 97

Hình 3.4 Mật độ phương tiện giao thông khi đèn tín hiệu hoạt động . . . 98

Hình 3.5 Một khung hình được chụp từ camera . . . . . . . . . . . . . . . 99

Hình 3.6 Sơ đồ kịch bản mô phỏng của nút giao thông . . . . . . . . . . . 101

vii

Hình 3.7 Ví dụ 3 khung hình thu được từ ngả đường A → B từ camera

và ảnh nhị phân các phương tiện trong khung hình . . . . . . . . . . . 102

Hình 3.8 Giải thuật của Hệ thống đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . 103

Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện mật độ phương tiện ở vùng L trong 35 giây

của tổ hợp 3 đèn tín hiệu hoạt động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 104

Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện mật độ phương tiện ở vùng ∆αn trong 35

giây của tổ hợp 3 đèn tín hiệu hoạt động . . . . . . . . . . . . . . . . 106

Hình 3.11 Biểu đồ thể hiện mật độ phương tiện ở vùng β trong 35 giây

của tổ hợp 3 đèn tín hiệu hoạt động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 107

Hình 3.12 Đặc trưng dòng phương tiện hỗn hợp, xe máy luôn cố đi vào

chỗ còn trống giữa những ô-tô . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 111

Hình 3.13 Kiểm soát chủng loại và số lượng phương tiện đi vào vùng

giám sát . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 113

Hình 3.14 Mối quan hệ giữa k và q . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 115

Hình 3.15 Mô hình hàng đợi ở một nút giao thông . . . . . . . . . . . . . . 117

Hình 3.16 Nút giao thông 3 pha . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 120

Hình 3.17 Mô hình nút giao thông 3 pha . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 120

Hình 3.18 Mô phỏng trên simtram . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 122

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 So sánh khả năng ứng dụng của phương pháp xử lý ảnh với

các phương pháp khác trong giao thông hỗn hợp . . . . . . . . . . . . 23

Bảng 1.2 Bảng so sánh các nghiên cứu về phân loại phương tiện giao

thông sử dụng công nghệ xử lý ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33

Bảng 1.3 Bảng so sánh q từ phương đo pháp tức thời và đo điểm . . . . . 53

Bảng 2.1 So sánh PSNR giữa nội suy BI và phương pháp đề xuất . . . . 73

Bảng 2.2 Giá trị góc tới trực tiếp của ô tô nhận dạng được . . . . . . . . 77

Bảng 2.3 Giá trị góc tới trực tiếp của xe tải và xe buýt . . . . . . . . . . 77

Bảng 2.4 Giá trị góc tới trực tiếp của xe máy . . . . . . . . . . . . . . . . 78

Bảng 2.5 Thống kê giá trị góc tới của các phương tiện cần phân loại . . . 78

Bảng 2.6 Kết quả nhận dạng phương tiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . 79

Bảng 2.7 Thông số lắp đặt camera . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 87

Bảng 3.1 Bảng dữ liệu đề xuất thời gian hoạt động của đèn tín hiệu

theo mật độ phương tiện ước lượng được (giây) . . . . . . . . . . . . . 109

Bảng 3.2 Bảng dữ liệu phân loại phương tiện theo kích thước . . . . . . . 118

Bảng 3.3 Bảng dữ liệu mô phỏng theo 4 chu kì liên tiếp (phương tiện) . . 121

viii

Bảng 3.4 Kết quả mô phỏng của phương pháp đề xuất (giây) . . . . . . . 122 Bảng (cid:103).1 Bảng phân loại phương tiện theo trục bánh xe . . . . . . . . . . 139

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU TOÁN HỌC

Ký hiệu Ý nghĩa

a

a là biến số

a là một véc-tơ

a A−1

Nghịch đảo của ma trận A

A

A là một ma trận

Phần tử hàng thứ i cột thứ j của ma trận A

Chuyển vị của ma trận A

ai,j AT AH

Chuyển vị liên hợp phức của ma trận A

Ma trận hiệp phương sai của tín hiệu x Cx

V

Vận tốc của phương tiện

L

Khoảng cách thu được từ camera tới đèn tín hiệu trong khung hình

P

Giá trị điểm ảnh nội suy song tuyến tính

d

Khoảng cách từ chân camera tới phương tiện

I(x, y)

ix

Ảnh I có tọa độ (x, y)

MỞ ĐẦU

1. Giao thông thông minh

a. Tính cấp thiết

Mục tiêu phát triển của quốc gia là sự đồng nhất về phát triển năng lực kinh

tế, cơ sở hạ tầng và mức sống của người dân. Trong đó, cơ sở hạ tầng giao thông

được xác định là điều kiện quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Giao

thông thuận lợi giúp người dân tiết kiệm được thời gian di chuyển, an toàn và

nâng cao khả năng giao thương. Tuy nhiên, hạ tầng giao thông chưa thể đáp

ứng được số lượng lớn các phương tiện giao thông ngày càng tăng bởi nhu cầu

đi lại của người dân đặc biệt ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Tùy

vào từng đặc trưng hạ tầng đường bộ của mỗi nơi mà việc tùy biến công tác

quản lý giao thông ở mỗi quốc gia khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu một hệ

thống có chức năng quản lý phương tiện giao thông và giám sát đánh giá lưu

lượng phương tiện trong một vùng quan tâm là rất cần thiết. Nhằm đạt được

mục đích đó việc ứng dụng các công nghệ hiện đại để quản lý, điều khiển giúp

giao thông an toàn, thông suốt và thông minh hơn là vấn đề cấp bách của các

quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.

Số liệu thống kê từ Cục đăng kiểm Việt Nam1 cho thấy, từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 4 năm 2019 cả nước tăng từ 3.353.537 ô-tô lên thành 3.386.966 ô-tô

đang lưu hành. Phần ô-tô sản xuất mới trong hai tháng này lần lượt là: 59.562

ô-tô và 100.036 ô-tô. Còn đối với xe máy, chỉ riêng trong 2 tháng 3 năm 2019 và

tháng 4 năm 2019 số lượng xe máy sản xuất mới lần lượt là: 579.577 và 889.335

xe máy.

Quyết định số 206/2004QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày

10 tháng 12 năm 2004 đề ra chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm

2020 tầm nhìn tới năm 2030. Trong thời gian qua Đảng, Nhà nước và nhân đân

ta đã dành nhiều sự quan tâm cho đầu tư phát triển Giao thông Vận tải, trong

đó cơ sở hạ tầng giao thông đã có bước phát triển đáng kể chất lượng giao thông

1Số liệu thống kê lượng phương tiện giao thông của Cục đăng kiểm Việt Nam được công bố trên website http://www.vr.org.vn/thong-ke/Pages/tong-hop-so-lieu-phuong-tien-giao-thong-trong-ca-nuoc.aspx; truy cập lần cuối vào 19/07/2019.

1

ngày một nâng cao hơn. Ngành Giao thông Vận tải là xương sống của mỗi quốc

2

gia, bởi vậy để phát triển xứng tầm Thủ tướng Chính phủ đã cho phép điều

chỉnh Chiến lược phát triển Giao thông Vận tải và được ban hành tại Quyết

định 35/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 03 năm 2009.

Các cơ quan chức năng từng thí điểm phân làn bằng giải phân cách cho

phương tiện tham gia giao thông là ô-tô và mô-tô. Tuy nhiên, giải pháp này

chưa được áp dụng triệt để nâng cao ý thức của người dân. Ngoài ra cầu vượt

giao thông đường bộ để tránh các phương tiện xung đột trực tiếp với nhau khi

đi vào nút giao thông cũng là một phương án đang được ưu tiên triển khai và

tỏ ra khá hiệu quả. Trong vài năm trở lại đây Hà Nội đã xây thêm các cầu vượt

tại các nút giao thông như: Trần Khát Chân - Đại Cồ Việt, Hoàng Minh Giám

- Trần Duy Hưng, Kim Mã - Nguyễn Chí Thanh và đường trên cao Vành đai 3.

Tuy nhiên, vào giờ cao điểm giao thông ở Hà Nội và TP. Hồ Chí minh luôn bị

ùn tắc gây lãng phí thời gian và kinh tế đối với sự phát triển quốc gia.

Dựa theo Chỉ thị 01 của UBND TP. Hà Nội về "Năm trật tự và văn minh

đô thị" 2015 do Phó Chủ tịch UBND TP. Hà Nội Nguyễn Quốc Hùng đã kí.

Mục tiêu quan trọng được TP. Hà Nội triển khai đó là đảm bảo trật tự an toàn

giao thông, trên cơ sở đó Thủ đô sẽ rà soát các điểm đen về tai nạn giao thông,

thường xuyên tắc nghẽn vào giờ cao điểm, các nút giao thông phân làn chưa phù

hợp cũng được xem xét nghiên cứu. Thành phố Hà Nội cũng đã lắp đặt thêm

các camera giám sát các nút giao thông quan trọng làm cơ sở tham chiếu cho

các hoạt động xử lý vi phạm và giám sát thống kê lượng phương tiện giao thông

di chuyển qua các nút này. Đây chính là tiền đề cho hướng giải quyết các vấn

đề trong giao thông hiện tại của luận án.

Dựa vào các yếu tố trên, luận án định hướng nghiên cứu ứng dụng công nghệ

xử lý ảnh trong bối cảnh giao thông hỗn hợp với mục tiêu quản lý phương tiện

và giám sát lưu lượng phương tiện giao thông qua hệ thống camera giám sát.

b. Hệ thống Giao thông Thông minh

Từ các dẫn chứng, các văn bản của chính phủ và số liệu ở trên bài toán quản

lý giao thông trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Sự bùng nổ về phương tiện giao

thông khiến lực lượng Cảnh sát Giao thông (CSGT) gặp khó khăn trong công

tác quản lý và giám sát các phương tiện khi lưu thông trên đường. Do đó, việc

phát triển ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ nói chung và nghiên cứu

luận án nói riêng là việc làm cần thiết để cải thiện chất lượng và giúp giao thông

luôn an toàn và thông suốt.

Ứng dụng khoa học công nghệ mới vào lĩnh vực quản lý giao thông đã được

3

áp dụng ở các quốc gia phát triển hệ thống này được gọi là: Hệ thống Giao

thông Thông minh (Intelligence Transportation Systems - ITS). Hệ thống ITS

tập hợp các mô-đun chức năng quản lý phương tiện, giám sát phương tiện và

điều tiết dòng phương tiện giao thông trên các tuyến đường cần quan tâm.

Hình 0.1 là một mô hình đại diện cho thời đại công nghiệp 4.0 về các công

nghệ trong ITS [1]. Mô hình này gồm nhiều chức năng và công nghệ tập trung

chủ yếu là công nghệ xử lý ảnh và truyền về trung tâm qua kênh LTE, wifi hoặc

bluetooth.

Hình 0.1: Mô hình hệ thống ITS trong nghiên cứu của Juan [1]

Hệ thống ITS được mô tả trong Hình 0.1 gồm có các chức năng chính sau

đây:

• Phát hiện phương tiện giao thông đang di chuyển trên đường.

• Phát hiện biển số phương tiện đang di chuyển trên đường.

• Phân loại và thống kê lưu lượng phương tiện di chuyển.

• Xử lý các phương tiện giao thông vi phạm Luật Giao thông đường bộ.

4

• Đếm và thống kê lưu lượng phương tiện.

• Điều khiển dòng phương tiện tránh gây tắc nghẽn.

• Đồng bộ hóa dữ liệu giữa các hệ thống để ứng dụng giám sát và thu phí tự

động không dừng.

• Dịch vụ cấp cứu, bảo hiểm.

• Định vị phương tiện.

Hiện nay, tại Việt Nam cơ sở hạ tầng phục vụ cho giao thông đang được

nghiên cứu phát triển ưu tiên. Chính phủ đã đầu tư rất nhiều để mở rộng và

hiện đại hóa giao thông thông đường bộ. Mặc dù vậy, nhu cầu di chuyển của

người dân bằng phương tiện cá nhân ở Việt Nam vẫn rất lớn, do đó sự ùn tắc là

điều khó tránh khỏi nhất là vào giờ cao điểm. Theo chuyên trang thống kê của

Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông Vận tải thống kê tăng trưởng phương

tiện tới ngày 31 tháng 12 năm 2016 dựa vào số lượng xe thì tổng số ô-tô lưu

hành của năm 2015 là: 2.101.401 chiếc (trong đó, xe con từ 9 chỗ trở xuống là:

1.033.131 chiếc, xe khách từ 9 chỗ trở lên là: 118.030 chiếc, xe tải là: 853.735

chiếc, xe chuyên dùng và xe khác là 96.505 chiếc) và số lượng ô-tô lưu hành của

năm 2016 là: 2.516.144 chiếc (trong đó, xe con từ 9 chỗ trở xuống là: 1.270.066

chiếc, xe khách từ 9 chỗ trở lên là: 136.727 chiếc, xe tải là: 1.004.499 chiếc, xe

chuyên dùng và xe khác là 104.852 chiếc) tương đương với lượng tăng trưởng

tổng số xe từ năm 2015 tới năm 2016 là: 19,73 % (trong đó tăng trưởng của

xe con là: 22,93%, xe khách 9 chỗ trở lên là: 15,84 %, xe tải là: 17,65 % và xe

chuyên dùng và xe khác là: 8,64 %). Với mức tăng trưởng lượng phương tiện

như vậy nhưng cơ sở hạ tầng phát triển không theo kịp do đó, việc ùn tắc vào

giờ cao điểm là điều khó tránh khỏi.

Tuy nhiên, việc ứng dụng khoa học công nghệ chưa được chú trọng đồng bộ

cùng với quy hoạch phát triển hệ thống giao thông ở Việt Nam nhằm vận hành

và điều khiển giao thông tự động, làm giảm áp lực đối với người giám sát trực

tiếp - Cảnh sát Giao thông. Ở nước ngoài các công nghệ còn chưa phù hợp với

cơ sở hạ tầng và đặc trưng giao thông của nước ta. Do đó, việc nhập khẩu công

nghệ không thể ứng dụng rộng rãi phù hợp với đặc trưng giao thông hỗn hợp.

Cần thiết có các công trình nghiên cứu ứng dụng ITS ở Việt Nam nói riêng và

các nước có đặc trưng giao thông hỗn hợp nói chung để phát triển nội lực và

làm chủ khoa học công nghệ, để có thể giảm thiểu tai nạn giao thông, nâng cao

5

ý thức cho người tham gia giao thông. Các chức năng giám sát tự động có thể

trích xuất được dữ liệu thống kê vi phạm giao thông để từ đó làm cơ sở xử lý vi

phạm giao thông, điều này sẽ nâng dần ý thức tham gia giao thông của người

dân.

Hệ thống ITS có thể giám sát và quản lý được nhiều khu vực một lúc. Tùy

hệ thống máy chủ và chức năng riêng biệt mà có thể điều hướng và quản lý

phân luồng được dòng phương tiện từ các nút giao thông gần nhau. Đây chính

là điểm mạnh của các hệ thống ITS, giám sát và quản lý cùng lúc nhiều nút

giao thông. Ngoài ra, hệ thống còn có thể hoạt động liên tục không ngừng nghỉ

để cải thiện ý thức của người tham gia giao thông. Các thiết bị hiện nay có

thể thống kê và lập biên bản xử phạt đối với những người vi phạm giao thông

như hệ thống dữ liệu trung tâm của Thủ đô hiện nay đang được đặt ở số 54

Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội chủ yếu sử dụng giải pháp của

CadPro. Điều kiện để có thể thực hiện các chức năng này là khả năng đồng bộ

dữ liệu đối với dữ liệu của người tham gia giao thông. Ngoài ra, việc lắp đặt hệ

thống camera giám và các cảm biến để tăng độ chính xác cũng là một rào cản

về kinh tế đối với ITS. Phương án đưa ra là có thể ưu tiên lắp đặt các hệ thống

phát hiện và phân loại phương tiện ở các nút giao thông có mật độ phương tiện

di chuyển lớn, thường xuyên xảy ra tai nạn. Cần có bảng hiệu tuyên truyền về

sự xuất hiện của các hệ thống tự động giám sát giao thông nhằm mục đích nâng

cao ý thức của người tham gia giao thông.

Hiện tại, các nghiên cứu ứng dụng ITS ở trên thế giới hầu như chưa thể áp

dụng hết ở Việt Nam. Chủ yếu do đặc trưng giao thông ở Việt Nam có tính chất

hỗn hợp, bao gồm nhiều loại phương tiện cùng lưu thông trên đường, hầu hết

nhiều đường không có giải phân cách cứng để phân loại phương tiện tham gia

giao thông. Vì vậy, bài toán giao thông ở Việt Nam hiện nay cần thiết phải xử

lý được cả dữ liệu xe máy và dữ liệu ô-tô di chuyển trên đường.

c. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Các nghiên cứu trong nước

Hiện nay, ở Việt Nam trong lĩnh vực ITS nói riêng và khoa học công nghệ nói

chung đều cần ứng dụng khoa học và kĩ thuật mạnh hơn nữa nhằm mục đích

phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh các đề tài nghiên cứu còn có các công trình

nghiên cứu trong nước cũng đã tiếp cận với công nghệ xử lý ảnh để ứng dụng

vào giao thông như các nghiên cứu được kể đến như trong [2], nghiên cứu này

sử dụng mạng trí tuệ nhân tạo để nhận dạng các ký tự trên biển số xe phương

6

tiện. Nghiên cứu [3] này tập trung đếm phương tiện trên đường cao tốc và phát

hiện biển số phương tiện, sử dụng đặc trưng Haar-like để phát hiện và phân loại

phương tiện, vị trí camera được đặt ở lề đường. Tuy nhiên, trong nghiên cứu

này luận án đang ứng dụng ở đường cao tốc, trên đó các phương tiện thường

di chuyển ở khoảng cách an toàn. Nghiên cứu [4] đưa ra cách phân loại phương

tiện giao thông dựa trên đặc trưng của đường viền đối tượng phát hiện được từ

ảnh nhị phân bằng việc xác định véc-tơ đường viền. Phương pháp này phù hợp

cho góc nhìn của camera để xác định các đối tượng, tuy nhiên trong nghiên cứu

này không nói tới sai số của phương pháp trong quá trình thử nghiệm. Trong

nghiên cứu [5] nhóm nghiên cứu cũng đã đề xuất giải pháp đo tốc độ phương

tiện giao thông trên đường dựa vào một số điểm cơ bản đã được định vị sẵn trên

đường.

Đề tài KC.01.05/11-15 "Xây dựng giải pháp và thiết bị quản lý điều hành

giao thông thông minh sử dụng truyền thông tầm gần chuyên dụng" do PGS.

TS. Nguyễn Văn Đức chủ nhiệm, sản phẩm chính của đề tài có: Thiết bị thử

nghiệm RFID, đầu đọc thẻ định danh vô tuyến tầm xa, OBU, thiết bị bên đường

(RSE) giao tiếp vô tuyến tầm gần đặc dụng 5.8GHz. Và hệ thống mẫu áp dụng

quy trình công nghệ quản lý, phát hành mã khóa, bảo mật, xác thực OBU, RSE,

RFID cho các ứng dụng thanh toán điện tử, cho theo dõi phương tiện vận tải

và điều hành giao thông.

Và đề tài KC.01.14/11-15, "Xây dựng cấu trúc hệ thống giao thông thông

minh và các quy chuẩn công nghệ thông tin, truyền thông, điều khiển áp dụng

trong hệ thống giao thông thông minh tại Việt Nam" do TS. Tạ Tuấn Anh chủ

nhiệm, mục tiêu chính của đề tài là: Xây dựng được cấu trúc cơ bản của hệ

thống giao thông thông minh dự kiến áp dụng tại Việt Nam. Định nghĩa các

thành phần và chuẩn giao tiếp trong hệ thống giao thông thông minh. Tiêu

chuẩn hóa về dữ liệu, thông tin trao đổi, tín hiệu điều khiển, công nghệ truyền

dẫn và một số công nghệ lõi sử dụng trong các hệ thống giao thông thông minh.

Nghiên cứu tiêu chuẩn kỹ thuật, tính khả thi ứng dụng công nghệ RFID dùng

làm định danh phương tiện (Automation Vehicle Identification - AVI) trong các

hệ thống giao thông thông minh.

Bên cạnh đó, những nghiên cứu của JICA (Nhật Bản) về lĩnh vực ITS có

những đóng góp quan trọng trong quá trình nghiên cứu, ứng dụng ITS tại Việt

Nam. Các nghiên cứu của JICA tập trung vào tình hình thực tế và nhu cầu ứng

dụng ITS của Việt Nam, qua 3 giai đoạn nghiên cứu: Điều tra nhu cầu, đề xuất

7

lộ trình triển khai và quy hoạch tổng thể; Hỗ trợ triển khai ITS và nghiên cứu

tích hợp ITS trong các tuyến quốc lộ khu vực phía Bắc Việt Nam. Trong đó bao

gồm các hỗ trợ về xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực ITS.

Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều dự án ứng dụng ITS trên hệ thống

đường cao tốc. Tiêu biểu là hệ thống giám sát bằng camera trên nhiều tuyến

đường tiêu biểu là: Cầu Giẽ - Ninh Bình, Tp. Hồ Chí Minh - Trung Lương; sắp

tới sẽ triển khai dự án ứng dụng ITS trên Quốc lộ 3 mới (Hà Nội -Thái Nguyên),

hệ thống đường cao tốc vành đai Hà Nội; chủ yếu là hệ thống camera giám sát

và thu phí không dừng. Đây là những dự án đầu tiên về ITS trên hệ thống đường

cao tốc, có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng ITS sau này. Theo dự

kiến, tất cả các tuyến cao tốc khi xây dựng đều phải trang bị hệ thống ITS.

Hệ thống quản lý giao thông bằng camera tuyến cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình

đã được đưa vào sử dụng vào đầu tháng 10/2013, trung tâm quản lý, điều hành

tuyến đặt tại Vực Vòng, Duy Tiên, Hà Nam. Hệ thống này bao gồm: hệ thống

trung tâm điều khiển giao thông, hệ thống thu phí (bao gồm cả thu phí điện tử)

hoạt động theo cơ chế thu phí kín với 39 làn xe, hệ thống giám sát điều khiển

giao thông với 56 camera kỹ thuật số có độ phân giải cao, hệ thống kiểm soát

tải trọng xe sử dụng thiết bị cân động. Việc khai thác, sử dụng các hệ thống

này đã đạt được một số hiệu quả nhất định.

Việc ứng dụng ITS tại dự án đường cao tốc Tp Hồ Chí Minh - Trung Lương

cũng đang được triển khai thực hiện, tập trung xây dựng hệ thống quản lý ITS

cho toàn tuyến làm cơ sở xây dựng trung tâm ITS khu vực miền Nam Việt Nam,

kết nối với hệ thống điều hành ITS quốc gia. Dự án này triển khai các hệ thống

quản lý, điều hành, giám sát giao thông và thu phí điện tử nhằm tăng cường

an toàn và hiệu quả khai thác. Tuyến đường TP Hồ Chí Minh - Long Thành -

Dầu Giây cũng đang được triển khai lắp đặt thiết bị do nhà thầu ITOCHU -

TOSHIBA thực hiện.

Hệ thống các trung tâm điều hành giao thông đường cao tốc đang chuẩn bị

xây dựng tại ba khu vực Bắc - Trung - Nam, dự kiến đặt tại Bắc Ninh, Đà Nẵng

và Tp. Hồ Chí Minh. Đây là 3 trung tâm có chức năng điều phối, giám sát, điều

hành giao thông trên các tuyến cao tốc trong phạm vi quản lý. Dự án được thực

hiện với sự hỗ trợ của JICA (Nhật Bản).

Hiện nay, tại các đô thị lớn của Việt Nam (Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí

Minh), đã và đang triển khai xây dựng hệ thống giám sát, điều hành giao thông.

Các dự án này sử dụng hệ thống camera giám sát, trung tâm điều khiển giao

8

thông, hệ thống radio để thu thập thông tin, điều hành giao thông và cung cấp

thông tin cho người sử dụng.

Tại Hà Nội, Trung tâm Điều khiển giao thông đã chính thức đưa vào hoạt

động từ năm 2000 với hệ thống thiết bị của hãng SAGEM điều khiển đèn tín

hiệu giao thông do Chính phủ Pháp tài trợ. Có thể nói đây là ứng dụng đầu tiên

của công nghệ ITS trong khu vực đô thị ở Việt Nam. Đến nay, trung tâm này

đã được nâng cấp nhiều lần và vẫn đang hoạt động hiệu quả, góp phần giám

sát, điều hành giao thông toàn thành phố.

Đề án thí điểm xây dựng mô hình quản lý Đại lộ Thăng Long với sự hình

thành của Trung tâm Quản lý đường cao tốc Hà Nội. Trung tâm này sẽ quản lý

an toàn giao thông, tiếp cận xử lý tai nạn giao thông và các biện pháp phòng

ngừa; quản lý hệ thống thông tin; thực hiện công tác bảo hành, sửa chữa. Trung

tâm sẽ ứng dụng các công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý như đếm, phân

loại phương tiện giao thông tự động; hệ thống camera giám sát; hệ thống bảng

thông báo điện tử; kiểm soát xe quá tải, quá khổ.

Dự án REMON được triển khai tại Hà Nội với mục tiêu theo dõi và xác định

trực tuyến lưu lượng giao thông đồng thời tạo ra nguồn dữ liệu giao thông cho

cả giai đoạn ngắn hạn và dài hạn. Dự án này sử dụng các phương tiện giao thông

được giám sát (tốc độ và hướng chuyển động), định vị qua hệ thống GPS để thu

thập các số liệu và phản ánh tình trạng dòng giao thông, phát hiện các vị trí ùn

tắc qua đó cung cấp thông tin cho người sử dụng. Các thông tin thu thập phục

vụ công tác quản lý, điều hành giao thông, đánh giá quy hoạch và các giải pháp

tổ chức, điều khiển giao thông, xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển dài

hạn để giải quyết các vấn đề giao thông.

Tại Đà Nẵng, Sở GTVT Đà Nẵng phối hợp với IBM xây dựng chương trình

ITS cho toàn thành phố. Trung tâm Điều hành đèn tín hiệu giao thông và vận

tải công cộng TP. Đà Nẵng tiến hành lắp đặt hệ thống camera giám sát giao

thông, hỗ trợ giám sát, điều hành và giúp lực lượng công an giám sát các vi

phạm và tiến tới thực hiện “xử phạt nguội”. Dự án xây dựng và nâng cấp hệ

thống tín hiệu và điều khiển giao thông TP. Đà Nẵng, thực hiện từ năm 2004

đến năm 2012 từ nguồn vốn ODA của Tây Ban Nha, tiến hành điều khiển phối

hợp các nút giao thông trên một số tuyến đường theo hình thức “Làn sóng xanh”.

Tại Tp.Hồ Chí Minh, trung tâm điều khiển giao thông cũng đã được xây

dựng. Hệ thống camera giám sát giao thông được lắp đặt. Thành phố đang thực

hiện chương trình “Ứng dụng Khoa học công nghệ giảm ùn tắc giao thông giai

9

đoạn 2013 - 2015 tầm nhìn đến 2020” nhằm “Nghiên cứu thử nghiệm và đưa vào

ứng dụng các giải pháp công nghệ cho ITS nhằm nâng cao hiệu quả khai thác

và phát triển hệ thông cơ sở hạ tầng giao thông hiện hữu trên địa bàn thành

phố, góp phần giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông”.

Trong lĩnh vực giao thông công cộng, việc ứng dụng ITS cũng bắt đầu được

nghiên cứu và triển khai thực hiện thông qua hệ thống biển báo điện tử cung

cấp thông tin về khoảng cách xe đến trạm dừng cho hành khách (được lắp đặt

tại các trạm xe buýt). Sắp tới, tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, một số tuyến

đường sắt đô thị sẽ được đưa vào khai thác và dự kiến sẽ sử dụng hệ thống thẻ

thanh toán thông minh theo tiêu chuẩn công nghệ của Nhật Bản để phục vụ

công tác mua vé. Ngoài ra, Nhật Bản cũng đang giúp hai thành phố này thực

hiện dự án “Cải tạo giao thông công cộng” thí điểm sử dụng thẻ thông minh cho

xe buýt.

Việc sử dụng hệ thống radio VOV giao thông trong việc thu thập, cung cấp

thông tin, điều tiết giao thông đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực tại Thủ đô

Hà Nội, Hầm đường bộ Hải Vân. Đây là một phương thức đơn giản nhưng hiệu

quả, góp phần hạn chế ùn tắc giao thông trong đô thị và các khu vực trọng điểm

như được trình bày trong [6].

Trong hệ thống giao thông hiện tại ở Việt Nam, các hệ thống tự động hóa

chưa có nhiều, mới chỉ dừng ở các giải pháp: gửi xe lấy thẻ từ thay cho ghi vé,

giám sát phương tiện trên cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ và trên các nút giao

thông quan trọng nhằm mục đích xử phạt hành chính có trích xuất dữ liệu hình

ảnh vi phạm, các chức năng thống kê lưu lượng, đo tốc độ phương tiện vẫn còn

phải nhập khẩu và chưa phù hợp với thực tiễn giao thông ở Việt Nam. Hệ thống

thu phí không dừng thì đang được triển khai theo sự chỉ đạo của Quyết định của

Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, ứng dụng phạt nguội (Camera Based Penalty

Detection) được cung cấp bởi CadPro vẫn cần nhân lực để giám sát thao tác và

quản lý bằng tay theo dạng trích xuất thủ công. Một hệ thống giao thông thông

minh hoàn chỉnh có các chức năng chủ yếu đảm bảo an toàn giao thông như

giám sát phương tiện, cảnh báo đối với các phương tiện có dấu hiệu di chuyển

không an toàn, thông báo tới các phương tiện về các luồng có khả năng bị tắc

nghẽn và đưa ra cảnh báo trong điều kiện thời tiết đặc biệt nguy hiểm.

Các đề án, dự án đã được nghiên cứu về GTVT tiêu biểu như: Nghiên cứu

toàn diện về phát triển bền vững hệ thống GTVT Việt Nam (Vitranss 2)

Chiến lược quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu đã được Thủ tướng Chính

10

phủ phê duyệt tại Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011.

- Quy hoạch phát triển GTVT Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030;

- Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT thành phố Hồ Chí Minh đến năm

2020, tầm nhìn sau năm 2020;

- Các dự án điều chỉnh chiến lược, quy hoạch phát triển GTVT các chuyên

ngành.

Các nghiên cứu hiện nay, chưa đánh giá được đúng tiềm năng giao thông ở

nước ta. Giao thông cần thiết phải được ưu tiên hỗ trợ trong sự nghiệp phát

triển kinh tế xã hội. Các đề án còn nói chung chung chưa có chiến lược cụ thể

trong sự phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ vào giao thông. Cụ thể

như: cần chuẩn hóa bản đồ thông tin địa lý giúp cho việc xây dựng các chức

năng phù hợp và chính xác tại vị trí cần thực thi, phát triển hệ thống thông tin

trợ giúp người đang di chuyển trên đường, hệ thống giao dịch điện tử như: thu

phí tự động qua tài khoản ngân hàng, phát triển hệ thống giám sát lưu lượng và

quản lý phương tiện giao thông bằng công nghệ xử lý ảnh. Trên đây là các điểm

chính của hệ thống giao thông thông minh cần có, việc ứng dụng rộng rãi hệ

thống có các chức năng này sẽ giúp tiết kiệm thời gian của người tham gia giao

thông, tiết kiệm nhân lực quản lý và giám sát trực tiếp, tiết kiệm được nhiều

cho ngân sách của quốc gia và không bị thất thoát khi không thể xử lý hết các

vi phạm như hiện nay.

Nhìn chung các nghiên cứu ứng dụng Giao thông Thông minh ở nước ta còn

ít chưa tương xứng với cơ sở hạ tầng và mật độ giao thông đông đúc ở nước ta.

Các nghiên cứu chưa chỉ ra được các phương hướng cụ thể trong thực tiễn, các

công nghệ sử dụng còn hạn chế, chưa khai thác được hết các điểm mạnh của

từng giải pháp công nghệ sử dụng.

Các nghiên cứu, các bài báo trong nước về giao thông thông minh, tuy nhiên

chưa giải quyết các hướng mà nội dung Luận án đề ra.

Các đề tài nghiên cứu còn chưa đưa lại các ứng dụng thực tiễn phù hợp với

cơ sở hạ tầng và phát triển giao thông ở nước ta. Chính vì lẽ đó, luận án đề

xuất các hướng giải quyết các vấn đề đang còn tồn tại phù hợp với định hướng

pháp triển khoa học công nghệ của nước ta.

Các nghiên cứu ngoài nước

Các hệ thống giao thông ở nước ngoài nhờ vào sự ổn định, khả năng đồng

bộ mà có các giải pháp quản lý thích hợp. Từ các nhu cầu thực tiễn có các hệ

11

thống cơ bản sau:

• Hệ thống quản lý giao thông

• Hệ thống quản lý người tham gia giao thông

• Hệ thống quản lý phương tiện giao thông

• Hệ thống quản lý giao thông công cộng

• Hệ thống quản lý giao thông nông thôn

• Hệ thống điều hành phương tiện thương mại

Ở nước ngoài, các công nghệ chính được sử dụng trong các hệ thống quản lý

giao thông chủ yếu là: Các loại cảm biến không dây trong truyền thông, chủ yếu

là RFID; công nghệ phát hiện Inductive loop; công nghệ phát hiện bằng camera

giám sát; công nghệ phát hiện bluetooth. Cụ thể là các nghiên cứu: ứng dụng

tín hiệu sóng điện thoại di động (Mobile Cellular) để ứng dụng trong việc giám

sát và quản lý giao thông như trong [7], phát hiện tai nạn giao thông trong [8],

các giải pháp nghiên cứu chỗ đỗ xe trong đô thị thông minh [9]

Theo các báo cáo phân tích và thống kê của Bộ Giao thông Vận tải ở Mỹ

tính tới hết thời điểm năm 2015 thì tập trung lại như sau: Các nghiên cứu về

xe tự hành, nghiên cứu phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng với phương tiện giao

thông để có thể trao đổi dữ liệu, nghiên cứu.

ITS đã được phát triển rất mạnh ở các nước đang phát triển như: Nhật Bản,

Mỹ, Anh, và một số nước phát triển khác. Tại Nhật Bản ITS đã được ứng dụng

từ thuở sơ khai khi còn chưa sử dụng camera làm các dữ liệu đầu vào chính

mà dùng các cảm biến phát hiện sự tồn tại của các phương tiện giao thông di

chuyển qua một điểm nào đó.

Các hệ thống giám sát giao thông ở nước ngoài đã đồng bộ xử lý được các

nội dung chính sau đây:

• Phát hiện phương tiện trên đường, đoạn đường này hầu hết là các đoạn

đường quy chuẩn, các phương tiện di chuyển hầu hết là ô-tô, các phương

tiện di chuyển nối tiếp nhau trong một làn.

• Phân loại, thống kê phương tiện. Các nghiên cứu tập trung phân loại và

thống kê lượng phương tiện đi chuyển trên đường nhằm mục đích giám sát

lưu lượng giao thông để đánh giá sự cần thiết cải thiện cơ sở hạ tầng trên

các tuyến giao thông chính.

12

• Giám sát phương tiện giao thông (đo tốc độ phương tiện di chuyển đường,

thống kê lưu lượng phương tiện, định vị phương tiện, điều khiển đèn tín

hiệu giao thông theo lưu lượng phương tiện, phân luồng phương tiện giao

thông); nhận biết tai nạn giao thông (nhận biết và dự đoán tai nạn giao

thông trên đường).

• Hệ thống thông tin liên lạc. Các phương tiện di chuyển trên một tuyến giao

thông có khả năng cùng nhận được các bản tin nhắc nhở về tình hình giao

thông trên tuyến để có những sự chuẩn bị cho các kịch bản xảy ra và có khả

năng cung cấp các sự hỗ trợ cần thiết cho người điều khiển phương tiện.

• Hệ thống tìm chỗ đỗ xe. Các công nghệ phát hiện phương tiện đang đỗ và

các vùng trống để đưa ra thông tin trên biển báo hoặc qua điện thoại tới

người lái chỗ đỗ xe nào gần nhất.

Tuy nhiên, do dòng phương tiện giao thông ở các nước đang phát triển khác

hẳn với đặc trưng dòng phương tiện ở Việt Nam mà hầu hết các giải pháp và

công nghệ được sử dụng ở nước ngoài phải thay đổi và tùy biến để phù hợp với

đặc trưng giao thông ở Việt Nam nơi mà hầu hết các tuyến đường có các loại

phương tiện di chung với nhau. Bởi lẽ đó, việc nghiên cứu các công nghệ và giải

pháp có thể ứng dụng để quản lý giao thông ở Việt Nam là một việc làm có tính

cấp bách.

2. Các vấn đề còn tồn tại

Các nghiên cứu chủ yếu được đề xuất bởi các quốc gia phát triển, các hướng

nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hạ tầng giao thông đồng bộ, các phương tiện

giao thông đi theo hàng được phân chia cho từng loại phương tiện và mục đích

di chuyển. Chính bởi vậy, cần thiết tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ

phù hợp để quản lý được phương tiện giao thông rồi có các đánh giá về lưu lượng

phương tiện đang di chuyển.

Tại Việt Nam, trong đô thị các phương tiện di chuyển với ít làn và gồm nhiều

chủng loại phương tiện cùng tham gia giao thông. Các phương tiện chủ yếu gồm

có: ô-tô, xe máy ngoài ra còn có xe đạp, xe lam và xe ba bánh. Các phương tiện

này cùng di chuyển trên một làn đường và cùng đi với các phương tiện khác mà

không có dải phân cách cứng. Từ những đặc tính trên việc nghiên cứu quản lý

hệ thống giao thông ở Việt Nam cần được chú trọng vào các giải pháp phù hợp.

Từ các nghiên cứu đã có tại Việt Nam và nước ngoài, các vấn đề còn tồn tại

đối với hệ thống giao thông thông minh ở Việt Nam được thống kê như sau:

13

• Chưa có giải pháp hoàn chỉnh cho hệ thống phát hiện các phương tiện trong

đô thị đặc biệt khi đường đông vào giờ cao điểm.

• Chưa có giải pháp quản lý dòng phương tiện giao thông hỗn hợp (giám sát

lưu lượng, mật độ phương tiện).

• Ngoài ứng dụng công nghệ RFID trong thu phí đường bộ, công nghệ sử

dụng cảm biến để đo khoảng cách chỗ đỗ xe trong hầm thông báo bằng đèn

LED để thông báo tình trạng chỗ đỗ xe và công nghệ camera giám sát hiện

trạng nút giao thông thì tại Việt Nam chưa ứng dụng các công nghệ khác

để quản lý giao thông.

• Chưa có hệ thống điều khiển đèn tín hiệu giao thông theo lưu lượng thực

tế phương tiện trên đường.

Các camera giám sát giao thông được gắn tại các nút giao thông ở Việt Nam

nhằm mục đích chính là theo dõi và lưu trữ hiện trạng chưa khai thác được các

đặc tính để quản lý giao thông một cách tự động. Một số giải pháp ứng dụng

cho việc quản lý thay thể cánh sát giao thông hiện nay là phát hiện người vi

phạm giao thông vượt đèn đỏ phát hiện biển số xe và đưa ra quyết định xử phạt;

đo tốc độ phương tiện trên đường cao tốc. Chưa có các giải pháp phức tạp như:

phát hiện, thống kê lượng phương tiện; điều khiển đèn tín hiệu giao thông; phát

hiện người không đi đúng vạch chỉ đường.

3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Mục tiêu Đặc trưng giao thông ở Việt Nam là dòng giao thông hỗn hợp

bao gồm nhiều loại phương tiện cùng tham gia trên một tuyến đường gồm nhiều

làn đường chủ yếu gồm xe ô-tô và xe máy đi cùng với nhau. Điều này gây ra các

khó khăn khi nhà chức trách muốn giám sát và điều khiển giao thông. Do đó,

luận án đặt ra nhiệm vụ là hiện thực hóa các phương pháp giám sát lưu lượng

và quản lý phương tiện giao thông nhằm đề xuất một hệ thống ITS phù hợp với

hệ thống giao thông đô thị tại Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn, các nhiệm vụ

của luận án được đặt ra là:

• Dữ liệu từ camera truyền về trung tâm có chất lượng phù hợp với băng

thông thấp truyền dẫn trung bình là: 1.080 × 720 điểm ảnh. Luận án phải

nghiên cứu đề xuất phương pháp cải thiện chất lượng ảnh trước khi xử lý,

phát hiện đối tượng và thực hiện các chức năng khác.

14

• Luận án tập trung vào quản lý phương tiện giao thông đi trên đường với

các chức năng chủ yếu trong quản lý phương tiện tham gia giao thông là:

phát hiện phương tiện, phân loại phương tiện, đo tốc độ phương tiện.

• Bên cạnh đó, luận án cũng định hướng nghiên cứu các giải pháp giám sát

lưu lượng phương tiện tham gia giao thông, đặc biệt là giám sát tại các nút

giao thông nhằm mục đích hiệu chỉnh thích nghi thời gian hoạt động của

đèn tín hiệu giao thông phù hợp với lưu lượng thực tế.

b. Đối tượng

Đối tượng xuyên suốt của luận án là dữ liệu ảnh thu nhận từ các camera giao

thông gắn tại các nút giao trên đường giao thông hỗn hợp, nơi có đặc trưng là

nhiều chủng loại phương tiện di chuyển chung trên cùng một làn đường.

c. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu các nội dung của luận án tập trung vào hệ thống giao

thông đô thị, là nơi đặc trưng với dòng giao thông hỗn hợp. Các tuyến đường

trong đô thị Việt Nam hầu hết được xây dựng từ lâu, do đó cơ sở hạ tầng đã

cũ có thể không đáp ứng được lượng phương tiện di chuyển qua. Bởi vậy, giao

thông đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là đối tượng nghiên cứu

của luận án.

Bài toán quản lý giao thông được chia nhỏ ra tới từng đoạn đường và từng nút

giao thông. Các nút giao thông luôn là vị trí chuyển giao lộ trình được CSGT

giám sát nhằm đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Trong nội dung

nghiên cứu, luận án cũng tập trung vào đoạn đường chuẩn bị đi vào nút giao

thông của các luồng và tại chính nút giao thông đó, để giám sát các vùng đệm

và vùng giao thoa của các luồng với nhau để có thể đề xuất các mô hình hay

thuật toán phù hợp cho giám sát và quản lý phương tiện.

Ngoài ra, các đoạn đường hay xảy ra tai nạn hay các đoạn đường mà hay

có tình trạng vi phạm luật giao thông tái diễn thì cần được giám sát để nhắc

nhở và xử phạt. Các vùng này đã được và chưa được lắp camera nên có thể tận

dụng dữ liệu từ các camera này để nghiên cứu và đề xuất các giải thuật quản

lý phương tiện giao thông.

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án

a. Ý nghĩa khoa học

Luận án nghiên cứu các giải pháp gắn với thực tiễn trong bài toán giám sát

và quản lý giao thông ở nước ta phù hợp xu hướng phát triển của giao thông đô

15

thị. Trong công cuộc hiện đại hóa khoa học công nghệ hiện nay, ứng dụng các

kĩ thuật mới nhằm giảm áp lực quản lý và điều tiết giao thông của lực lượng

chức năng là điều vô cùng cần thiết. Mục tiêu Luận án là đưa ra các phương

pháp xác định lưu lượng và các phương pháp giám sát phương tiện giao thông

dựa trên tính ưu việt công nghệ xử lý ảnh.

Đây cũng là tiền đề ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và đưa vào

giải quyết các bài toán ứng dụng giao thông ở Việt Nam, nhằm mục đích hiện

đại hóa cơ sở hạ tầng giao thông, nâng cao khả năng quản lý phương tiện trên

mỗi tuyến đường. Điều này giúp các phương tiện nâng cao tốc độ di chuyển trên

đường, nhằm hướng tới một nền giao thông xuyên suốt và an toàn, giúp phát

triển kinh tế xã hội trong nước.

Các nội dung được nghiên cứu là cơ sở cho các đề xuất giám sát và quản lý

lưu lượng phương tiện giao thông ứng dụng công nghệ xử lý ảnh. Nhằm mục

đích điều khiển và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông phù hợp với sự

thay đổi của luồng phương tiện.

Luận án góp phần nghiên cứu và đưa ra các đề xuất hợp lý với hiện trạng

giao thông ở Việt Nam. Với đặc thù giao thông ở Việt Nam là dòng giao thông

có phương tiện hỗn hợp bao gồm cả ô-tô và xe máy cùng các phương tiện thô sơ,

do bài toán quản lý và giám sát các phương tiện giao thông ở Việt Nam hoàn

toàn khác với các nước phát triển trên thế giới.

b. Những đóng góp của luận án

Luận án đề xuất một giải pháp trong hệ thống ITS ứng dụng nền tảng là

công nghệ xử lý ảnh, do đó việc truyền dữ liệu ảnh về trung tâm đề xử lý cần

thiết được cải thiện chất lượng nhằm nâng cao khả năng phát hiện phương tiện

và các sự kiện đang diễn ra trong vùng quan tâm. Trên cơ sở giải thuật Bicubic

[10], luận án tập trung khai thác giải thuật tạo lại độ tương phản cho đường

biên để phân biệt các đối tượng trong hình. Bên cạnh đó, luận án tập trung vào

việc mô hình hóa phương pháp đo tốc độ phương tiện dựa hoàn toàn vào độ

phân giải ảnh và các thông số của camera giám sát. Góc thu của camera ký hiệu

là β được chia theo từng điểm ảnh, nên mỗi điểm ảnh sẽ đại diện cho một vùng

ảnh với kích thước thực tế tương ứng. Độ dịch chuyển của phương tiện qua các

khoảng thời gian sẽ tính toán ra được vận tốc của phương tiện.

Luận án đề xuất giải pháp tính toán mật độ phương tiện các luồng giao thông đổ vào một nút giao thông qua việc xác định diện tích vùng đích δαn bị chiếm dụng, từ đó hiệu chỉnh thời gian hoạt động của đèn tín hiệu giao thông phù hợp

16

với mật độ phương tiện. Thời gian phương tiện di chuyển qua nút giao thông

đại diện cho đèn vàng, các chỗ trống và khả năng chứa của vùng đích sẽ đại diện

cho khả năng đèn xanh và thời gian đèn đỏ hoạt động là thời gian đèn xanh của

đi luồng ngang. Phương pháp này đề xuất dựa hoàn toàn vào mật độ phương

tiện giao thông theo điểm ảnh bị chiếm dụng, phương pháp này phù hợp với các

tuyến đường đông hay giờ cao điểm.

5. Cấu trúc của luận án

Luận án được trình bày trong 3 chương chính:

Nội dung Chương 1 trình bày tổng quan về TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ

CỦA XỬ LÝ ẢNH TRONG GIAO THÔNG HỖN HỢP, trong chương này sẽ

tập trung giới thiệu về các chức năng cơ bản của một hệ thống giao thông thông

minh ứng dụng công nghệ xử lý ảnh. Bên cạnh đó sẽ phân tích các phương pháp

đang được sử dụng trên thế giới trong ITS, hầu hết các nghiên cứu này được

tập trung khai thác dựa trên cơ sở hạ tầng của nước ngoài. Do đó, việc phân

tích các nội dung đó sẽ làm tiền đề để phát triển các giải pháp cho giao thông

hỗn hợp ở Việt Nam.

Chương 2 QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG trình bày về các chức

năng cơ bản trong quản lý phương tiện gồm: các bước tiền xử lý ảnh để cải thiện

phát hiện đối tượng, luận án đã đề xuất tiền xử lý dữ liệu trước khi đưa vào để

phát hiện và phân loại đối tượng trên đường. Việc cải thiện chất lượng ảnh đầu

vào chủ yếu được thực hiện trên cơ sở phương pháp nội suy Bicubic [10] và dựa

theo ảnh biên phân tách các đối tượng trong hình. Các đối tượng trong hình

được tính toán lại giá trị các điểm ảnh nội suy dựa vào bản đồ điểm ảnh gốc

tham chiếu. Ngoài ra, luận án còn đề xuất phương pháp phân loại phương tiện

ngay khi xác định được đường bao quanh đối tượng dựa hoàn toàn theo góc tới

của phương tiện và vị trí đặt camera giám sát. Cuối cùng, trong chương này sẽ

đề xuất mô hình phương pháp đo tốc độ phương tiện giao thông.

Tiếp theo, Chương 3 LƯU LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG sẽ trình

bày về vai trò của hệ thống giám sát lưu lượng phương tiện giao thông. Trong đó,

các phương pháp phân tích lưu lượng và mật độ dựa theo lưu lượng phương tiện

sẽ được trình bày ở đây. Sau đó, đề xuất giải pháp giám sát và điều khiển dòng

phương tiện giao thông theo mật độ phương tiện tại một nút giao thông có đèn

tín hiệu hoạt động và cuối cùng là đề xuất giám sát và điều khiển dòng phương

tiện giao thông theo đầu vào là số lượng phương tiện và chủng loại phương tiện.

17

Trong phần cuối, luận án đã đánh giá và phân tích kết quả đồng thời đưa

ra các định hướng nghiên cứu và phát triển các phương pháp đã đề xuất trong

luận án nhắm đưa vào ứng dụng trong thực tế.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CỦA XỬ LÝ ẢNH TRONG

GIAO THÔNG HỖN HỢP

1.1. Giới thiệu

Hệ thống Giao thông thông minh - ITS (Intelligent Transportation System)

là một bước tiến lớn về khoa học và công nghệ trong ứng dụng, giám sát và

điều khiển giao thông một cách tự động. Hệ thống ITS giúp người sử dụng có

thể theo dõi và lựa chọn chính xác các phương tiện giao thông công cộng, các

phương tiện giao thông trao đổi dữ liệu với nhau nhằm tạo ra một hệ thống vận

chuyển an toàn. ITS còn là cơ sở để quản lý và điều khiển các phương tiện đang

tham gia giao thông.

Nội dung chương này chủ yếu tập trung vào ưu điểm và nhược điểm của công

nghệ xử lý ảnh so với các công nghệ khác để phát hiện phương tiện trong giao

thông hỗn hợp. Tiếp theo sẽ phân tích các thuật toán của các chức năng quan

trọng như: phát hiện phương tiện, nhận dạng biển số phương tiện, phân loại

phương tiện, đo tốc độ phương tiện, giám sát lưu lượng phương tiện trong ITS.

Cuối chương sẽ tổng hợp các vấn đề còn tồn tại của xử lý ảnh trong giao thông

hỗn hợp nhằm mục đích định hướng các nghiên cứu xuyên suốt luận án.

1.2. Hệ thống giao thông thông minh

Hệ thống giao thông thông minh (Intelligent Transportation System - ITS)

là hệ thống được xây dựng dựa trên nhiều nền tảng công nghệ giúp tự động

hóa các hoạt động giám sát và điều khiển giao thông trên đường với mục đích

giúp cho các phương tiện di chuyển an toàn và thông suốt. Hệ thống giao thông

thông minh truyền tải thông tin từ người điều hành tới người điều khiển phương

tiện về các thông tin cần thiết như: các sự cố trên đường, mật độ phương tiện

có khả năng gây ùn tắc hay không, các thông tin về thời tiết, cảnh báo tai nạn,

cảnh báo khi đi sai luật giao thông, và các tin tức cần thiết khác giúp người

điều khiển giao thông an toàn và nhanh chóng. Các hệ thống ITS chủ yếu được

18

xây dựng theo các mô-đun và được ứng dụng lần lượt vào từng cung đường và

19

các vị trí cần theo dõi phương tiện như trạm thu phí, trạm bơm nhiên liệu hoặc

các phương tiện đi qua các vùng nhạy cảm. Trong nội dung tiếp theo sẽ trình

bày về các chức năng cần thiết của một hệ thống ITS.

Hình 1.1 đại diện mô tả kiến trúc của hệ thống ITS của Huawei, trong minh

hoạ này hệ thống ITS được mô tả khá chi tiết về các công nghệ nhận diện

phương tiện, kênh truyền, hệ thống cơ sở dữ liệu và cuối cùng là hệ thống điều

khiển.

Hình 1.1: Kiến trúc của một hệ thống ITS của Huawei

1.2.1. Chức năng

Các hệ thống Giao thông thông minh gồm nhiều mô-đun chức năng kết hợp

lại, do đó các hệ thống này tập trung lại ở các chức năng chính như sau:

a. Hệ thống thông tin trao đổi giữa nhà quản lý và người điều khiển phương

tiện giao thông

Các giải pháp thông tin di động truyền tải thông tin tới người sử dụng: lịch

trình tàu điện ngầm, lịch trình xe buýt, thông báo các sự cố trên đường, giải

20

pháp GIS tra cứu hành trình, tìm đường đi ngắn nhất tới một địa điểm cụ thể,

tìm đường tránh các tuyến đường đang bị phong toả. [11, 12, 13] Phương pháp

này hiện nay tỏ ra khá hữu hiệu, dữ liệu của GSM Association trong báo cáo

năm 2015 dự đoán tới năm 2017 có hơn 1,2 tỉ thiết bị mới kết nối trong đó gồm

các thiết bị kết nối từ người sử dụng với phương tiện giao thông, các kết nối dữ

liệu cho xe, ...

Các giải pháp thông tin quảng bá trên các kênh radio như VOV Giao thông

của Việt Nam và các giải pháp quảng bá bằng bản tin LED hoặc biển báo giao

thông tích cực có khả năng thay đổi dựa vào lưu lượng phương tiện tham gia

giao thông.

b. Hệ thống phát hiện phương tiện giao thông

Các công nghệ thu nhận xâm lấn tiêu biểu chủ yếu gồm: Cảm ứng điện từ

[14], Từ trường [15], Từ tính [15], Áp kế [16]. Các công nghệ này chủ yếu dựa

vào từ trường trái đất để phát hiện ra các phương tiện giao thông.

Các công nghệ thu nhận không xâm lấn thường được sử dụng chủ yếu gồm:

Hồng ngoại chủ động [17], Hồng ngoại bị động [14], RADAR [14], Siêu âm [18],

Âm thanh [19] và Xử lý ảnh. Hiện tại, trong các công nghệ này thì công nghệ

xử lý ảnh vẫn còn đang được hoàn thiện các công nghệ khác đã đạt tới giới hạn

và độ chính xác theo kịch bản ứng dụng.

c. Hệ thống điều khiển phương tiện giao thông

Các giải pháp điều khiển luồng giao thông: tách luồng giao thông, chuyển

luồng, điều khiển làn đường được phép và không được phép di chuyển tránh tai

nạn.

Các giải pháp điều khiển thời gian hoạt động của đèn tín hiệu giao thông

thích nghi với lượng phương tiện giao thông di chuyển.

Các giải pháp điều khiển phương tiện phụ thuộc điều kiện thời tiết qua các

kênh quảng bá: tuyết rơi tốc độ tối đa phải giảm xuống, mưa to yêu cầu các

phương tiện bật đèn chiếu gần.

d. Hệ thống phụ trợ hoạt động xe thương mại

Ứng dụng công nghệ thông tin, GIS và đường truyền để yêu cầu các phương

tiện chở hàng, chở người lựa chọn điểm đón và điểm trả.

Ngoài ra còn có các hệ thống thông tin phụ trợ sau: hệ thống thông tin ưu

tiên, thông tin hành khách theo thời gian thực, hệ thống tự động xác định vị trí

21

phương tiện, hệ thống máy tính hỗ trợ, giao tiếp thoại qua dữ liệu và vô tuyến,

hệ thống lập lịch trình tự động, hệ thống xe buýt nhanh, hệ thống an toàn và

bảo mật và hệ thống cảnh báo đường sắt.

e. Hệ thống thanh toán điện tử

Hệ thống thanh toán điện tử giúp người dân tiết kiệm được thời gian, nâng

cao độ chính xác hoạt động của mạng lưới. Các mô-đun này bao gồm các chức

năng: máy bán vé tự động, các trang web thương mại điện tử bán vé tham gia

phương tiện công cộng, vé điện tử (có thể là mã QR, bar code, code, ...) [20]

nhằm tiết kiệm thời gian không cần phải lấy vé giấy ở tận nơi phát hành, quản

lý kho và trạm, trung tâm dịch vụ khách hàng tự động, hệ thống thanh toán bù

trừ và thanh toán để hỗ trợ việc đối chiếu doanh thu và các phân tích dữ liệu

giá vé khác.

Ngoài ra tiêu biểu còn có hệ thống thu phí không dừng. Người sử dụng gắn

một thẻ RFID trên xe, tag này được liên kết với tài khoản ngân hàng để tiến

hành thu phí cầu đường tự động không cần dừng. Các trạm chỉ cần đặt một bộ

đọc thẻ RFID để thực hiện.

f. Hệ thống an toàn và bảo mật dữ liệu

Hệ thống này có các mô-đun bảo mật truy xuất và giao dịch mua bán của

người dùng.

Hệ thống còn có các mô-đun cảnh bảo và đảm bảo an toàn cho người sử dụng,

ví dụ: hệ thống cảnh báo tàu hoả, hệ thống xác nhận điểm dừng đỗ phương tiện

công cộng. Các nút bấm yêu cầu cho người đi bộ sang đường, hệ thống cảnh báo

với người đi bộ.

1.2.2. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của một hệ thống giao thông thông minh trong nội dung của luận

án được tập trung chủ yếu trong công nghệ xử lý ảnh để phân tích dữ liệu

"Phương tiện giao thông hỗn hợp" từ đó trích xuất được thông tin về phương

tiện, phân loại phương tiện và mật độ phương tiện trên đường từ đó thực thi

các chức năng nhằm đảm bảo xử lý dữ liệu và điều khiển luồng phương tiện.

Các nghiên cứu và ứng dụng ITS ở các nước đang phát triển chủ yếu tập

trung vào giao thông đô thị, tuy nhiên thực tế ở các nước đang phát triển lại

hoàn toàn khác. Các nước đang phát triển như Việt Nam có đặc trưng giao

thông là dòng phương tiện giao thông hỗn hợp gồm có nhiều loại phương tiện

22

giao thông đi chung trong một làn đường, một luồng đường. Do đó, mục tiêu

của luận án là đề xuất các phương pháp nhằm mục đích quản lý và giám sát

dòng phương tiện giao thông hỗn hợp này.

1.2.3. Kịch bản sử dụng

Kịch bản được tập trung nghiên cứu chủ yếu là đường phố đô thị tại Hà Nội

như: hầm Kim Liên, nút giao Trần Phú - Điện Biên Phủ, đường gom trên đường

Phạm Văn Đồng những địa điểm này có đặc trưng của khu đô thị lớn. Đặc trưng

của đường phố đô thị ở Việt Nam là nhỏ hẹp nhưng có nhiều loại phương tiện

giao thông bao gồm: ô-tô, xe máy, xe đạp, xe ba bánh, cùng một số phương tiện

thô sơ khác.

Luận án tập trung vào các nút giao thông nơi mà các dòng phương tiện đổ

về nhằm mục đích cải thiện hiệu quả điều khiển phân luồng phương tiện đảm

bảo các phương tiện đi qua vẫn an toàn và tiết kiệm được thời gian. Ngoài ra,

luận án sẽ tập trung đề xuất các phương pháp quản lý phương tiện như: giám

sát phương tiện, phân loại phương tiện, đo tốc độ phương tiện.

1.3. Tiềm năng ứng dụng của xử lý ảnh trong ITS

1.3.1. Phát hiện phương tiện

Các hệ thống phát hiện phương tiện đều có ưu và nhược điểm riêng. Tuy

nhiên, mục đích chính của luận án là đưa ra đánh giá phương pháp khả thi ở

các nơi giao thông có tính chất hỗn hợp.

Từ các nghiên cứu đánh giá các phương pháp nhận diện phương tiện và

phương pháp phân loại phương tiện giao thông ở trên có khả năng ứng dụng

vào giao thông hỗn hợp hay không. Các phương pháp trong [14] chưa đánh giá

hết được các đặc điểm để có thể ứng dụng ở những nước có dòng phương tiện

hỗn hợp. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu đánh giá độ chính xác của các công

nghệ phát hiện như trong nghiên cứu [21] với tiêu chí đánh giá độ chính xác của

các phương pháp phát hiện phương tiện giao thông trong nhiều bối cảnh cụ thể

[22]. Từ việc tổng hợp các công nghệ ở trên, khả năng ứng dụng các công nghệ

trong giao thông hỗn hợp được thể hiện trong Bảng 1.1.

23

Bảng 1.1: So sánh khả năng ứng dụng của phương pháp xử lý ảnh với các phương pháp khác trong giao thông hỗn hợp

Công nghệ

Đo tốc độ

Phân loại

Nhận diện

Giao thông hỗn hợp

Đếm phương tiện

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

Cảm ứng điện từ

Không

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

Từ trường

Không

Không

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

Từ tính

Không

Không

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

RADAR vi sóng

Không

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

Không

Hồng ngoại chủ động

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

Hồng ngoại bị động

Không

Không

(cid:88)

(cid:88)

Siêu âm

Không

Không

Không

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

Âm thanh

Không

Không

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

Không

Công nghệ không dây

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

(cid:88)

Xử lý ảnh

Dựa vào Bảng 1.1 thì có thể xác định các phương pháp có khả năng áp dụng

cho dòng phương tiện giao thông hỗn hợp chính là xử lý ảnh. Tuy nhiên, việc

thực tế áp dụng còn nhiều khó khăn và còn cần phải cải thiện các phương pháp

cho phù hợp với đặc trưng giao thông ở từng vùng và từng loại kịch bản giao

thông.

Từ các nghiên cứu và đánh giá về các công nghệ ở trên mô hình quản lý

phương tiện và giám sát lưu lượng đề xuất của hệ thống được diễn giải ở Hình

1.2. Đây chính là sơ đồ khối hệ thống được đề xuất trong phạm vi thực hiện của

luận án này.

1.3.2. Các ứng dụng xử lý ảnh

Hiện tại, trên thế giới đã tập trung ứng dụng công nghệ xử lý ảnh vào trong

ITS. Do đó, có thể phân loại rõ vùng làm việc của các hướng ứng dụng này như

sau:

• Ứng dụng xử lý ảnh trong cơ sở hạ tầng gồm có:

- Phát hiện phương tiện

- Nhận dạng biển số phương tiện trong xử lý vi phạm và thu phí

24

Hình 1.2: Sơ đồ khối của hệ thống đề xuất

- Phân loại phương tiện giao thông

- Phát hiện vi phạm khoang hành khách

- Phát hiện các chuyển động, quỹ đạo vi phạm

- Giám sát nút giao thông

- Phát hiện các dữ liệu dị thường

- Phân tích lưu lượng phương tiện

- Quản lý chỗ đỗ xe

• Ứng dụng xử lý ảnh gắn trong phương tiện:

- Phát hiện các vùng còn trống trong khoang hành khách

- Cảnh báo chệch làn đường

- Dự báo/phòng tránh va chạm

- Phát hiện người đi bộ

- Giám sát tài xế

- Nhận dạng biển báo giao thông

- Giám sát điều kiện đường giao thông

1.3.3. Quy trình ứng dụng xử lý ảnh trong giao thông

Hình 1.3 trong [23], dữ liệu đầu vào thu được từ camera gắn ở điểm giám sát.

Dữ liệu này được đưa vào bộ tiền xử lý hình ảnh nhằm mục đích cải thiện chất

lượng, nâng độ phân giải hoặc cải thiện độ tương phản giữa các đối tượng trong

khung hình sau quá trình truyền về trung tâm. Ảnh sau khi cải thiện chất lượng

được đưa vào khối trích xuất đặc trưng nhằm đưa ra các đặc trưng chung cho

đối tượng cần giám sát. Tiếp theo là khối thực thi các quyết định nhằm thực

hiện các chức năng cụ thể, ví dụ: phân loại phương tiện, đo tốc độ, tính toán

25

lưu lượng.

Hình 1.3: Quy trình ứng dụng xử lý ảnh trong giao thông

1.4. Hiện trạng xử lý ảnh trong ITS

Mặc dù trên thế giới vẫn tồn tại các công nghệ song song với nhau nhằm

quản lý giao thông một cách thuận lợi, nhưng nhờ những ưu điểm lớn của công

nghệ xử lý ảnh mà nó được ứng dụng trong giao thông ngày một nhiều, tiêu

biểu là các điểm sau đây:

• Không phải cải tạo hay cắt đường để lắp đặt các bộ nhận diện hay đầu dò

phương tiện

• Dễ dàng lắp đặt theo các cột đèn, cột điện, biển báo hay đèn tín hiệu giao

thông

• Gọn nhẹ hơn các phương pháp khác và không ảnh hưởng tới hạ tầng giao

thông

• Dữ liệu được truyền trực tiếp về trung tâm

• Công nghệ xử lý ảnh cho phép trích xuất nhiều thông tin hình ảnh phương

tiện với các phương pháp khác

Ngày nay tại các đô thị hiện đại trên thế giới, camera được lắp đặt ở các địa

điểm quan trọng giúp nhà chức trách giám sát và quản lý được thuận tiện hơn.

Trong giao thông, việc triển khai hệ thống camera giám sát cũng đã được triển

khai từ lâu sơ khai là đề xuất nghiên cứu trong [24]. Phương pháp ứng dụng

xử lý ảnh vào quản lý giao thông với nhiều ưu điểm vượt trội, khả năng theo

dõi trực quan và xem lại được bối cảnh giao thông trên đường. Do đó, các hệ

thống camera giám sát phương tiện giao thông được lắp đặt nhiều tại các nút

giao thông quan trọng. Nhờ đó ứng dụng xử lý ảnh trong giao thông để phát

26

hiện phương tiện giao thông, phân loại phương tiện, giám sát lưu lượng phương

tiện ngày càng được nghiên cứu nhiều hơn. Xử lý ảnh trong ITS bao gồm nhiều

phương pháp và nhiều cách thức để phát hiện phương tiện giao thông và ứng

dụng từng chức năng cụ thể.

1.4.1. Khả năng của xử lý ảnh

Xử lý ảnh trong giao thông đã trải qua các bước phát triển mạnh mẽ. Có

thể chia làm các nhóm phát hiện phương tiện như trong [25] gồm: nhóm phương

pháp sử dụng nền (background) kể từ khi các giải thuật phát hiện phương tiện

được đề xuất [26] thì phương pháp trừ nền được giới thiệu ở [27] trong nghiên cứu

này các tác giả đã sử dụng nguồn dữ liệu là ảnh vệ tinh có độ phân giải cao để

phân tích và nhận diện phương tiện giao thông trên một vùng rộng và trong [28]

tiếp theo là trừ nền thích nghi trong [29, 30] đã có những bước phát triển mạnh.

Nhóm thứ hai gồm các phương pháp: frame differencing trong [31, 32]. Về đánh

giá các phương pháp phát hiện phương tiện giao thông có thể nghiên cứu thêm

ở trong công bố [33]. Bên cạnh cũng có thể kể thêm các phương pháp sử dụng trí

tuệ nhân tạo để phát hiện phương tiện giao thông theo như [34, 35, 36, 37] các

phương pháp sử dụng trí tuệ nhân tạo có độ chính xác tới 95% được giới thiệu

trong [13]. Về cơ bản, phát hiện phương tiện giao thông là yếu tố quan trọng

nhất của một hệ thống xử lý ảnh giao thông trong ITS. Hệ thống phát hiện tốt

các phương tiện thì mới có thể thực hiện các chức năng khác như: giám sát lưu

lượng giao thông, điều khiển phân luồng giao thông, điều khiển thời gian hoạt

động của đèn tín hiệu giao thông, xử lý các vi phạm giao thông, cảnh báo tai

nạn giao thông và các công tác cứu hộ.

1.4.2. Các thách thức xử lý ảnh trong ITS

Tuy nhiên bên cạnh đó, xử lý ảnh ứng dụng trong giao thông gặp phải rất

nhiều khó khăn. Vì ảnh thu được là cơ sở để phân tích và giám sát, khi hệ thống

camera thu nhận ảnh vào các điều kiện khó khăn như: mưa lớn, tuyết, ban đêm,

ánh nắng chiếu vào camera, bóng của phương tiện do ánh sáng mặt trời; tất

cả các yếu tố này đều gây ảnh hưởng tới khả năng phân tích và phát hiện của

camera. Chính vì vậy các nhà khoa học đã có các nghiên cứu để cải thiện các

tình trạng này trong xử lý ảnh giao thông.

Phương pháp phát hiện phương tiện giao thông trong đô thị khi trời tối và có

mưa lớn cũng được nghiên cứu và được nghiên cứu. Phương pháp được đề xuất

27

trong [38] có độ chính xác tới 98% trên tuyến đường chỉ có phương tiện là ô-tô,

phát hiện chủ yếu dựa vào ánh sáng đèn pha của phương tiện. Nội dung của

các nghiên cứu hiện tại cũng chưa đặt vấn đề với dòng phương tiện giao thông

hỗn hợp. Nhìn chung khi trời tối và có mưa lớn, không thể nhận diện chính xác

phương tiện như khi không có mưa và vào ban ngày.

Tuy nhiên, vào ban ngày lại có các ảnh hưởng khác gây ra như: khả năng

mặt trời gây nhiễu cho camera và khả năng gây ra bóng của các phương tiện di

chuyển trên đường, cũng là vấn đề gây ra phát hiện phương tiện bị sai. Cũng

có đề xuất phương pháp phát hiện phương tiện bỏ bóng để bớt ảnh hưởng như

trong [39, 40], các phương pháp này sử dụng mức xám để loại bỏ bóng của

phương tiện hoặc sử dụng phương pháp phân tích biên để loại bỏ bóng như [41].

Ngoài các ứng dụng cụ thể đã được trình bày ở trên việc ứng dụng xử lý ảnh

qua camera còn được sử dụng trong trông giữ xe, các hệ thống này số hóa dữ

liệu biển số và ghi thông tin vào một thẻ RFID (Radio-Frequency Identification)

[42, 43]. Các hệ thống này hiện tại đã được ứng dụng ở Việt Nam. Hệ thống này

nếu được kết nối với tài khoản ngân hàng còn có thể ứng dụng thu phí không

cần dừng. Phương tiện chỉ cần đi thẳng qua các trạm, nhằm tiết kiệm nhân lực

và thời gian của các bên.

Sử dụng camera trong giám sát và quản lý giao thông còn có thể phát hiện

tai nạn giao thông một cách tự động như trong các nghiên cứu [44, 45] và cũng

có nghiên cứu dự đoán trước tai nạn giao thông như ở [46].

Bên cạnh các tác nhân gây ảnh hưởng tới khả năng phát hiện của camera,

thì cấu trúc của đường giao thông cũng là một yếu tố quan trọng. có thể được

phân loại làm hai dạng như sau: giao thông đô thị và giao thông trên đường cao

tốc. Chính bởi có nhiều yếu tố tác động tới khả năng phát hiện phương tiện của

hệ thống xử lý ảnh. Nên việc tích hợp nhiều phương pháp để phát hiện được

phương tiện là cần thiết.

Chức năng quan trọng của xử lý ảnh trong giao thông là thực hiện các chức

năng quản lý. Do đó, hệ thống ITS cần thiết phải thống kê lượng phương tiện

hoặc mật độ phương tiện di chuyển trên đường để ước lượng trên một tuyến

đường có bao nhiêu xe, gồm những loại phương tiện gì và còn khoảng trống trên

đường hay không. Để các nhà chức trách có thể dự đoán và mở rộng phát triển

cơ sở hạ tầng cho phù hợp.

Từ thực tiễn, luận án đề xuất hệ thống giám sát và quản lý phương tiện giao

thông ở các nước đang phát triển nên tập trung nghiên cứu và phát triển công

28

nghệ xử lý ảnh để thực hiện do các ưu điểm được thể hiện trong Bảng 1.1 đã

trình bày trước đó.

1.5. Các chức năng chính của xử lý ảnh trong ITS

1.5.1. Nhận dạng biển số phương tiện

Biển số xe là duy nhất tương ứng với một phương tiện duy nhất. Biển số

được ký hiệu bằng các ký tự và số tùy theo từng đặc điểm của quốc gia và vùng

miền. Nhằm mục đích quản lý phương tiện tham gia lưu thông.

Nhận dạng biển số tự động (Automated License Plate Recognition - ALPR),

đôi khi còn được gọi là nhận dạng biển số tự động (ANPR), là công nghệ tận

dụng thuật toán xử lý ảnh để trích xuất thông tin biển số phương tiện từ video

hoặc hình ảnh tĩnh của phương tiện. ALPR đã trở thành một công nghệ cốt lõi

trong các hệ thống giao thông thông minh hiện đại.

a. Công nghệ lõi nhận dạng biển số phương tiện

Sơ đồ khối hiển thị trong Hình 1.4 minh họa quy trình hoạt động xử lý của hệ

thống ALPR điển hình. Góc nhìn của máy ảnh dọc theo chiều chuyển động của

phương tiện. Bước đầu tiên trong quy trình ALPR là xác định các vùng trong

hình ảnh có biển số phương tiện. Các vùng này sẽ được gửi đến mô-đun phân

đoạn ký tự để trích xuất và cắt các phân nhóm có chứa các ký tự, logo hợp lệ và

cá ký hiệu khác của biển số phương tiện. Các hình ảnh được phân đoạn riêng lẻ

sau đó được đưa vào mô-đun nhận dạng (thường được gọi chung là nhận dạng

ký tự quang học (Optical Character Recognization - OCR) để xác định các ký

tự của biển số. Cuối cùng là mô-đun kiểm tra thông tin, đối chiếu với cơ sở dữ

liệu vi phạm.

Hình 1.4: Sơ đồ khối chu trình xử lý của một hệ thống ALPR điển hình

Xác định vị trí biển số:

Việc trích xác định vị trí biển số phương tiện mục đích làm giảm áp lực tính

toán đối với toàn khung hình ảnh thu được.

29

Phương pháp màu cơ sở:

Một số quốc gia ban hành biển số phương tiện giao thông là nhiều màu khác

nhau, nhằm xác định phân loại nguồn gốc của chiếc xe đó. Ví dụ biển số xe ô tô

chở khách ở thành phố New York có nền màu cam và chữ màu xanh đậm. Nên

có thể khai thác sự kết hợp màu sắc này để giới hạn vùng nhận dạng và phát

hiện biển số của phương tiện qua nghiên cứu [47, 48].

Phương pháp đường viền cơ sở:

Việc tính toán thông tin cạnh dọc và cạnh ngang thường sử dụng các toán

tử Sobel, là bước đầu tiên cho hầu hết các phương pháp dựa trên cạnh.

Các hình chiếu dọc và ngang của thông tin cạnh có thể được tính toán như

Hình 1.5. Cách tiếp cận tương tự dựa trên mật độ cạnh dọc [49] và thống kê

cạnh cục bộ [50].

Hình 1.5: Xác định vị trí biển số phương tiện bằng đường viền

Phương pháp học máy:

Ngoài ra, các phương pháp sử dụng học máy và học sâu cũng được nghiên

cứu và ứng dụng. Ở đây có hai loại phương pháp chính, liên quan tới huấn luyện

một bộ phân loại được sử dụng để quét trực tiếp hình ảnh tìm vùng có khả

năng là biển số. Phương pháp này có thể coi là tương tự như quét hình ảnh

tìm kiếm khuôn mặt, như trong nghiên cứu bộ phát hiện của Viola-Jones [51].

Theo cách tiếp cận tương tự của Viola-Jones tác giả của [20] đã huấn luyện một

bộ phân loại Adaboost để phát hiện biển số phương tiện bằng cách quét cửa sổ

theo khung hình ảnh. Ngoài ra, còn có các đặc trưng khác được sử dụng tiêu

biểu như: Haar, SIFT có thể được bổ sung để phát hiện biển số phương tiện.

Phân đoạn ký tự:

Hình ảnh ROI của biển số phương tiện được cắt ra, mô-đun phân đoạn ký tự

phải trích xuất các hình ảnh phụ thuộc được cắt riêng lẻ cho từng ký tự trong

biển số phương tiện. Các nghiên cứu khảo sát nổi bật gồm có [52, 53, 54].

30

Bước đầu tiên của phân đoạn ký tự là thu được vùng sát hơn nữa chính bằng

biển số của phương tiện giao thông. Bước thứ hai trong quy trình phân đoạn ký

tự là xác định các điểm cắt giữa các ký tự để đạt được các hình ảnh phụ được

phân tách thành chính xác. Minh họa về phương pháp này được thể hiện trên

hình ảnh biển số xe được tái định hình một phần trong Hình 1.6.

Hình 1.6: Phân đoạn ảnh bằng phương pháp chiếu

Nhận dạng ký tự:

Nhận dạng ký tự quang học (Optical Character Recognition - OCR) được sử

dụng để nhận dạng ký tự. Như minh họa trong Hình 1.7, quy trình tiêu chuẩn

trong việc phát triển công cụ OCR bao gồm ba bước chính sau: thu hoạch và

sắp xếp ký tự, trích trọn đặc trưng và huấn luyện phân loại. Bước tăng cường

dữ liệu tùy chọn tận dụng các ví dụ được thu thập để tăng giả tạo các hình ảnh

có sẵn cho huấn luyện.

Hình 1.7: Hệ thống huấn luyện OCR điển hình

31

Thu hoạch và xắp xếp ký tự:

Tạo ra tập hợp các biển số xe, thuật toán phân đoạn chức năng sẽ cung cấp

các ký tự được phân đoạn có thể được sử dụng để huấn luyện cho OCR.

Tăng dữ liệu:

Việc thu thập các tập dữ liệu thế giới thực lớn rất tốn kém. Phương pháp

tăng dữ liệu có thể được áp dụng để bổ sung dữ liệu trong thế giới thực, do đó

mở rộng một cách nhân tạo các bộ huấn luyện. Nói chung, độ biến thiên của

tập huấn luyện thường tăng theo cỡ mẫu.

Trích trọn đặc trưng:

Khi các ký tự đã được gom lại và xắp xếp, chúng cần được chuẩn hóa kích

thước thành kích thước giống với mẫu trước khi thực hiện quá trình trích xuất

đặc trưng.

Phân loại và huấn luyện:

Một khi đã chuẩn hóa được hình ảnh ký tự và các đặc trưng được trích xuất,

một thuật toán phân loại và một kiến trúc phân loại sẽ được thực hiện. Các

thuật toán phân loại bao gồm: kNN, so khớp với mẫu, mạng nơron nhân tạo

(ANN) như tri giác đa cấp (MLP), véc-tơ máy hỗ trợ (SVM) và CNN. Các kiến

trúc phân loại bao gồm: một một (one-vs-one - OvO), một với tất (one-vs-all –

(OvA) và các tầng.

1.5.2. Phân loại phương tiện

Phân loại phương tiện giao thông là phương pháp tự động phân loại các

phương tiện trên đường dựa trên các đặc điểm chính của chúng như: chiều dài,

chiều cao, số lượng trục, số rơ-moóc kéo theo (đối với xe tải trọng lớn) và đường

viền của phương tiện. Phân loại phương tiện là một chức năng quan trọng trong

giao thông thông minh (ITS). Chức năng này sớm được phát triển theo nhu cầu

thực tế từ việc thu phí đường bộ, với mỗi loại phương tiện khác nhau sẽ có mức

thu khác nhau khi đi qua các trạm thu phí. Ngoài ra còn có thể giám sát đối

với các loại xe tải nặng để làm giảm lưu lượng phương tiện có thể gây tắc nghẽn

đường. Nội dung luận án chỉ tập trung vào công nghệ xử lý ảnh trong phân loại

phương tiện giao thông.

32

a. Các phương pháp phân loại phương tiện

Các phương pháp được dùng để phát triển cho phân loại phương tiện đã được

nghiên cứu. Chúng có thể được phân loại thành ba nhóm chính như Hình 1.8

gồm có: sử dụng camera RGB, sử dụng camera nhiệt và ảnh LiDAR. Trong phần

này, luận án sẽ tập trung vào công nghệ sử dụng camera để phát hiện và phân

loại phương tiện giao thông.

Hình 1.8: Phân loại các giải thuật phân loại phương tiện

b. Phân loại phương tiện sử dụng công nghệ xử lý ảnh

Ảnh bức xạ nhiệt của đối tượng

Phân loại phương tiện giao thông được chính xác hoàn toàn phụ thuộc vào khả

năng phát hiện phương tiện giao thông trên đường. Trong điều kiện đủ ảnh sáng

thì camera hoàn toàn có khả năng phát hiện các đối tượng đang di chuyển trên

đường. Tuy nhiên, trong điều kiện ánh sáng yếu hoặc không có ánh sáng thì

giải pháp bổ sung có thể sử dụng camera nhiệt (Thermal Imaging Camera). Các

camera nhiệt đo nhiệt độ tuyệt đối của vật thể. Nhiệt kế (ở đây là hình ảnh

nhận được) là một đại diện cho các giá trị của bức xạ hồng ngoại mà bản thân

vật thể phát ra.

Phương pháp phát hiện phương tiện được tìm dựa trên khung hình ảnh nhiệt.

33

Các thành phần của phương tiện như: kính chắn gió, lốp xe và động cơ, có các

mức nhiệt riêng biệt, tạo thành các đặc trưng nhận dạng nhiệt cụ thể cho từng

thành phần. Kích thước và hình dáng của các thành phần cấu tạo nên phương

tiện cũng khác nhau, dựa theo phân tích ảnh nhiệt cũng có thể phân loại được

một số phương tiện như trong [57, 58].

Tuy nhiên, giải pháp này cũng gặp phải bất cập như sau: Mối quan hệ về

nhiệt độ giữa các phương tiện giao thông và môi trường bên ngoài có thể thay

đổi theo mùa, thậm chí trong ngày. Cụ thể hơn, nhiệt độ của khu vực kính chắn

gió thường thấp hơn nhiệt độ môi trường vào mùa nóng; trong khi vào những

ngày mùa đông lạnh, điều này bị đảo ngược lại kính khu vực kính chắn gió sẽ

ấm hơn nhiệt độ môi trường bên ngoài Yoichiro Iwasaki, Masato Misumi, and

Toshiyuki Nakamiya [58]. Để giải quyết vấn đề này, có thể đảo ngược mối quan hệ này về trạng thái mặc định bằng cách chuyển đổi. Trong đó, Imax là giá trị lớn nhất trong dải từ 0 đến 255 trong thang độ xám 8 bit; I(i, j) là giá trị điểm

ảnh của ảnh gốc tại vị trí (i, j).

(1.1)

IT (i, j) = Imax − I(i, j)

Dựa trên hình dạng của phương tiện

Nhiều thuật toán phân loại phương tiện dựa trên hình dạng phương tiện nhận

dạng được có các cách tiếp cận rất khác nhau để giải quyết vấn đề như trong

Bảng 1.2. Các phương pháp này phụ thuộc vào vị trí thu hình của máy ảnh.

Ngoài ra, các bước được thực hiện trong mỗi phương pháp khác nhau đáng kể

dựa trên các giả định chung của thuật toán (nghĩa là, có dựa trên hình bóng

hay không, sử dụng mô hình ba chiều (3D), phân tích cạnh biên, v.v.).

Bảng 1.2: Bảng so sánh các nghiên cứu về phân loại phương tiện giao thông sử dụng công nghệ xử lý ảnh

Vị trí camera Phương pháp sử dụng Phân loại

Camera gắn cố định, ở Phát hiện biên của đối Xe sedan, minivan,

bên lề đường, góc nhìn từng tượng, mô tả SIFT, mô taxi

trên xuống, vùng quan sát hình chòm sao từ đặc

nhỏ, chỉ quan sát từng xe trưng phương tiện nhận

một [64] được để phân loại

Camera gắn cố định, ở TRP (Transformation 8 loại, gồm cả

Tiếp theo ở trang bên

34

Bảng 1.2 – tiếp theo trang trước

Vị trí camera Phương pháp sử dụng Phân loại

bên lề đường, góc nhìn Ring Projection), DWT, hatchback,

vuông góc với đường, chỉ MFC xe máy,

nhìn thấy mặt bên của xe buýt

Camera gắn cố định, nhìn PCA(Principal Car, van, truck

từ trên cao, vùng quan Component Analysis)

sát không quan sát được + SVM/đặc trưng riêng

chính diện phương tiện của phương tiện

Camera gắn cố định, góc Phân đoạn ảnh GMM, kết Ô-tô, van, buýt,

nhìn không chính diện hợp cả bóng của phương xe máy

phương tiện, nhìn từ trên tiện và đặc trưng HOG

xuống [65] để huấn luyện cho SVM

Camera gắn cố định, góc Đưa nhiều hình dạng Car, van, buýt,

nhìn không chính diện bóng của phương tiện vào xe máy

phương tiện, nhìn từ trên để huấn luyện cho SVM

xuống [63]

Camera gắn cố định, Phương pháp trừ nền, Cars, trucks

hướng nhìn từ trên xuống sử dụng phương pháp đo

vào mặt bên của phương kích thước

tiện [66]

Camera gắn cố định, 17 hình dạng đặc trưng 7 loại, gồm cả sedan,

hướng nhìn vuông góc với blob, LDA (Linear truck, SUV

đường hướng xe chạy từ Discriminant Analysis)

trên cao. [67] và k -NN

Camera gắn cố định, góc Đặc trưng hình dạng của 7 loại, gồm cả sedan,

nhìn không chính diện phương tiện phát hiện truck, SUV

phương tiện, nhìn từ trên được, 2 bước phân loại

xuống [68]

Camera gắn cố định, Đặc trưng đèn hậu, vị Sedan, pickup, SUV

hướng nhìn vào đuôi trí và kích thước biển và một số loại khác

phương tiện [69] số phương tiện, và mạng

Bayesian động

Camera gắn cố định, nhìn Đường biên cơ sở, FLD -

Tiếp theo ở trang bên

35

Bảng 1.2 – tiếp theo trang trước

Vị trí camera Phương pháp sử dụng Phân loại

mặt bên của phương tiện (Fisher’s Linear

[70] Discriminants)

Camera gắn cố định, nhìn 11 đặc trưng hình dạng Người/phương tiện,

mặt bên của phương tiện blob, LDA (Linear ước lượng màu sắc

từ trên cao [71] Discriminant Analysis),

k -NN

Camera gắn cố định, là Kết hợp bóng của phương Car, van, xe máy

loại camera mắt cá [72] tiện và các bộ huấn luyện

k -NN và HOG + SVM

Một trong những cách tiếp cận cơ bản được sử dụng trong lĩnh vực phân loại

phương tiện là tập trung vào các đặc trưng có thể được trích xuất từ ROI, bao

gồm đốm nhị phân tách biệt của đối tượng hoặc phương tiện. Có nhiều cách để

trích xuất các đốm chứa các đối tượng. Một phương pháp sử dung thuật toán để

trừ nền [73], kết hợp với bộ lọc nhị phân phù hợp, sẽ đưa ra các vị trí gần đúng

chứa phương tiện trong ảnh. Như đã được đề cập trong [72], nếu vùng phương

tiện nhận dạng được

Phân loại theo đường viền cạnh

Một cách tiếp cận khác để phân loại phương tiện là dựa trên việc phát hiện

cạnh biên. Cạnh biên hay đường viền cạnh của đối tượng là đường phân tách

ra các vùng có độ tương phản với nhau nhằm phân biệt ra các đối tượng khác

nhau trong ảnh. Hầu hết các phương pháp tiếp cận phân loại phương tiện theo

cạnh biên đều sử dụng camera với góc nhìn hướng ra hai bên của phương tiện

hoặc ở trên phương tiện. Từ các góc nhìn này, hình dạng của các phương tiện

khác nhau nhiều hơn, do đó tạo điều kiện để trích xuất các đặc trưng của cạnh

biên.

Phương pháp phân tích cạnh viền trong vùng ROI của một chiếc xe như Hình

1.9 có thể cải thiện được nhiều giả thiết và sự phụ thuộc trong phương pháp

[69, 74]. Phương pháp này dựa trên khoảng cách Hausdorff [75] hoặc so khớp

Chamfer [76], đây là các nghiên cứu sử dụng phương pháp so khớp viền cạnh

của toàn khung hình. Tuy nhiên, như đã nêu trong nghiên cứu [64] và [70], do

các biến thể giữa các điểm ảnh riêng lẻ trong cùng một lớp nên cách tiếp cận

36

như vậy không đủ mạnh để sử dụng phân loại các phương tiện giao thông trên

đường.

Hình 1.9: Các phương tiện và cạnh viền tìm được

Biểu đồ độ dốc định hướng

Biểu đồ độ dốc định hướng (Histogram of Oriented Gradients - HOG) [79]

cho phép trích xuất các đặc trưng mô tả độ dốc cường độ cục bộ của cạnh viền,

những thông tin này đại diện cho sự xuất hiện của các đối tượng trong khung

hình. Được nêu trong tài liệu tham khảo [80], phương pháp HOG không chính

xác là phương pháp tốt nhất để phân loại giữa các ô-tô với nhau, mà là để xác

định sự hiện diện của một phương tiện (hoặc đối tượng khác) trong vùng ROI.

Tuy nhiên, nó được sử dụng để phân loại các đối tượng theo nhóm ví dụ như

giữa phương tiện và con người.

Một khi đã xác định được đường bao của một đối tượng (có khả năng là

phương tiện), có thể sử dụng phương pháp HOG để trích xuất các đặc trưng

mô tả đối tượng bên trong nó Hình 1.10. Đầu tiên, có thể sử dụng phương pháp

tiến cận tỉ lệ không gian được mô tả trong nghiên cứu [59] để thu được độ dốc

của ảnh. Tỉ lệ không gian đại diện cho một bộ các hình ảnh ở các độ phân giải

khác nhau và xử lý chúng bằng phương pháp Lindeberg [85] để tạo bản đồ độ

đốc, sau đó được sử dụng để xử lý các cấu trúc (phương tiện) có thể nhìn thấy

trong ảnh ở các tỉ lệ khác nhau. Để tính toán các đặc trưng từ ảnh độ dốc, có

thể chia hộp đường bao quanh đối tượng thành M × N các vùng nhỏ với mỗi

vùng nhỏ này được định lượng các hướng của độ dốc K trong phạm vi [0 độ,

37

180 độ]. Sau khi xử lý thêm các mảng biểu đồ, có thể tập trung chúng để tạo

ra một véc-tơ đặc trưng của đối tượng trong hình chữ nhật bao quanh phương

tiện. SVM được sử dụng như một bộ phân loại, nhưng như đã nêu ở phần trước

thì độ chính xác trong phân loại của SVM giữa các loại phương tiện kém hơn

so với sử dụng các phương pháp sử dụng đường viền cạnh hoặc đặc trưng hình

dạng. Do đó, cách tiếp cận trên cơ sở HOG có thể được sử dụng để phân loại

thô giữa các đối tượng khác nhau hoàn toàn như giữa phương tiện giao thông

và các vật thể khác, thay vì giữa các đối tượng trong các lớp tương tự nhau như

xe ô-tô và xe tải nhỏ. Nghiên cứu được thực hiện trong [65, 86] đã cố gắng khắc

phục vấn đề này bằng cách sử dụng một phương pháp kết hợp hai cách tiếp cận:

cách tiệp cận đầu tiên sử dụng các đặc trưng hình dạng của phương tiện (như

đã được mô tả trong phần trước) và phân loại k -NN; cách thứ hai là sử dụng

HOG và SVM đã được cải tiến và khả năng vượt trội của nó.

Hình 1.10: Trích xuất đặc trưng HOG từ ảnh xám

Đặc trưng Haar

Các đặc trưng của Haar Hình 1.11 được sử dụng trong các phân loại Haar

được mô tả lần đầu trong [51]. Có nhiều nghiên cứu giới thiệu bộ phân loại như

vậy để thực hiện phát hiện khuôn mặt, sau đó đã được khái quát hóa để ứng

dụng phát hiện các vật thể khác nhau như phương tiện giao thông ở trong các

nghiên cứu [87, 88, 89, 90].

Hình 1.11: Đặc trưng Haar sử dụng để phát hiện phương tiện: đặc trưng cạnh viền, đặc trưng trung tâm và đặc trưng đường

Phân loại xếp tầng sử dụng cửa sổ tìm kiếm di chuyển cho nhiều vị trí và tỷ

38

lệ để phát hiện vùng phương tiện có thể xuất hiện trong khung hình. Quá trình

này được cấu trúc sao cho các tầng phân loại yếu nhất thực hiện đầu tiên dựa

vào các đặc trưng phân loại của đối tượng (sau đó là các tầng mạnh hơn ở tầng

sau). Nếu tầng hiện tại của các bộ phân loại không đủ chất lượng cửa sổ hình

ảnh mẫu để có thể nhận dạng là phương tiện giao thông, các đặc trưng còn lại

sẽ không cần phải tính toán nữa. Các xử lý như vậy sẽ làm giảm chi phí tính

toán, chi phí này sẽ rất cao nếu cố gắng thực hiện tất cả các bộ phân loại, vị trí

và tỷ lệ của các đặc trưng Haar trong hình ảnh. Các đặc trưng của Haar được sử

dụng để phân loại phương tiện trong nghiên cứu [87, 89] được trình bày trong

Hình 1.11. Tiềm năng của phương pháp này là nếu camera được gắn cố định ở

trên xe hoặc nền tĩnh và có thể ước chừng góc giữa camera và đường hiển thị

trong khung ảnh. Cụ thể hơn là có thể thu hẹp hơn phạm vi kích thước cửa sổ

tìm kiếm và vị trí tùy thuộc vào phần nào của hình ảnh cần tìm kiếm phương

tiện. Một cách tiếp cận khác là: “Cửa sổ trượt thích ứng” trong [90] tìm kiếm

theo các cửa sổ tìm kiếm lớn hơn gần với camera và các cửa sổ nhỏ hơn khi một

phần của hình ảnh tương ứng với khoảng cách xa hơn được phân tích.

Phân tích các thành phần chính

Phân tích các thành phần chính (Principal Component Analysis – PCA) là

một phương pháp thống kê sử dụng phép biến đổi trực giao để chiếu một tập

hợp dữ liệu (các quan sát được mô tả với các biến có thể tương quan) vào một

không gian mới sao cho các trục của không gian mới là các thành phần chính

được tính toán (không tương quan tuyến tính) và do đó nó thể hiện được các

thông tin cần giám sát. Các thành phần chính được định nghĩa theo cách sao

cho thành phần đầu tiên có phương sai lớn nhất trong tập dữ liệu và các thành

phần tiếp theo trực giao với các thành phần trước và tuần tự biểu thị phương

sai lớn nhất còn lại trong dữ liệu. Ngoài việc thể hiện và trực quan hóa dữ liệu

tốt hơn, phương pháp này có thể nén dữ liệu bằng cách loại bỏ các thành phần

đóng góp ít nhất từ không gian PCA mới. Trong nghiên cứu [91] các thành phần

chính có thể được tính như là các hàm riêng của ma trận hiệp phương sai được

tính từ dữ liệu đã cho. Có thể chia các cách tiếp cận phân loại phương tiện dựa

trên PCA thành ba loại chính [92, 93] tùy thuộc vào mục đích mà thuật toán

PCA được sử dụng cho quá trình mô tả và phân loại:

• PCA được sử dụng như bộ phân loại trên hình ảnh phương tiện thông

thường – Cách tiếp cận đặc trưng riêng của phương tiện [92].

• PCA được sử dụng làm phân loại trên các đặc trưng (ví dụ: đặc trưng sóng

39

con Haar) được trích xuất từ hình ảnh [93].

• PCS được sử dụng như một phương pháp mô tả hình ảnh phương tiện với

véc-tơ đặc trưng kích thước thấp trước khi phân loại thêm (ví dụ: SVM)

[92].

Một cách tiếp cận khác sử dụng PCA dựa trên việc sử dụng các hình ảnh

phân đoạn của các phương tiện [92]. Đầu tiên, nghiên cứu giải thích hình ảnh

chiếc xe (không có nền) như một đám may điểm của không gian 3D. Mỗi điểm

bao gồm ba giá trị: tọa độ x và y và cường độ điểm ảnh tương ứng. Sau đó,

thực hiện PCA trên đám mây điểm và có được thành phần chính đầu tiên là mô

tả phân phối điểm tốt nhất. Cách tiếp cận này được thực hiện cho từng lớp và

từng hình ảnh đào tạo riêng biệt và sau đó chúng được huấn luyện một lớp với

bộ phân loại SVM [92] sử dụng các thành phần chính là các véc-tơ đặc trưng.

Nó cung cấp một bộ phân loại SVM cho mỗi lớp cho mỗi loại phương tiện cần

được phân loại.

Mô hình tỉ lệ nội tại

Hệ thống phân loại xe tự động được mô tả ở đây là một mô hình nhận dạng

mẫu dựa trên tỷ lệ của hộp giới hạn của một chiếc xe. Để phân loại kích thước

phương tiện độc lập với góc nhìn có thể sử dụng biểu đồ Analogia [96] để thể

hiện mối quan hệ giữa các phương tiện và phần đường xe chạy. Giả sử có một

đồ thị phi lý được kết nối G, có đường viền độ dài u. Phần còn lại của các đường viền cạnh trong G có thể được chuẩn hóa là: pi = vi/u.

Đầu tiên cần tạo ra một đồ thị Analogia của các đối tượng. Trong trường hợp

này có thể xem xét phân loại các loại phương tiện như xe tải và xe ô-tô trên

chiều rộng đã biết của làn đường. Với bộ tập hợp n quan sát các phương tiện, có một véc-tơ đặc trưng m cho mỗi phương tiện: Vi = (vi1, vi2, . . . , vim), được chuẩn hóa bởi lỷ lệ u, ví dụ: chiều rộng làn đường cao tốc. Tính toán các đặc trưng:

(cid:48)

(cid:19)T

,

, ...,

i = V

(1.2) (cid:18)Vi,1 µ

Vi µ

Vi,2 µ

Vi,m µ

Việc phân loại phương tiện là phân loại k loại phương tiện quan sát được. Điều

này có thể coi là huấn luyện không có giám sát, dựa trên các đặc trưng tỷ lệ.

Hàm mục tiêu là tối thiểu hóa khoảng cách lớp bên trong đến giá trị trung bình

(cid:48)

k (cid:88)

j=1 (cid:88)

của lớp.

min

j − V (cid:48) V i

n

i=1

(1.3)

40

(cid:48)

i là trung bình của các đặc trưng trong các lớp k.

trong đó V

Thuật toán bắt đầu với việc gán ngẫu nhiên các mẫu k là trọng tâm. Đối với

các mẫu còn lại, một mẫu khác được gán cho cụm tương tự nhất dựa trên cơ

sở khoảng cách giữa đối tượng và giá trị chung bình của cụm. Tiếp theo, giá trị

trung bình mới được tính cho mỗi cụm. Quá trình này lặp đi lặp lại cho đến khi

hàm tiêu chí hội tụ.

Trong nghiên cứu [96] mô tả ảnh chụp màn hình để phân loại xe tải và xe

con của dữ liệu trực tiếp từ ba camera ở các góc khác nhau. Sử dụng tỷ lệ thích

ứng, có thể chia tỷ lệ giữa xe tải và xe con theo vị trí và góc của camera dự trên

siêu dữ liệu. Do đó, mối quan hệ tỷ lệ vẫn giữ nguyên ngay cả khi di chuyển

máy ảnh hoặc sử dụng nó ở một vị trí khác. Kết quả sơ bộ trong nghiên cứu đó

khá khả quản, đã được thử nghiệm với 10.000 khung hình từ các nguồn dữ liệu

trực tiếp của PennDOT từ ba camera.

Phân loại theo mô hình 3D

Một số nghiên cứu tương tự trước đây về phân loại xe sử dụng các đặc trưng

kích thước. Ví dụ, phương pháp được thể hiện trong [97] chiếu hình dạng xe

3D thành các đường viền 2D và sau đó thực hiện các phép đo kích thước theo

giá trị tuyệt đối. Kết quả phụ thuộc vào khoảng cách đến các phương tiện và

góc của camera. Điều này dường như không linh hoạt khi hoạt động trong một

mạng camera giao thông trong đô thị lớn, nơi các loại camera pan, tilt và zoom

(camera PTZ) phổ biến. Phương pháp mô hình 3D cho pháp mô tả đặc trưng,

nhưng nó vẫn cần các mẫu huấn luyện và mô hình quang học. Nghiên cứu này

cũng cần phân đoạn nền chính xác, gây ra sự phức tạp trong tính toán.

Phân loại trên cơ sở SIFT

Biến đổi đặc trưng tỷ lệ bất biến (Scale-Invariant Feature Transform - SIFT)

[77] là thuật toán phát hiện đặc trưng điểm dựa trên cơ sở độ dốc của DoG. Ưu

điểm của việc sử dụng phương pháp này là nó bất biến với tỷ lệ và góc xoay

của đối tượng. Tuy nhiên, nó phụ thuộc vào độ phân giải hình ảnh và sự tương

đồng giữa các mẫu huấn luyện. Nhóm nghiên cứu [85] đã huấn luyện một mô

hình SIFT với 1000 khung hình và thử nghiệm nó với các mẫu khác nhưng vẫn

từ một camera. Với 100 khung hình chỉ dành cho làn đường chính, có thể xác

định chính xác ba xe tải và 19 xe con trong video. Tuy nhiên, thuật toán đã xác

41

định sai một chiếc xe tải. Nhận thấy rằng SIFT không đưa ra được sự tách biệt

giữa xe con và xe tải dựa trên số lượng đặc trưng so với dữ liệu huấn luyện. Từ

kết quả này, mô hình tỷ lệ nội tại là phương pháp nhanh nhất và mạnh nhất

cho máy ảnh PTZ. SIFT cần các mẫu huấn luyện trong điều kiện tương đồng

nhau. Nó có thể thực hiện với ảnh tĩnh tuy nhiên tốc độ chậm và không chính

xác.

Tóm lại

Các phương pháp phân loại phương tiện dựa trên hình dạng, chẳng hạn như

HOG, đặc trưng Haar đòi hỏi hình ảnh huấn luyện đáng kể và các thuật toán

tiền xử lý được thiết kế cẩn thận, như mô hình biến dạng, ánh sáng mẫu, chuẩn

hóa kích thước và lấy mẫu lặp lại. Thách thức xuất hiện khi nhiều phương tiện

được nhóm với nhau trong tầm nhìn của camera. Các phương pháp dựa trên

đường viền cạnh của phương tiện là một trong những phương pháp phân loại

đơn giản. Tuy nhiên, chúng cần các đốm mầu sạch ít nhiễu để xử lý. Đối với

camera quan sát cố định, cách tiếp cận này là khả thi khi sử dụng các phương

pháp phân đoạn nền. Các phương pháp đơn giản như mô hình hóa dựa trên tỷ

lệ là phương pháp thành công trong nghiên cứu đường cao tốc. Dù vậy số lượng

và sự đa dạng của các loại xe khiến phương pháp này xử lý rất hạn chế do thiếu

thông số kỹ thuật cho từng loại xe.

Trong nhiều trường hợp có thể sử dụng phân loại phân cấp, cho phép chúng

chia quá trình phân loại thành một chu trình xử lý thô và mịn. Phần trước liên

quan tới bộ lọc thô dựa trên các phép đo hình bóng, trong khi phần sau chịu

trách nhiệm phân biệt giữa các đối tượng trong các lớp con tương tự nhau hơn.

Độ chính xác của phân loại xe có thể được cải thiện bằng cách kết hợp nhiều

cảm biến như hình ảnh nhiệt, hình ảnh LiDAR và camera RGB.

1.5.3. Đo tốc độ phương tiện

Các cơ quan chức năng luôn cần giám sát hành vi hoạt động của người điều

khiển phương tiện giao thông nhằm giữ an toàn cho các phương tiện. Các hành

vi này nếu không phù hợp sẽ dẫn tới hậu quả thảm khốc trên đường và sẽ ảnh

hưởng tới nhiều người tham gia giao thông khác. Các hệ thống giao thông thông

minh ứng dụng xử lý ảnh hiện nay đang tập trung vào nâng cao khả năng phát

hiện tốc độ di chuyển của phương tiện. Trong nội dung này sẽ tập trung đề cập

các phương pháp xác định tốc độ phương tiện đang di chuyển trên đường sử

42

dụng camera.

a. Ước lượng tốc độ phương tiện

Một hệ thống điển hình thực hiện đo tốc độ phương tiện dựa trên công nghệ

xử lý ảnh bao gồm: (i) một mô-đun hình ảnh, (ii) mô-đun đo tốc độ phương tiện

và (iii) mô-đun trích xuất dữ liệu người vi phạm dựa trên cơ sở của các mô-đun

trước. Có nhiều công nghệ đã được ứng dụng và phát triển để đo tốc độ của

phương tiện giao thông đang di chuyển trên đường như minh họa trong Bảng

1.1. Trong nội dung luận án chỉ tập trung vào ứng dụng công nghệ xử lý ảnh để

đo tốc độ phương tiện.

b. Ước lượng vận tốc từ một camera

Đo tốc độ phương tiện sử dụng công nghệ xử lý ảnh yêu cầu đầu tiên là phải

thực hiện tốt việc phát hiện và theo dõi phương tiện trong vùng quan sát của

camera. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm mục đích phát hiện và theo

dõi đối tượng tạo ra các nền tảng cho công nghệ xử lý ảnh trong giao thông.

Trong khảo sát [4] đã đưa ra những nhận định đáng giá cho ứng dụng phát hiện

phương tiện và theo dõi phương tiện của công nghệ xử lý ảnh. Mặc dù có nhiều

kỹ thuật có thể áp dụng theo dõi phương tiện để đo được tốc độ. Có hai cách

theo dõi đối tượng ở đây: (i) theo dõi trực tiếp một phần cụ thể của đối tượng

để xác định quỹ đạo của nó hoặc (ii) theo dõi toàn bộ đối tượng và áp dụng xử

lý bổ sung để suy ra quỹ đạo của một phần cụ thể của đối tượng một cách gián

tiếp.

Hai các tiếp cận phổ biến trên là: theo dõi tương quan chéo và theo dõi kết

hợp các đốm chuyển động gần, được trình bày ở đây để minh họa sự khác biệt

tốt giữa theo dõi một phần cụ thể của đối tượng và theo dõi toàn bộ đối tượng.

Phương pháp tương quan chéo theo dõi một phần cụ thể của đối tượng, trong

khi kết hợp các đóm chuyển động gần chỉ theo dõi đối tượng thô.

Đặt I(i, j; t) là giá trị điểm ảnh của khung hình tại vị trí trí (i, j) trong thời gian t và v(it, jt), t = t0 t1 là quỹ đạo kết quả theo dõi phương tiện. Ở đây, t0 và t1 lần lượt là thời điểm bắt đầu và kết thúc của việc theo dõi phương tiện. Trong cách tiếp cận này, vùng đầu tiên Iv(t0) = I(i + it0, j + jt0) ∀(i, j) ∈ Rv được xác định và sử dụng làm mẫu theo dõi lúc khởi tạo. Trong một thiết lập điển hình, Rv được chọn là một vùng hình chữ nhật có kích thước (2m + 1) × (2n + 1) tập trung quanh tâm của mẫu (it0, jt0). Trong các khung tiếp theo, vị trí phù

43

n (cid:88)

m (cid:88)

hợp nhất với mẫu Iv(t0) trong khung hình hiện tại I(x, y; t) được tính bằng tối ưu hóa sau:

(I(i + it, j + jt); t).I(i + it0, j + jt0; t0)

j=−n

i=−m

v(it, jt) = argmax

it,jt

n (cid:88)

n (cid:88)

m (cid:88)

m (cid:88)

(I(i + it, j + jt); t)2

(I(i + it0, j + jt0); t0)2

j=−n

j=−n

i=−m

i=−m

(cid:118) (cid:117) (cid:117) (cid:116) (cid:118) (cid:117) (cid:117) (cid:116)

(1.4)

Về mặt khái niệm, phương trình 1.4 tương đương với việc tìm vị trí trong khung hình hiện tại xuất hiện gần nhất với mẫu theo dõi. Kết quả v(it, jt) là vị trí trung tâm mới, trong đó nội dung hình ảnh tại thời điểm t giống với mẫu nhất tại thời điểm t0 được đo bằng tương quan chéo. Bộ theo dõi sẽ lặp lại quá trình này trong khoảng thời gian mà phương tiện theo dõi xuất hiện trong khung hình và cho biết quỹ đạo của phương tiện v(it, jt), t0 ∼ t1 của phương tiện. Cách tiếp cận này sử dụng một phần của phương tiện để theo dõi, trong đó biển số của

phương tiện có khả năng được sử dụng nhiều.

Phương pháp theo dõi phổ biến thứ hai sử dụng phát hiện tiền cảnh hoặc

phát hiện chuyển động. Trong phương pháp này, các điểm ảnh tiềm năng chuyển

động được xác định thông qua các sai khác giữa các khung.

| I(x, y; t) − I(x, y; t − δ) |> η

1 nếu

 

M (x, y; t) =

(1.5) các trường hợp còn lại  0

Minh họa của hai phương pháp này được thể hiện trong Hình 1.12. Hình

1.12(a) hiển thị khung đầu tiên khi bắt đầu theo dõi. Hình vuông nét đứt là mẫu được sử dụng bởi theo dõi tương quan chéo để bắt đầu theo dõi Iv(t0), dấu tam giác là tâm của mẫu. Các đốm màu đen được phác thảo là các đốm chuyển

động được phát hiện bằng cách theo dõi liên kết gần của chuyển động. Dấu tròn

đặc là tâm của đốm chuyển động, dấu tròn đặc và tam giác được đặt tại cùng

một vị trí để minh họa. Phương pháp này gắn bóng của phương tiện là một

phần không tách rời với phương tiện. Hình 1.12(b) hiển thị khung sau, vị trí

kết thúc theo dõi. Vị trí của hình vuông nét đứt trên khung này được tìm bằng

công thức 1.4 và dấu tam giác đặc là tâm. Như có thể thấy trong hình 1.12(b),

dấu hình tròn là tâm của đốm viền đen mới và không cùng vị trí của phương

tiện như trước. Điều này là do các đốm chuyển động thay đổi hình dạng của

nó do nhiễu, ánh sáng và do biến dạng của bóng cùng phương tiện. Kết quả là,

điểm ảnh/khoảng cách di chuyển (đường liền nét và dấu gạch ngang trong Hình

44

(a) Tương quan chéo

(b) Theo dõi các đốm chuyển động gần

1.12(b) có khác nhau khi áp dụng hai phương pháp theo dõi. Ngoài việc phát

Hình 1.12: Minh họa hai phương pháp hiệu chỉnh camera

hiện và theo dõi phương tiện giao thông, hệ thống đo tốc độ phương tiện dựa

trên công nghệ xử lý ảnh đòi hỏi: (i) hiệu chỉnh máy ảnh chính xác tạo ra ánh

xạ hình học để đưa vị trí điểm ảnh hình ảnh sang tọa độ thế giới thực [5,14],

(ii) sự ảnh hưởng của chiều cao camera ảnh hưởng tới độ chính xác [8, 14-16] và

(iii) hệ thống đo tham chiếu chính xác [17]. Ánh xạ hình học thường được thực

hiện bằng cách sử dụng phép biến đổi ma trận chiếu. Thảo luận chi tiết hơn về

ba yêu cầu nay được trình bày dưới đây.

Trong nghiên cứu [13] giới thiệu cách tiếp cận và những thách thức liên quan

tới việc hiệu chuẩn thủ công.

Trong hiệu chuẩn máy ảnh, ánh xạ hình học giữa các tọa độ điểm ảnh (i, j) thành tọa độ phẳng thế giới thực (x, y, z = z0) có thể được đại diện bởi ma trận sau:      

x

i

H11 H12 H13

=

k

(1.6)

y

j

H21 H22 H23

           

z

      1

H31 H32 H33

Ma trận 3 × 3 H(z0) được biết tới như ma trận chiếu của camera khi z = z0. Các z khác nhau sẽ có ma trận chiếu khác nhau, nhưng chúng có liên quan với

nhau trên z. Nếu tọa độ thế giới thực được chọn sao cho trục z của nó thẳng

hàng với trục quang của máy ảnh, thì ma trận chiếu cho tất cả các z được mô

tả như sau:      

x/z

i

H11 H12 H13

k

=

(1.7)

y/z

j

H21 H22 H23

                  1

1

H31 H32 H33

45

Ở đây, ma trận chiếu giống nhau cho tất cả z. Đây không phải trường hợp cho

các ứng dụng đo tốc độ phương tiện vì mặt phẳng quan tâm là mặt đường, nằm

trên mặt phẳng 2D, nhưng hướng bình thường của nó hiếm khi thẳng hàng với

trục quang của máy ảnh.

Mặt khác, phương pháp hiệu chỉnh dựa trên mô hình cơ sở camera, áp đặt

cấu trúc/rằng buộc có ý nghĩa cho ma trận chiếu và lấy các tham số tương ứng

thông qua phân tích khung hình. Hình 1.13 cho thấy một ví dụ về vị trí giữa

đường và máy ảnh được thảo luận trong [5] phương pháp hiệu chỉnh máy ảnh

dựa trên mô hình. Nó sử dụng việc xác định các điểm biến mất dọc theo và

vuông góc với hướng di chuyển của đường và một thông tin bổ sung, chẳng hạn

như chiều cao của camera phía trên đường. Phương pháp này được tóm tắt ngắn

gọn ở đây, gọi f, h, φ, và θ tương ứng lần lượt là tiêu cự của camera, chiều cao

camera phía trên đường, góc nghiêng của camera và góc ngẩng của camera.

Hình 1.13: Minh họa hiệu chỉnh camera

Giả sử camera có cuộn zero và điểm ảnh vuông, nó được biểu diễn rằng ánh

xạ hình học giữa các tọa độ điểm ảnh (i, j) sang tọa độ thế giới thực trên mặt

đường là:

Biểu mẫu giống như phương trình 1.6, nhưng các mục của ma trận chiếu bị

rằng buộc nhiều hơn. Mặc dù ma trận có thể được xác định từ các phép đo thực

tế của f, h, φ, rất khó và bất tiện khi đo các tham số này trực tiếp. Trong nghiên

cứu [5], các phương pháp đã biết khác nhau sử dụng phân tích khung hình để

ước lượng các tham số này một cách gián tiếp như sau: Ví dụ, trong các ứng dụng giao thông đường bộ, có thể xác định điểm khuất (i0, j0) dọc theo hướng di chuyển của đường xe chạy và một điểm khuất khác (i1, j1) vuông góc với hướng

46

di chuyển của đường xe chạy từ việc phân tích khung hình. Các tham số vật lý

f, φ, θ có thể được xác định bằng:

     

i

0

hsecφ

0

x

=

k

.

(1.8)

j

0

−htanφ

0

y

                  1

0

0

f tanφ

1

Nếu biết chiều cao của máy ảnh thì có thể khôi phục được ma trận chiếu theo

công thức 1.8 bằng cách sử dụng các vị trí điểm ảnh được phát hiện bởi hai điểm

khuất từ phân tích khung hình và công thức 1.9. Cách tiếp cận này chỉ là một

trong nhiều phương pháp hiệu chuẩn dựa trên mô hình đã biêt. Lưu ý rằng có

một số ưu điểm khi sử dụng các phương pháp hiệu chuẩn dựa trên mô hình sơ

với sử dụng các phương pháp thủ công. Đầu tiên, các phương thức dựa trên mô

hình mạnh hơn do cần ước tính ít tham số hơn. Không cần bất kỳ vị trí của các

điểm đánh dấu tham chiếu trên đường. Việc hiệu chuẩn có thể cập nhật và tinh

chỉnh khi cài đặt camera khi bị thay đổi hoặc trôi theo thời gian do các tham

số được lấy thông qua phân tích khung hình. Trong nhiều thiết lập, độ cao của

camera không đổi nhưng có thể xoay, thu phóng hoặc nghiêng theo thời gian.

(cid:19) (cid:19) (cid:113)

f =

θ = tan−1

,

φ = tan−1

−j2

0 + i0i1,

(1.9) Phương pháp của phương trình 1.8 và 1.9 phù hợp với các tình huống này. (cid:18)−j0 f (cid:18)−i0cosφ f

1.5.4. Phân tích lưu lượng phương tiện

a. Phương trình động học của một phương tiện

Các phương tiện giao thông chuyển động trên đường có thể được giải thích

bằng các hiện tượng vật lý như được trình bày trong [98]. Sự chuyển động của

các phương tiện được mô hình hóa trình bày như dưới đây.

Chuyển động theo thời gian:

Một phương tiện chuyển động trên đường chủ yếu cần xác định các cơ sở

vật lý như sau: x(t) (đơn vị là: m) là: quãng đường phương tiện di chuyển

trong một khoảng thời gian, v(t) = (đơn vị là: m/s) là: vận tốc của phương

dx dt

=

tiện trên quãng đường đã di chuyển, b(t) =

dv dt

k(t) =

=

d2x dt2 (đơn vị là: m/s2) là: gia tốc của phương tiện đại lượng biến thiên của vận tốc. Và cuối cùng là: d3x dt3 (đơn vị là: m/s3) đây chính là đại lượng biến thiên của

d2v dt2 =

dt dt

gia tốc phương tiện. Các đại lượng này được thể hiện trong Hình 3.1(a).

47

Giả sử tại thời điểm ban đầu, phương tiện có các đặc trưng được biểu diễn như: t0[s], x0[m], v0[m/s], b0[m/s2] phương trình chuyển động của phương tiện này được thể hiện như sau:

(cid:90) t

v(t)dt

(1.10)

x(t) = x0 +

t0

(cid:90) t

b(t)dt

(1.11)

v(t) = v0 +

t0

(cid:90) t (cid:90) t (cid:90) t

b(t)dtdt

(1.12)

v0dt +

x(t) = x0 +

t0

t0

t0

(cid:90) t

k(t)dt

(1.13)

b(t) = b0 +

t0

(cid:90) t (cid:90) t (cid:90) t

k(t)dtdt

(1.14)

b0dt +

v(t) = v0

t0

t0

t0

(cid:90) t (cid:90) t (cid:90) t (cid:90) t (cid:90) t (cid:90) t

k(t)dtdtdt

(1.15)

b0dtdt +

v0dt +

x(t) = x0 +

t0

t0

t0

t0

t0

t0

Để đơn giản hóa quá trình tính toán thống nhất giá trị k(t) = 0.

Chuyển động theo quãng đường:

Quãng đường có thể được đại diện để biểu diễn các đại lượng vật lý của

phương tiện khi chuyển động như sau: v(t) = và có thể được viết dưới

1 dt/dx

(cid:90) x

=

dạng: với dt = . tổng hợp lại được t(x) = t0 +

v(x) dx

1 dt

dx v(x)

dx v(x)

x0

Chuyển động theo vận tốc:

(cid:90) t

dt =

t0

Giả sử coi tốc độ như biến độc lập, có thể suy ra: b = b(v) =

d

(cid:90) x (cid:90) v (cid:90) v

t(v) =

=

=

v =

dx =

, do đó b = b(v) =

dv b(v)

dv dt

dv dx

dx dt

dv dx

dv , dt v2(cid:17) (cid:16)1 2 dx

x0

v0

v0 (cid:90) v

(cid:90) v

dv.

dv, và x(v) = x0 +

dv b(v) v b(v)

v b(v)

v0

v0

Mô tả chuyển động của phương tiện phụ thuộc vào quãng đường: Trong

các nội dung trình bày trước, chuyển động được mô tả bởi quãng đường, tốc

độ liên tục qua thời gian, v = dx/dt tuy nhiên các phương trình nay vẫn khó sử

dụng. Tuy nhiên, có thể mô tả các chuyển động tương tự bởi một tham số mới

48

được định nghĩa thông qua khoảng cách và tốc độ tương ứng. Điều này tương

đương với chuyển động của phương tiện được biểu diễn trong hệ tọa độ tOx được

(a) Biểu đồ sự di chuyển của một phương tiện

(b) Chuyển động của phương tiện trong hệ trục tọa độ tOx

thể hiện như trong Hình 1.14(b).

Hình 1.14: Phương tiện giao thông di chuyển trên trục tọa độ

Tham số mới tương ứng với sự thay đổi về thời gian trên một đơn vị quãng

tương tự với đường di chuyển (s/m) được định nghĩa như sau: w(x) =

dt(x) dx

=

=

. Do đó có được: c(x) = tương tự sẽ được: b(t)

dw(x) dx

dv(t) dt

=

=

dx(t) dt , l(x) =

.

d2w(x) dx2 =

d2v(t) dt2 =

d3x(t) dt3

dc(x) dx

db(t) dt

d2t(x) v(t) = dx2 d3t(x) d2x(t) dx3 và k(t) = dt2 Mối liên hệ giữa v(t) và w(x) được minh họa trong Hình 1.14. Phương trình

chuyển động sử dụng w sẽ được phát triển. Các giá trị khởi tạo của phương tiện gồm có: t0[s], x0[m] tương ứng sẽ có: w0[s/m], c0[s/m2]. (cid:90) x (cid:90) x

w(x)dx, w(x) = w0 +

x0

Do đó có được: t(x) = t0 + (cid:90) x (cid:90) x (cid:90) x (cid:90) x

c(x)dx, t(x) = t0 + (cid:90) x

x0 (cid:90) x

(cid:90) x

l(x)dxdx

w0dx+

c0dx+

x0

x0

x0

x0

x0

x0

x0 (cid:90) x

c(x)dxdx, c(x) = c0+ (cid:90) x

(cid:90) x

l(x)dx, w(x) = w0+ (cid:90) x (cid:90) x

(cid:90) x

l(x)dxdxdx.

và t(x) = t0 +

w0dx +

c0dxdx +

x0

x0

x0

x0

x0

x0

Thống kê chuyển động của một phương tiện: Trong nhiều trường hợp thực

tế, phương trình chuyển động được mô tả trong các phần trước là một phép

xấp xỉ hữu hiệu. Trong thực tế, phương tiện giao thông thường có sự biến động

về tốc độ và gia tốc để chuyển động mang lại cảm giác ngẫu nhiên hơn. Điều

này đặc biệt đúng đối với lưu lượng xe cơ giới, trong đó chuyển động của một

chiếc xe cụ thể tại một thời điểm cụ thể không chỉ được quyết định bởi ý chí

49

của người lái xe (bản thân điều này cũng biến động theo từng thời điểm) nhưng

cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện đường xá, điều kiện thời tiết, sự

hiện diện của các phương tiện khác trên đường. Tương tự như vậy, tàu thủy và

máy bay có thể biến thiên về tốc độ bởi sự thay đổi dòng nước và trong điều

kiện khí quyển. Hình 1.15 minh họa một chuyển động như trong sơ đồ quãng

đường và thời gian phương tiện di chuyển được.

Hình 1.15: Minh họa chuyển động của phương tiện theo quãng đường và thời gian phương tiện di chuyển

Chênh lệch tốc độ của các phương tiện:

Hình 1.16: Vận tốc, quãng đường và thời gian phương tiện di chuyển

Chỉ có thể thống kê các chuyển động bất quy tắc (chuyển động không đều,

50

vận tốc và gia tốc thay thổi liên tục). Chẳng hạn như: đo tốc độ trong khoảng

k (cid:88)

k (cid:88)

thời gian m, hoặc phương tiện đã di chuyển được quãng đường n thống kê các giá trị này lên biểu đồ tốc độ phương tiên với k lớp, trong đó mi hoặc ni là lớp (cid:33) (cid:32)

. Bao gồm khoảng thời gian có thể lấy thứ i, có

ni = n

mi = m hoặc

i=1

i=1

được tần số tuyệt đối của tốc độ một phương tiện được quan sát trong khoảng

thời gian T hoặc trong một quãng đường X được biểu diễn trong Hình 1.16. Biểu

đồ tốc độ theo thời gian sẽ được gọi là tốc độ - thời gian của phương tiện, biểu

đồ tốc độ theo quãng đường sẽ được gọi là tốc độ - quãng đường của phương tiện. Thay vì tần số thực tế mi hoặc ni, ở đây sử dụng tần số tuyệt đối bằng phép chia cho m hoặc n như sau: mi/m = ft(vi) nếu v tính theo thời gian và ni/n = fx(vi) nếu v được tính theo quãng đường. Từ đó có thể tính toán được tần số tương đối của phương tiện, và tổng các tần số tương đối cộng lại. Để

mô tả sự phân bố tần số thực nghiệm theo số học, cần thiết phải có các số liệu

thống kê: trung bình cộng số học và phương sai hoặc độ lệch chuẩn trung bình

từ trung bình cộng số học.

b. Mối quan hệ giữa tham số phụ thuộc vào thời gian và tham số phụ thuộc

quãng đường trong chuyển động

Mối quan hệ giữa tham số phụ thuộc vào thời gian và tham số phụ thuộc vào

quãng đường là mối quan hệ toán học giữa hàm mật độ giá trị vận tốc đo được trong thời gian ft(v) và hàm mật độ trong khoảng cách fx(v).

ft(v) và do X/T = vt sẽ có được: fx(v) =

Nếu phương tiện giao thông di chuyển được khoảng cách X trong thời gian T , khoảng thời gian mà phương tiện di chuyển ở tốc độ v sẽ là: tv = T ft(v). Quãng đường thực tế mà phương tiện di chuyển ở tốc độ v là: xv = Xfx(v). Nhưng cả xv và tv có mối quan hệ với nhau thông qua xv = vtv. Do đó, có được Xfx(v) = T ft(v)v; fx(v) = ft(v).

v X/T

f vt

c. Chuyển động của nhiều phương tiện

Nhiều phương tiện cùng chuyển động ở trên đường là đại diện cho luồng

phương tiện giao thông di chuyển. Do đó, việc mô hình được luồng phương tiện

giao thông là việc làm cần thiết trong nhiệm vụ giám sát lưu lượng phương tiện

trên một tuyến đường. Trong nội dung nghiên cứu này các nút giao thông và

các điểm dừng giao thông sẽ được bỏ qua. Do đó, luồng phương tiện di chuyển

lúc này không có điểm dừng là hoạt động xuyên suốt quá trình chuyển động của

phương tiện, được giới thiệu như là các liên kết. Các đường biểu diễn sự chuyển

51

động của các phương tiện đơn lẻ có thể được giao nhau nếu thay đổi tốc độ như

được thể hiện trong Hình 1.17.

Hình 1.17: Biểu đồ sự chuyển động của các phương tiện

Trong nội dung này việc đánh nhãn các phép đo là cần thiết để ghi lại các

giá trị đo tại điểm đo với quãng đường di chuyển trong khoảng thời gian hữu

hạn, việc này như quan sát ngắn việc di chuyển của các phương tiện và phép đo

tại một điểm cố định trong thời gian trên trong một khoảng cách hữu hạn như

là quan sát tức thời. Các mô hình xác định để mô tả luồng lưu lượng được tập

hợp lại từ từng phương tiện. Với các mô hình này có thể chỉ định các thông số

của luồng phương tiện tại mỗi nơi và tại mỗi thời điểm. Nhưng số lượng các yếu

tố ảnh hưởng tới chuyển động rất lớn, đối với việc giám sát từ bên ngoài các

chuyển động này dường như là ngẫu nhiên. Do đó, trong thực tế lưu lượng giao

thông là việc xử lý ngẫu nhiên. Các tuyên bố liên quan đến tính chất đặc trưng

(các tham số) chỉ có thể được thực hiện trong xác suất thống kê.

Các tham số mô tả luồng phương tiện:

Lưu lượng rời rạc và phép đo nội tại:

Một luồng giao thông được giám sát từ một điểm đo cố định xi trong một khoảng thời gian ∆t như Hình 1.17 và lưu lại liên tục các giá trị theo thời gian khi các phương tiện đi qua. Luồng phương tiện được định nghĩa là Φxi(t) là số phương tiện tích lũy được tại điểm quan sát xi trong khoảng thời gian (0, t). Φxi(t) chỉ có thể tăng dựa theo số nguyên tăng. Giống hàm đại diện không giảm, số thực có giá trị được xử lý ngẫu nhiên hoặc xử lý lưu lượng rời rạc được gọi

52

là hàm CUSUM.

Tỉ số

q =

=

,

(1.16)

Φxi(ti) − Φxi(t0) ∆t

M (xi, t0, ∆t) ∆t

đơn vị là [phương tiện/thời gian giám sát] được định nghĩa như là thể tích của

dòng phương tiện. Tuy nhiên, định nghĩa này chưa hoàn chỉnh vì không đưa ra

định nghĩa như giới hạn:

= λxi(t) [phương tiện/đơn vị

lim ∆t→0

được thời gian M phương tiện đi qua. Nói chung, không thể suy luận với khoảng thời gian ngắn hơn và dài hơn. Cường độ dòng phương tiện tại một điểm xi được P [M (xi, t, ∆t) (cid:61) 1] ∆t thời gian].

Cường độ dòng phương tiện phụ thuộc vào thời gian, đây là quá trình động.

Khi cường độ là không phụ thuộc vào thời gian, quá trình này được gọi là tĩnh.

Tồn tại một kịch bản có thể được xác định bằng thủ tục kiểm tra thống kê. Số lượng λxi(t)∆t có thể được hiểu là xác suất mà một chiếc xe vượt qua điểm quan sát xi trong một khoảng thời gian nhỏ tùy ý ∆t. Chừng nào mật độ lưu lượng không quá cao thì xác suất của nhiều xe vượt qua P [M (xi, t, ∆t) > 1] biến mất khi ∆t cận 0. Như hai xe không vượt qua điểm xi cùng một lúc, ngay cả khi họ đang đi trên làn đường liền kề. Vì thế λxi(t) = lim . Nếu là ∆t→0

P [M (xi, t, ∆t) = 1] ∆t

quá trình tĩnh và nếu λxi là hằng số đã biết, sau đó số lượng xe cần biết trong khoảng thời gian ∆t là E(M ) = λ∆t.

Lưu lượng rời rạc và phép đo tức thời:

Các đường cong quãng đường hay khoảng cách di chuyển và thời gian của

phương tiện có thể được tổng hợp không chỉ qua trục thời gian (như trong Hình

1.18) mà còn được thể hiện trên trục khoảng cách di chuyển (như trong Hình 1.19). Hàm n(cid:48)(x, t) thể hiện một thời điểm giám sát tức thời tương ứng với một mặt cắt ngang qua hàm khoảng cách n(cid:48)(x, t) song song với trục x. Một luồng lưu lượng được quan sát thấy ở khoảng cách ∆x (ví dụ bằng việc chụp ảnh trên không) vào thời điểm ti, các vị trí của cả các phương tiện được tìm thấy trong ∆x được ghi lại (Hình 1.17). Định nghĩa hàm Ψti(x) như số phương tiện có thể đếm được tại thời điểm ti trong khoảng (O, x), trong đó trục x tương ứng với chiều chuyển động. Tại mỗi điểm phương tiện đi qua, hàm Ψti(x) tăng theo một đơn vị (được thể hiện trong Hình 1.20). Là một hàm nguyên xử lý ngẫu nhiên

tăng hoặc là xử lý lưu lượng rời rạc.

Mật độ giao thông thu được, tương tự như tính q ở phương trình (1.16) là sự khác biệt về tung độ của hàm Ψti(x) CUSUM tại thời điểm ti: k =

53

Hình 1.18: Biểu đồ trên trục đo thời gian di chuyển

Hình 1.19: Biểu đồ trên trục đo khoảng cách di chuyển

=

[phương tiện/quãng đường giám sát].

Ψti(xi) − Ψti(x0) ∆x

N (cid:48)(ti, x0, ∆x) ∆x

Tại thời điểm ti có thể được tính như trong mục c - Lưu lượng và phép đo nội tại, số M (cid:48) là lượng phương tiện đi qua điểm xi trong khoảng thời gian ∆t = ti −t0 có thể tính được trong trường hợp này từ hai hàm tức thời Ψt0(x) và Ψti(x) như Hình 1.19. Từ M (cid:48)(xi, t0, ∆t) = Ψt0(xi) − Ψti(xi) có thể tính bởi:

=

.

q =

(1.17)

Ψti(xi) − Ψt0(xi) ∆t

M (cid:48)(xi, t0, ∆t) ∆t

Sự khác nhau giữa phương trình (1.16) và (1.17) được so sánh bằng các tham

số thu được từ hai phương pháp đo từ hàm n(x, t) và n(cid:48)(x, t) có bảng như sau:

Bảng 1.3: Bảng so sánh q từ phương đo pháp tức thời và đo điểm

Đo tức thời [n(cid:48)(x, t)]

Đo điểm [n(x, t)]

2 giá trị đo ở t0 và ti = t0 + ∆t

1 giá trị đo ở xi trong ∆t

q =

q =

Ψti(xi) − Ψt0(xi) ∆t

Φxi(ti) − Φxi(t0) ∆t

2 phép đo ở x0 và xi = x0 + ∆x

k =

k = −

1 phép đo ở ti trong ∆x Ψti (xi) − Ψti(x0) ∆x

Φxi (ti) − Φx0 (ti) ∆x

54

Hình 1.20: Biểu đồ hàm Ψti(x) trong vùng quan sát

1.6. Các vấn đề của xử lý ảnh trong giao thông hỗn hợp

a. Các vấn đề còn tồn tại

Các vấn đề còn tồn tại trong các hệ thống xử lý ảnh giao thông ở các nước

đang phát triển có nhược điểm chung là: do đặc thù dòng giao thông hỗn hợp

nên khó khăn trong việc nâng cao độ chính nhận diện phương tiện do khoảng

cách giữa các phương tiện với nhau do đó cũng ảnh hưởng tới việc phân loại

phương tiện.

Mặc dù các phương pháp đưa ra đã được phân tích để đưa ra phương pháp có

khả năng ứng dụng cho dòng phương tiện hỗn hợp tuy nhiên để có thể ứng dụng

công nghệ xử lý ảnh cho việc quản lý và điều hành dòng giao thông hỗn hợp

cũng vẫn còn cần cải tiến các công nghệ và phương pháp cho phù hợp hơn. Bởi

cho đến nay các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới hầu

như chỉ tập trung cho bài toán giao thông ở nước họ với các đặc trưng: chỉ có

ô-tô được lưu thông trên các tuyến đường chính, các phương tiện đi trong một

làn cố định vừa với kích thước của từng phương tiện đảm bảo chỉ có một phương

tiện đi trong một làn đường, các phương tiện khác nhau có các làn đường riêng

khác nhau. Tuy các nghiên cứu phát triển công nghệ xử lý ảnh cho nước đang

phát triển như Việt Nam còn ít nhưng cũng hứa hẹn có thể thực hiện được.

Trong đó có thể kể tới các đề tài, dự án nghiên cứu được thực hiện mục đích là

ứng dụng khả năng quản lý trong giao thông hỗn hợp.

b. Các kết quả hướng tới

Để cải thiện việc phân loại phương tiện trong giao thông hỗn hợp. Đã có

nghiên cứu phân loại phương tiện chỉ dùng 1 camera được đặt có hướng quan

sát cùng với hướng đi của dòng phương tiện như [C1]. Phương pháp này có thể

55

phân loại được nhiều loại phương tiện giao thông.

Ngoài ra, còn có các phương pháp giám sát lưu lượng phương tiện trong giao

thông hỗn hợp để điều khiển đèn tín hiệu giao thông được nói tới trong [C2].

Phương pháp này dựa vào tốc độ chiếm dụng mặt đường kể từ khi đèn đỏ để dự

đoán lưu lượng phương tiện giao thông trên luồng đường đi chuyển từ đó quyết

định thời gian hoạt động của đèn tín hiệu.

Tuy có nhiều yếu tố tác động, hệ thống xử lý ảnh trong giao thông tới nay

vẫn là một trong những hệ thống mạnh nhất vì khả năng ghi lại diễn biến trong

vùng quan sát để các nhà chức trách có thể xem lại video tại thời điểm mà

camera hoạt động. Chính vì các lý do như vậy, luận án nhận định phương pháp

xử lý ảnh trong giao thông là phương pháp phù hợp nhất cho việc giám sát giao

thông ở những nước đang phát triển có đặc trưng giao thông hỗn hợp nói chung

và Việt Nam nói riêng.

1.7. Kết luận chương

Một hệ thống Giao thông thông minh có sử dụng rất nhiều công nghệ để điều

khiển các phương tiện tham gia giao thông nhằm mục đích giúp cho các phương

tiện di chuyển an toàn và thông suốt. Các công nghệ này chủ yếu đã được ứng

dụng từ lâu, trong đó nổi bật lên là công nghệ xử lý ảnh.

Xử lý ảnh trong giao thông đã được nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn từ

các năm trước đây. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc trưng giao thông của mỗi quốc gia

mà có nghiên cứu về xử lý ảnh của bài toán giao thông khác nhau. Ở các nước

phát triển, giao thông hiện đại bài toán giới hạn bởi các dòng phương tiện theo

làn cố định và cho từng loại phương tiện cố định. Mức ứng dụng công nghệ xử

lý ảnh ở các quốc gia khác hẳn với các nước đang phát triển có đặc trưng dòng

phương tiện giao thông hỗn hợp như Việt Nam. Do đó, nghiên cứu và phát triển

công nghệ xử lý ảnh để áp dụng vào các nước đang phát triển là một vấn đề

cấp thiết.

Trong nội dung trình bày ở chương này, các công nghệ nhận diện phương tiện

đã được trình bày và phân tích ưu nhược điểm khả năng ứng dụng trong giao

thông đô thị có đặc trưng là dòng phương tiện giao thông hỗn hợp. Các phương

pháp này đã được ứng dụng và thống kê khả năng nhận diện phương tiện ở các

quốc gia có nền khoa học kỹ thuật phát triển. Phương pháp nhận diện phương

tiện bằng xử lý ảnh vượt trội so với các công nghệ khác về tính khả thi ở các

nước đang phát triển. Tuy còn một số các vấn đề cần được cải thiện như: phát

56

hiện phương tiện khi điều kiện ánh sáng kém, đường quá đông các phương tiện

đi sát gần với nhau, nhiều chủng loại phương tiện cùng tham gia giao thông.

Luận án sẽ đi vào giải quyết các vấn đề này mục tiêu cụ thể là ứng dụng công

nghệ xử lý ảnh tại Việt Nam trong quản lý và giám sát giao thông.

Chương tiếp theo sẽ trình bày về phương pháp nhận diện và đề xuất phương

pháp phân loại phương tiện giao thông hỗn hợp. Các phương pháp sử dụng công

nghệ xử lý ảnh sẽ được phân tích và so sánh, cuối cùng là đề xuất phương pháp

phân loại phương tiện cũng như kết quả mô phỏng.

CHƯƠNG 2

QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG

2.1. Giới thiệu

Dữ liệu phương tiện giao thông thu thập được từ các camera giám sát gắn

trên đường được truyền tải về trung tâm để xử lý mục đích là giám sát lượng

phương tiện và nhận dạng các bất thường trên đường như va chạm giao thông.

Dữ liệu là các đoạn videos ngắn nối tiếp nhau được đưa vào xử lý để nhận diện

các phương tiện giao thông trong đó. Từ việc nhận diện phương tiện giao thông,

cần thiết phải phân loại và thống kê được lượng phương tiện di chuyển qua một

tuyến đường trong một đơn vị thời gian để làm cơ sở tiền xử lý các chức năng

như điều khiển đèn tín hiệu giao thông, phát hiện phương tiện đi vào đường

cấm hoặc đường có làn riêng cho từng loại phương tiện. Trong nội dung chương

này, luận án tập trung vào giải pháp tiền xử lý dữ liệu là đề xuất cải thiện chất

lượng ảnh thu được và phân loại phương tiện.

2.2. Hệ thống quản lý phương tiện giao thông

2.2.1. Cải thiện chất lượng ảnh

Ngày nay, những nước phát triển đang triển khai mạnh mẽ công nghệ xử lý

ảnh trong giao thông thông minh, y tế, sinh học và các lĩnh vực khác. Cải thiện

chất lượng ảnh là tiền đề của mọi vấn đề cần xử lý trong xử lý ảnh là mục tiêu

quan trọng đặc biệt là việc nâng cao độ phân giải của ảnh từ những điểm ảnh nội

suy mới. Trong các giải thuật: nội suy Linear; nội suy Bilinear; nội suy Nearest

Neighbor; nội suy Cubic; nội suy Bicubic [10] thì giải thuật nội suy Bicubic là

đưa ra kết quả tốt nhất. Giải thuật nội suy ảnh Bicubic (Bicubic Interpolation

- BI) sử dụng một ma trận các điểm ảnh gốc xung quanh điểm ảnh nội suy, tuy

nhiên ảnh sau khi được nâng độ phân giải lại chưa có độ sâu tương phản giữa

các đối tượng như ảnh gốc đặc biệt là các vùng biên của các đối tượng vật thể

ở trong ảnh, các vùng biên này đã bị mờ đi. Mục đích của nghiên cứu này là

57

làm giảm hiệu ứng mờ từ các khối lân cận thông qua việc cải thiện giá trị điểm

58

ảnh nội suy dọc theo các điểm ảnh biên phân chia các đối tượng trong khung

hình. Phương pháp này chính là ứng dụng giải thuật BI cùng với phương pháp

xác định biên Canny [99] để điều chỉnh các điểm ảnh dọc theo biên của vật thể

trong khung hình. Kết quả của phương pháp này có thể được ứng dụng trong

hệ thống giám sát giao thông.

Trong giao thông thông minh (ITS) và nhiều ngành khác phân tích ảnh để

phát triển được một thuật toán nội suy mạnh để nâng cao cải thiện chất lượng

độ phân giải của ảnh là rất cần thiết. Đôi khi những điều xảy ra trên đường

cần được xem xét và đánh giá lại, nên việc nâng cao chất lượng độ phân giải

của ảnh có thể ảnh hưởng tới việc theo dõi các đối tượng cần quan tâm. Do đó,

luận án đã nghiên cứu phương pháp nâng cao chất lượng của ảnh để ứng dụng

trong giao thông thông minh để cải thiện khả năng theo dõi của người giám

sát. Các nguồn dữ liệu hiện tại được thu thập từ các loại camera có nhiệm vụ

ghi lại thành các chuỗi dữ liệu từ các hình ảnh hay khung hình đơn lẻ liên tiếp

nhau. Các camera này được đặt tập trung vào vùng cần quan tâm giám sát ở

trên đường. Mục đích của nghiên cứu này là nâng cao chất lượng của ảnh sau

khi nội suy nâng cao độ phân giải của ảnh. Giả định có một hình ảnh hay một

khung hình có kích thước a × b điểm ảnh sẽ được nâng cao lên thành độ phân giải c × d điểm ảnh. Ở đây, luận án chỉ xét hệ số nội suy kích thước ảnh là 2i, điều đó có nghĩa là: c = a × 2i; d = b × 2i.

Trong thực tế, giải thuật (BI) được biết đến như là giải thuật nội suy rất

mạnh so với các giải thuật: 1D Nearest Neighbour, Liner, Cubic, 2D Nearest

Neighbour, Biliner. Nên cần thiết phát triển một giải thuật tối ưu hơn nữa

nhằm nâng cao chất lượng ảnh nội suy của BI là điều cần thiết. Trên cơ sở giải

thuật BI nhiều nhà nghiên cứu đã phát triển thêm các phương pháp để nâng cao

chất lượng ảnh sau khi nội suy như phương pháp sử dụng chuyển đổi sóng con

rời rạc (Discrete Wavelet Transform) ở trong [100] hoặc giải thuật phát triển

biên trực tiếp được sử dụng trong nghiên cứu [101]. Các giải thuật này được mô

tả phức tạp và sử dụng nhiều thời gian để tính toán.

Giải thuật nội suy Cubic (Cubic Interpolation) là cơ sở của giải thuật BI, các

điểm ảnh nội suy trong giải thuật được xác định bởi các phần tử điểm ảnh gốc

thuộc một ma trận vuông xung quanh nó.

59

2.2.2. Nhận diện phương tiện

Nhận diện đối tượng chuyển động là cơ sở để xử lý ảnh trong video, từ các đối

tượng nhận dạng được có thể ước lượng và dự đoán tình huống ảnh hưởng tới

khả năng lưu thông trên đường. Các phương pháp cơ bản nhận dạng đối tượng

trong xử lý ảnh được trình bày trong [102, 103, 104] được tóm tắt lại như sau.

a. Nhóm các phương pháp nhận diện đối tượng

Optical Flow:

Là phương pháp giám sát các điểm trên bề mặt một đối tượng chuyển động

so với một điểm gốc, tiêu biểu là nghiên cứu của Lucas–Kanade trong [105]. Áp

sự chuyển động các điểm trên vị trí bề mặt của đối tượng vào không gian ba

chiều thì hình chiếu của các điểm chuyển động đó lên một mặt phẳng hai chiều

được gọi là motion field. Từ các motion field xác định được tập hợp từ một

chuỗi hình ảnh liên tiếp nhau sẽ có được Optical Flow, phương pháp này chủ

yếu được sử dụng trong việc nhận diện các đối tượng chuyển động trong khung

hình. Phương pháp này đòi hỏi tính toán lớn và có độ nhạy cao với nhiễu, khả

năng ứng dụng trong thời gian thực là khó.

Trừ nền:

Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất cho việc phát hiện đối tượng.

Phương pháp này bao gồm 2 loại, trong đó nền của bức ảnh được xác định bởi

khung hình đầu tiên hoặc trung bình n khung hình trong video. Ở phương pháp

trừ nền, mỗi điểm ảnh của khung hình liên tiếp loại bỏ đi điểm ảnh của nền.

Phương trình (2.1) và (2.2) trình bày phương pháp xóa nền khi coi khung hình

đầu tiên làm nền.

B(a, b) = A(a, b)

(2.1)

Trong đó, B(a, b) biểu diễn nền của ảnh theo điểm ảnh. Trừ nền tách các khung

hình thành đối tượng tiền cảnh và nền, ở đó, các đối tượng tiền cảnh được khám

phá bằng việc so sánh khung hình hiện tại A(a, b) với nền ảnh B(a, b). Theo

phương trình sau:

1 nếu B(a, b) − A(a, b) > ngưỡng

 

C(a, b) =

(2.2) các trường hợp còn lại  0

C(a, b) là điểm ảnh tiền cảnh, giá trị ngưỡng có thể được đặt một cách thủ

công hoặc lựa chọn một cách tự động theo video đầu vào. Phương pháp này tiêu

60

tốn ít bộ nhớ. Độ chính xác của quá trình phát hiện là vừa phải.

Vi sai khung hình:

Phương pháp này được biết tới là sự quan sát khác biệt theo thời gian. Trong

đó, mỗi điểm ảnh của khung hình hiện tại phải trừ đi điểm ảnh ở vị trí này ở

khung hình trước đó. Nếu sự thay đổi vượt quá mức ngưỡng được đặt một cách

thủ công thì điểm ảnh đó được coi như thuộc tiền cảnh, ngược lại điểm ảnh đó

thuộc nền. Phương trình (2.3) trình bày phương pháp vi sai khung hình.

 

1 nếu In(a, b) − In+1(a, b) > T

F (a, b) =

(2.3) các trường hợp còn lại  0

Ở đó, In là điểm ảnh thuộc khung hình trước và In+1 là điểm ảnh thuộc khung hình hiện tại. T là giá trị ngưỡng được định nghĩa một cách thủ công bởi người

dùng. Sự tính toán của tiến trình này vừa phải và dễ dàng. Đối với các môi

trường không tĩnh, rất nhiều thử thách để có được bản phác thảo của đối tượng

đang di chuyển. Vì vậy, rất khó để đạt độ chính xác mong muốn.

Vi sai khung hình kép:

Được biết đến như chỉ ra sự khác biệt theo thời gian, trong đó mỗi điểm ảnh

thuộc khung hình hiện tại bị trừ với điểm ảnh ở vị trí này thuộc khung hình

trước đó và khung hình ngay sau nó. Nếu sự phục hồi lớn hơn mức ngưỡng đã

định nghĩa trước đó, điểm ảnh này là một điểm ảnh tiền cảnh, ngược lại điểm

ảnh đó là một điểm ảnh thay thế của điểm ảnh nền.

(2.4)

Cn(a, b) = Dn(a, b) − Dn+1(a, b)

(2.5)

Cn+1(a, b) = Dn+1(a, b) − Dn+2(a, b)

(2.6)

DD(a, b) = Cn(a, b) − Cn+1(a, b)

Ở đó, Cn(a, b) là kết quả điểm ảnh tiền cảnh. Dn biểu thị khung hiện tại của video. Dn+1 chỉ khung kế tiếp. Tương tự như trong phương trình 2.5 Dn+1 là khung hình hiện tại, Dn+2 là khung kế tiếp. Cuối cùng, DD(a, b) xác định kết quả theo phương pháp vi sai kép.

61

1 nếu DD(a, b) > T h

 

R(a, b) =

(2.7) các trường hợp còn lại  0

T h là giá trị ngưỡng. Nếu điểm ảnh có trị tuyệt đối chênh lệch lớn hơn giá

trị ngưỡng thì điểm ảnh được phản ánh như màu đen, các trường hợp khác, nó

được phản ánh như màu trắng. Phương pháp này chỉ ra đối tượng chuyển động

một cách chính xác. Nhưng nó tiêu tốn bộ nhớ lớn và thời gian để tính toán.

b. Biểu diễn các đối tượng

Các đối tượng di chuyển có thể được phân loại như người, phương tiện, mây

trôi, chim và các đối tượng không tĩnh khác.

Biểu diễn hình khối cơ bản:

Dữ liệu hình dạng từ các bức ảnh khác nhau của các vùng chuyển động như

mô tả, Blob và boxes gần đạt được quá trình phân loại đối tượng chuyển động.

Sự pha tạp của hình ảnh và ràng buộc đối tượng với quang cảnh như khoảng

đốm của hình ảnh, tỉ lệ đặc trưng dễ nhầm lẫn của phần diện tích hình chữ nhật

blob sẽ tạo thành các đặc điểm đầu vào cho mạng của ảnh. Yêu cầu trên được

thực hiện trên mỗi blob ở khung tương ứng và kết quả được ghi nhớ dưới dạng

biểu đồ.

Phân loại chuyển động:

Sự di chuyển của đối tượng hình học minh họa một sự ngắt quãng tài sản, vì

vậy, nó được sử dụng như một chỉ thị hiểu quả cho tổ chức đối tượng động. Tiến

trình luồng quang lượng là phương pháp thuận tiện cho việc nhóm đối tượng.

Luồng dư còn lại có thể được loại bỏ để kiểm tra sự không linh hoạt và định kỳ

của các vật chuyển động. Nó có thể dự đoán rằng các thực thể không linh hoạt

có thể vẽ ra dòng bền vững trong khi các đối tượng khả biến hình học như con

người có lưu lượng trung bình hỗn hợp, ngay cả khi trưng bày một thành phần

gián đoạn.

Biểu diễn màu cơ sở:

Không như một vài đặc trưng của một bức ảnh, đặc trưng ràng buộc một

cách tương đối là thông tin màu sắc nó không thay đối và dễ để phát triển. Mặc

dù, màu sắc không thể áp dụng như các tài nguyên riêng lẻ của việc đồng nhất

hóa và theo dõi đối các đối tượng, ngay cả những tiến trình mà chúng có chi

62

phí tính toán nhỏ khiến màu sắc như một đặc trưng đầy ý nghĩa để thực hành

khi phù hợp. Kĩ thuật quan trọng nhất là biểu diễn màu sắc cho việc phát hiện

và theo dõi những đối tượng không tĩnh trong thời gian thực. Mô hình trộn lẫn

gauss lại được sử dụng để minh họa sự tán xạ màu sắc được bao quanh bởi cấu

trúc của hình ảnh.

Biểu diễn ngữ cảnh cơ bản:

Hệ thống dựa vào kết cấu đếm sự tồn tại của đường dốc thẳng hàng trong

những phần đã giới hạn của một ảnh. Sau đó tính thông tin trong một lưới đã

tụ lại của sự lây lan một cách nhất quán ra các tế bào và sử dụng chuẩn hóa

sự chênh lệch hẹp chồng lấn để nâng cao độ chính xác. Đặc điểm kết cấu quan

trọng để đo sự chênh lệch cường độ của bề mặt và thấy rõ với sự biểu hiện mô

hình đối tượng.

2.2.3. Phân loại phương tiện

Ngày nay, giao thông thông minh được ứng dụng và nâng tầm quan trọng

đúng với sự phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển. Giám sát

phương tiện là một trong những chức năng quan trọng của ITS, các phương tiện

được phân loại bởi hệ thống quản lý giao thông theo các làn đường xe chạy,

đặc biệt là trên các tuyến đường có đặc trưng là giao thông hỗn hợp bao gồm

nhiều phương tiện là xe máy và ô-tô cùng di chuyển với nhau như ở Việt Nam.

Nghiên cứu này đề xuất một phương pháp phân loại mới dựa trên cơ sở góc tới

của phương tiện được nhận dạng bởi hệ thống camera giám sát. Kết quả của

phương pháp này có thể được sử dụng để nâng cao độ chính xác trong việc phân

loại phương tiện giao thông, nhằm mục đích giám sát và thực thi luật giao thông

đường bộ đối với các phương tiện đang di chuyển trên đường. Đề xuất nghiên

cứu này có thể ứng dụng tại các nước có tính chất giao thông hỗn hợp và được

sử dụng để kiểm tra đối với các phương tiện đi sai làn, đi sai đường và luật lệ

giao thông.

Ở những nước đang phát triển, đặc trưng giao thông là hỗn hợp bao gồm

nhiều loại phương tiện như: ô-tô, xe máy, xe đạp và các phương tiện khác cùng

di chuyển trên một làn đường như Việt Nam [106]. Hệ thống giám sát các phương

tiện giao thông gồm nhiều chức năng, trong đó việc phân loại phương tiện là

một chức năng quan trọng giúp nhà chức trách có khả năng thống kê và đánh

giá xu hướng phát triển của từng dòng phương tiện. Phân loại phương tiện giúp

cho việc giám sát lưu lượng mỗi loại phương tiện trên từng làn đường. Đã có

63

nhiều nghiên cứu về phương pháp phân loại phương tiện như phương pháp ứng

dụng từ trường và sóng radio để thu nhận kích thước của mỗi phương tiện, các

cảm biến này được đặt gần chỗ với camera giám sát từng làn xe để theo dõi

quỹ đạo di chuyển và phân loại phương tiện đồng thời [107]. Tuy nhiên, phương

pháp này tốn kém và độ chính xác chưa cao trong kịch bản giao thông hỗn hợp.

Có một phương pháp khác được nghiên cứu trong [108, 109] cũng giám sát kích

cỡ của phương tiện, tuy nhiên chỉ áp dụng cho xe ô tô hoặc không phải là xe ô

tô và không bao gồm xe máy.

Phương pháp phân loại phương tiện sử dụng cảm biến từ trường được giới

thiệu trong [110] cũng khá chính xác, nhưng bất lợi của cách tiếp cận này là

phương pháp này không thể phân loại phương tiện trên nhiều làn đường, phương

pháp này chỉ thích hợp cho các trạm kiểm soát thu phí nơi mà các phương tiện

phải đi theo hàng. Trong hệ thống này sử dụng một từ kế để phát hiện chiều

dài xe từ góc quét vuông góc với hướng phương tiện di chuyển để phân loại xe

dựa theo chiều dài của phương tiện.

Hình 2.1: Sơ đồ thiết lập hệ thống camera để thu thập dữ liệu

Các nghiên cứu được đưa ra trong [86, 111] kết hợp K-Nearest Neighbour,

đặc trưng của đường định hướng và các hình cơ sở của giải thuật Support Vector

Machines (SVM) để kết hợp và phân tích dựa trên hình dạng và dựa trên độ dốc

hình cơ sở để phân loại xe ô tô trong đường cao tốc. Giải pháp này đạt hiệu quả

cao khi hệ thống đèn giao thông và camera giám sát được chuẩn hóa với nhau.

Vì dòng xe máy hỗn hợp và các phương tiện khác là điển hình trong bối cảnh

giao thông của Việt Nam, cần phải phân loại xe máy ra khỏi xe ô tô trong một

64

làn đường nhiều làn xe. Do đó, bài báo này sử dụng Góc Trực tiếp (Direction

Angle) của trục chính thứ nhất (First Primary Axis - FPA) cho mỗi chiếc xe

tới được phát hiện trong trình tự video chụp bằng camera giám sát, có thể tự

ý gắn trên một con đường nhất định. Phép trừ nền [30] lần đầu tiên được thực

hiện cho trình tự khung bắt và sau đó mỗi chiếc xe được đặt và DA của FPA

được đánh giá để đưa ra quyết định trong nhiệm vụ phân loại. Các kết quả thực

nghiệm cho thấy hiệu quả phân loại cao và ngụ ý rằng cách tiếp cận này có thể

áp dụng cho quản lý giao thông ở các nước đang phát triển có khả năng là Việt

Nam, nơi có nhiều xe máy tham gia giao thông nhiều làn xe cùng với ô-tô.

2.2.4. Đo tốc độ phương tiện giao thông

Ngày nay, tự động hóa trong quản lý và giám sát giao thông là công việc

vô cùng cần thiết, các phương tiện giao thông cần được điều khiển và giám sát

hoàn toàn tự động. Giám sát các phương tiện giao thông nhằm thực thi các

điều khoản trong Luật Giao thông đường bộ và để giao thông diễn ra an toàn,

thông suốt. Do đó, việc ứng dụng phương pháp đo tốc độ ô tô dựa trên xử lý

ảnh là việc làm quan trọng và cần thiết. Phương pháp mới được luận án đề xuất

sử dụng một camera để mô hình hóa khoảng cách từ camera tới phương tiện.

Trong phương pháp này, vị trí của phương tiện có thể xác định ứng với từng

điểm ảnh thu được dựa vào thông số lắp đặt của camera. Phương pháp này có

thể tận dụng các camera giám sát hiện có mà không cần thay đổi hay lắp thêm

thiết bị hỗ trợ khác, điều này phù hợp với cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam.

Trong những năm gần đây, hệ thống Giao thông thông minh (Intelligent

Transportation System - ITS) đã bắt đầu được nhiều nước đang phát triển áp

dụng nhằm mục đích tự động hóa giám sát và điều khiển giao thông. Một hệ

thống ITS có thể thay thế rất nhiều nhân lực, hoạt động liên tục và chủ động

giám sát điều khiển giao thông. Các hệ thống giao thông thông minh tiêu chuẩn

có các chức năng: điều khiển đèn tín hiệu giao thông, cảnh báo nguy hiểm đối

với các phương tiện đang lưu thông trên đường, kiểm soát và quản lý giao thông,

duy trì trật tự, thu phí điện tử, giám sát tốc độ phương tiện, giám sát và quản

lý các phương tiện tham gia đúng luật và quản lý lưu lượng phương tiện để điều

hướng dòng phương tiện. Do đó, triển khai đo tốc độ xe ô tô là việc làm cần

thiết trong việc xây dựng các tính năng cơ bản cho hệ thống ITS ở Việt Nam.

Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu công bố về phương pháp đo

tốc độ phương tiện giao thông. Phương pháp sử dụng 2 camera để đo tốc độ

65

phương tiện được giới thiệu ở trong [112] [113] sử dụng 2 camera tốc độ cao

160 khung hình một giây (frame-per-second – fps) được đặt với góc khác nhau

để tính toán tốc độ xe qua vùng chuyển giao (handover) hoặc đặt vuông góc

với mặt đường. Phương pháp này và phương pháp sử dụng camera kết hợp với

thông tin quang trong [114] gây đắt đỏ về kinh tế, khó triển khai ở các nước

đang phát triển. Phương pháp sử dụng một camera để mô hình hóa góc quét

như [5] chưa đại diện được cho góc quét theo từng điểm ảnh thu được trên từng

khung hình. Ngoài ra, phương pháp sử dụng camera kết hợp với phương pháp

nhận diện phương tiện cũng được sử dụng như trong [115], đo tốc độ phương

tiện bằng từ trường do xe đi qua thay đổi kết hợp với camera và nhận dạng biển

số phương tiện. Nhưng phương pháp này cần tín hiệu đồng bộ và gây tốn kém.

Nghiên cứu này đưa ra phương pháp mới nhằm xác định vị trí và ước lượng

khoảng cách di chuyển của phương tiện từ thông số của camera. luận án đề xuất

tính toán độ dịch chuyển của phương tiện từ các mô hình toán học theo các

điểm ảnh.

2.3. Đề xuất thuật toán cải thiện và nâng cao chất lượng ảnh

a. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tìm biên:

Biên ảnh là một bộ các điểm ảnh đại diện để nhận biết và phân tách các đối

tượng trong khung hình. Giải thuật Canny sau khi được giới thiệu ở trong [99]

được biết đến như là giải thuật tốt nhất để tìm biên ảnh dựa theo bốn bước cơ

bản sau:

- Làm mờ hoặc giảm nhiễu ảnh trên cơ sở Gaussian Blur:

S = g(x, y) ∗ I

(2.8)

1

2σ2

g(x, y) =

(2.9)

2πσ2 e− x2+y2

Phương trình ở trên có thể tính được theo phương x và phương y. S ở đây là

ảnh mờ kết quả từ phép biến đổi theo ảnh gốc I.

- Dẫn xuất chuẩn được tính toán bởi:

∇S = ∇(g ∗ I) = (∇g) ∗ I,

(2.10)

66

  (cid:21)

∇g =

,

(2.11)   =   (cid:20)gx gy

∂g ∂x ∂g ∂y (cid:21)

(cid:21)

∇S =

∗ I =

.

(2.12) (cid:20)gx gy

(cid:20)gx ∗ I gy ∗ I - Xác định độ lớn đường và đường định hướng:

Độ lớn đường:

S =

x + S2 y

(cid:113)(cid:0)S2 (cid:1), (2.13)

Đường định hướng:

,

(2.14)

θ = tan−1 Sy Sx

- Cuối cùng là xét ngưỡng Hysteresis để quét các điểm ảnh Gradient trong

một trường quét để quyết định các điểm ảnh cạnh cuối cùng.

|∇S| (x, y)

nếu |∇S| (x, y) > |∆S| (x|, y|)

M (x, y) =

(2.15)

& |∆S| (x, y) > |∆S| (x||, y||).

0

   các trường hợp còn lại

Giải thuật BI:

Phương pháp nội suy dùng để nâng cao độ phân giải của ảnh sẽ cần tới các

điểm ảnh gốc ở xung quanh, đây chính là cơ sở của phương pháp nội suy các

giá trị điểm ảnh mới. Mỗi một phương pháp đều có cách tính khác nhau nhưng

nhìn chung các điểm ảnh mới có giá trị không rõ, chung chung, và không có khả

năng phân biệt tại các vị trí biên hay các vị trí cần phân tách các đối tượng

trong khung hình. Hình 2.2 cho thấy ví dụ về ảnh có độ phân giải cao và ảnh

có độ phân giải thấp hơn. Trong nghiên cứu này chỉ xét tới việc xử lý trên ảnh

xám và phương pháp mà Robert G. Keys đã giới thiệu về giải thuật BI dựa trên

cơ sở từ giải thuật ở trong [10].

Giải thuật CI được tính toán dựa trên các phép tính và đồ thị như ở Hình 3.

Điểm ảnh thứ 4 là điểm ảnh nội suy được tính toán từ các điểm ảnh gốc 1, 3, 5

và 7. Phương trình bậc 3 đi qua bốn điểm ảnh này sẽ chứa giá trị của điểm ảnh

4 như phương trình 2.16

Giải thuật BI được ứng dụng trong 2D có cơ sở từ giải thuật 1D Cubic ở trong

Hình 2.3, điểm ảnh nội suy sẽ được xác định từ các điểm ảnh ở xung quanh theo

phương dọc và phương ngang của khung hình.

f (x) = ax3 + bx2 + cx + d

(2.16)

67

Hình 2.2: Ảnh có độ phân giải thấp và ảnh có độ phân giải cao

Hình 2.3: Hàm Cubic đi qua bốn điểm cơ sở

Giải thuật BI được mô tả trong Hình 2.4 có hệ số nội suy L = 2, các điểm 1,

2, 3 và 4 được xác định từ các hàm Cubic 1D trong trục x. Điểm ảnh nội suy

3 (cid:88)

3 (cid:88)

BI p(x, y) sử dụng các điểm ảnh Cubic 1D làm cơ sở được giới thiệu trong công thức 2.17, ở đây aij là điểm ảnh gốc.

p(x, y) =

(2.17)

aijxiyj

i=0

j=0

Phân tích biên:

Trong thực tế, ảnh nội suy sử dụng giải thuật Bicubic điển hình bị nhòe các

vùng phân biệt đối tượng bởi giải thuật nội suy bị ảnh hưởng do BA. Để loại

68

Hình 2.4: Giải thuật nội suy Bicubic

bỏ hiệu ứng này, bản đồ biên được đề xuất để nâng cao chất lượng ảnh nội suy

và các điểm ảnh biên xung quanh sẽ được tính toán loại nhằm khôi phục độ sâu

tạo ra độ tương phản giúp mắt người có thể phân biệt được các đối tượng trong

khung hình. Hình 2.5 minh họa cho một ảnh gốc và một ảnh sau khi nội suy có

cùng kích thước độ phân giải. Trong Hình 2.5 dễ nhận thấy nếu các điểm ảnh

có đồng mức màu thì các điểm ảnh nội suy và điểm ảnh gốc không khác nhau

nhiều đối với các điểm ảnh đang trong độ dốc diễn tả sự khác nhau giữa các đối

tượng trong khung hình. Thì các điểm ảnh nội suy và điểm ảnh gốc khác nhau

rõ rệt, các điểm ảnh gốc luôn có giá trị sâu hơn và cao hơn đối với các điểm ảnh

nội suy, lý do là bởi điểm ảnh nội suy mang giá trị được tập hợp từ các điểm

ảnh xung quanh nó. Tuy nhiên cũng vị trí mà điểm ảnh nội suy lại có giá trị lớn

hơn hoặc thấp hơn so với ảnh gốc. Đấy là vấn đề đối với cục bộ một đường, do

điểm nội suy ảnh hưởng từ xung quanh.

Cải thiện độ sâu của biên:

Phương pháp đề xuất dựa vào ảnh biên của ảnh được tính toán từ phương

pháp Canny để xác định được các vùng tương phản nhau. Ảnh biên là ảnh có

thể xác định được các vùng màu tương đồng, do đó việc phân tích ảnh biên để

cải thiện chất lượng ảnh cho phù hợp với mắt người là cần thiết để nâng cao

chất lượng của hình sau khi nội suy.

69

Hình 2.5: So sánh chuỗi điểm ảnh theo cột của ảnh gốc và ảnh sau khi nội suy BI có cùng kích thước

Sau khi nội suy BI ảnh thu được là ảnh G, ảnh thu được là ảnh có kích thước

lớn hơn ảnh đầu vào J như trong Hình 2.10. Ảnh G được đưa vào để tính ra các

đường biên ở ảnh C. Sau khi tính toán được ảnh C thì xảy ra hai trường hợp:

đường cong trong ảnh biên là đường cong kín và đường không không kín. Do

đó, có hai phương pháp để thực hiện với từng trường hợp:

- Xác định đường cong kín, phương pháp đề xuất sử dụng một ma trận vuông

có kích thước 2 × 2 quét trực tiếp lên các điểm biên được thể hiện trong Hình

2.6 là vị trí của ma trận khi quét được ghi lại.

Trên cơ sở xác định được đường cong là kín, độ tương phản giữa các vùng

phân tách đối tượng trong khung hình được xác định bằng đường viền có thể

được tính toán lại bởi các điểm ảnh ở ngoài và ở trong dọc theo biên ảnh.

Ma trận được minh họa trong Hình 2.7 được dùng để xác định các điểm ảnh

cần được tính toán lại cho phù hợp với độ tương phản và tương đồng với các

điểm ảnh ở xung quanh. Ma trận có kích thước 7 × 7 được sử dụng khi chạy lần

lượt với các điểm ảnh biên ở trong ảnh, vị trí của phần tử (4, 4) sẽ dịch chuyển

trùng với các điểm ảnh biên. Sau khi xác định được các điểm ảnh cần được tính

toán lại các điểm ảnh này sẽ sử dụng các phương pháp được trình bày ở trong

70

Hình 2.6: Xác định đường cong kín

[116, 117, 118].

Hình 2.7: Xác định các điểm ảnh cần tính toán lại dựa vào ma trận 7 × 7

Cách tính các điểm ảnh lân cận biên đối với một đường cong kín được mô tả

như trong Hình 2.8. Hình 2.8(a) là phương pháp nội suy tuyến tính ứng dụng

cho dữ liệu một chiều, điểm ảnh nội suy (x, y) được phát triển từ nội suy tuyến tính từ hai điểm ảnh gốc là (x1, y1) và (x2, y2). Giá trị điểm ảnh x được tính trong phương trình 2.18. Phương pháp nội suy song tuyến tính ứng dụng cho dữ

liệu hai chiều, điểm ảnh nội suy (x, y) được tính như trong phương trình 2.20:

y =

(2.18)

+ y1,

(x − x1)(y2 − y1) (x2 − x1)

71

P ≈

Q11+

Q21+

(2.19)

Q12+

Q22,

((x + 1) − x)((y + 1) − y)) ((x + 1) − (x − 1))((y + 1) − (y − 1)) (x − (x − 1))((y + 1) − y) ((x + 1) − (x − 1))((y + 1) − (y − 1)) ((x + 1) − x)(y − (y − 1)) ((x + 1) − (x − 1))((y + 1) − (y − 1)) (x − (x − 1))(y − (y − 1)) ((x + 1) − (x − 1))((y + 1) − (y − 1))

P =

(2.20)

Q11 +

Q21 +

Q12 +

Q22.

1 4

1 4

1 4

1 4

(a) Nội suy tuyến tính

(b) Nội suy song tuyến tính

Hình 2.8: Phương pháp nội suy được sử dụng để cải thiện các vị trí điểm ảnh cận biên là đường cong kín

Với đường cong không kín, sử dụng thêm một ma trận Smin có kích thước 3 × 3 ở trung tâm của ma trận 7 × 7 được minh họa trong Hình 2.9 để xác định

được những điểm ảnh cần tính toán lại từ những điểm ảnh gốc dọc theo đường

cong không kín.

Bằng cửa sổ quét theo các điểm ảnh biên, mỗi bộ 3 điểm ảnh biên liền nhau

sẽ được phân bổ để tính toán lại các điểm ảnh nội suy BI, như được mô tả cho

đường cong kín ở bên trên.

Điểm ảnh nội suy cần cải thiện giá trị theo phương pháp đề xuất sẽ cải thiện

được độ phân giải giữa các đối tượng trong ảnh qua giải thuật tính toán đường

biên ảnh nó sẽ làm giảm hiệu ứng gây mờ BA.

Sơ đồ khối của phương pháp đề xuất được minh họa trong Hình 2.10, trong đó I và Idown là ảnh gốc và ảnh đã giảm kích thước mỗi chiều xuống một nửa. Ảnh Idown này sau đó được nâng kích thước lên với hệ số ×2 ở mỗi chiều sử

72

Hình 2.9: Ma trận Smin có kích thước 3 × 3 nằm trong ma trận 7 × 7, từ phần tử trung tâm dịch trên các điểm ảnh biên

Hình 2.10: Sơ đồ khối phương pháp mô phỏng

dụng giải thuật BI trờ thành ảnh G. Giải thuật đề xuất sủ dụng bản đồ biên

theo phương pháp Canny ở nghiên cứu [99] để từ đó thay đổi giá trị điểm ảnh ở

vùng biên này cho phù hợp và giảm thiểu được hiệu ứng mờ ảnh hưởng từ các

khối lân cận. Trong nghiên cứu này luận án lựa chọn hệ số tỷ lệ ×2 để giới hạn

lại bài toán. Do hệ số 2 phù hợp với kích thước nhân đôi mỗi chiều của ảnh gốc

cần nội suy tăng kích thước, ảnh mới sẽ có số điểm ảnh gấp 4 lần ảnh gốc. Giới

hạn ×2 để có thể quan sát kĩ giải thuật Bicubic hoạt động và cũng là cơ sở cho các hệ số tăng 2n.

b. Kết quả mô phỏng

Mô hình mô phỏng

Nguồn dữ liệu mô phỏng được thu thập từ camera giám sát trên chính đoạn

đường cần quan tâm ở đây là nút giao Hầm Kim Liên.

Nguồn video này được tách ra thành các khung hình để từ đó thực hiện các

nghiên cứu.

Phương pháp mô phỏng

Kịch bản mô phỏng

Dữ liệu được thu thập trong điều kiện ánh sáng ban ngày, trời hanh khô và

73

không mưa.

Các đoạn video thu thập được tách ra thành các khung hình để kiểm thử

phương pháp đề xuất.

Chuỗi ảnh được lấy từ video đưa vào giải thuật đề xuất, phương pháp đánh

giá được thực hiện dựa trên chỉ số PSNR (Peak Signal-to-Noise Ratio) giữa ảnh

được thực hiện bằng phương pháp đề xuất và phương pháp BI có cùng độ phân

giải.

Hình 2.11: Minh họa giải thuật nội suy Bicubic trong một frame. a) Ảnh gốc I, b) Ảnh J với L = 2, c) Ảnh biên Canny, d) Phương pháp đề xuất

Hình 2.12: Chuỗi ảnh thu được theo phương pháp đề xuất

Hình 2.11 minh họa cho giải thuật nội suy được trình bày ở Hình 2.10. Ảnh

gốc I được giảm kích thước 2 lần mỗi chiều và được chuyển thành ảnh xám Idown. Ảnh Idown tiếp theo được đưa vào để tính toán nội suy thành ảnh G và ảnh biên Canny C. Ảnh C và ảnh G này chính là đầu vào để xử lý của phương

pháp đề xuất.

Bảng 2.1: So sánh PSNR giữa nội suy BI và phương pháp đề xuất

Khung hình

Giải thuật nội suy Bicubic (PSNR, dB)

Phương pháp đề xuất (PSNR, dB)

1

27, 4586

28, 3432

2

29, 2633

29, 9893

3

29, 4240

31, 3964

4

29, 7181

31, 0746

5

29, 1698

30, 6485

74

Trong Bảng 2.1 thể hiện kết quả so sánh PSNR giữa phương pháp Bicubic

truyền thống và phương pháp đề xuất. Kết quả thể hiện trong bảng khá cải

thiện so với giải thuật BI, nhằm mục đích cải thiện chất lượng của ảnh nâng cao

độ tương phản và giảm hiệu ứng BA trong ảnh nội suy nâng cao độ phân giải.

Phương pháp đề xuất tăng độ tương phản giữa các đối tượng trong ảnh thu

nhận được so với phương pháp nội suy gốc Bicubic. Giá trị PSNR giữa phương

pháp đề xuất và Bicubic nhỉnh hơn cho thấy chất lượng của ảnh theo phương

pháp đề xuất gần giống với ảnh gốc hơn.

Phương pháp nâng cao chất lượng ảnh này có thể áp dụng trong nhiều lĩnh

vực để nhằm mục tiêu cải thiện độ tương phản giữa các đối tượng trong ảnh.

2.4. Đề xuất phương pháp phân loại phương tiện giao thông

Thiết lập camera:

Hệ thống sử dụng một camera CCD có kích thước khung hình là 640 × 480

điểm ảnh và có tốc độ 30f ps (khung hình trên giây) được lắp đặt ở độ cao 6.25m

từ mặt đường tới vị trí lắp đặt camera, góc quét của camera so với phương ngang là 300 độ được thể hiện trong Hình 2.1.

Nhận dạng phương tiện:

Nhận dạng phương tiện giao thông di chuyển trên đường theo thiết lập camera

ở trên được thực hiện theo phương pháp trừ nền được giới thiệu ở trong [111],

các phương tiện được nhận dạng theo các điểm ảnh nhị phân được mô tả trong

Hình 2.13 bên dưới. Phương pháp này loại bỏ các giá trị điểm ảnh giống nhau

giữa các cặp khung hình tại từng vị trí điểm ảnh, các điểm ảnh có giá trị khác

nhau giữa các cặp khung hình sẽ được lưu lại và chuyển thành ảnh nhị phân.

Do đó, các đối tượng chuyển động trong góc thu của camera sẽ tạo ra các vị trí

mới liên tục giữa các khung hình và hệ thống có thể nhận dạng được đó là các

phương tiện đang chuyển động.

Phân loại phương tiện:

Việc phân loại phương tiện giao thông chủ yếu dựa vào các tính chất vật lý

của đối tượng. Trong bộ dữ liệu phương tiện thu nhận được, chủ yếu được thống

kê theo tiêu chí về kích cỡ đường bao quanh đối tượng. Tuy nhiên, đối tượng có

thể bị giảm tỉ lệ khi được ghi lại trong khung hình của camera. Do đó, yếu tố

góc của đường bao là giữ nguyên được tính chất của các đối tượng. Hình 2.14(a)

75

(a) Ảnh gốc thu được từ camera

(b) Ảnh nhị phân nhận dạng ra các đối tượng chuyển động

Hình 2.13: Giải thuật trừ nền

mô tả góc a được dùng để phân loại các đối tượng trong khung hình. Góc a được

tính theo công thức:

(cid:19)

×

.

a = arctan

(2.21) (cid:18) width length

180 π

(a) Mô hình thu nhận góc tới

(b) Góc tới được tính ở xe máy

Hình 2.14: Minh họa góc tới để phân loại phương tiện

Kết quả thực hiện:

76

Trong Hình 2.15 là bộ dữ liệu các ô tô nhận dạng được, trong này gồm có

nhiều loại xe theo thống kê như sau: sedan (xe 4 chỗ), mini-van (dòng xe nhỏ),

SUV (xe thể thao đa dụng) và pickup (xe bán tải), đường bao hình chữ nhật

chính là đường bao của đối tượng sau khi thực hiện phương pháp trừ nền để tìm

ra các đối tượng chuyển động trong khung hình thu được.

Hình 2.15: Các ô tô được nhận dạng từ dữ liệu thu được

Hình 2.16: Bộ dữ liệu thống kê góc tới trực tiếp của 80 ô tô nhận dạng được

Hình 2.16 mô tả đường bao được dung làm cơ sở để phân loại phương tiện.

Trong hình này, bộ dữ liệu của 80 phương tiện bao gồm các loại xe ô tô 4 chỗ, xe

thể thao đa dụng, xe nhỏ và xe bán tải. Theo thống kê từ kết quả thực nghiệm, thì các phương tiện này có góc a nằm trong khoảng 39, 920 độ tới 49, 420 độ và do đó đặc trưng này được dung để phân loại phương tiện được thể hiện ở trong

Bảng 2.2.

77

Bảng 2.2: Giá trị góc tới trực tiếp của ô tô nhận dạng được

Góc tới nhỏ nhất Góc tới lớn nhất Góc tới trung bình

39, 920

49, 420

45, 920

Từ dữ liệu thống kê này, cho thấy góc tới lớn nhất thuộc về các dòng xe 4

chỗ, tiếp theo là dòng xe nhỏ, góc tới của dòng xe thể thao đa dụng nhỏ hơn và

dòng xe bán tải có góc tới là nhỏ nhất.

Hình 2.17: Bộ dữ liệu thống kê góc tới trực tiếp của xe tải và xe buýt

Tiếp theo, Hình 2.17 thể hiện thống kê kết quả của 7 mẫu xe lớn gồm xe buýt và xe tải. Góc tới trực tiếp của những loại xe này nằm trong phạm vi từ 31, 310 độ tới 41, 080 độ được đưa ra trong Bảng 2.3:

Bảng 2.3: Giá trị góc tới trực tiếp của xe tải và xe buýt

Góc tới nhỏ nhất Góc tới lớn nhất Góc tới trung bình

31, 310

41, 080

37, 080

Mục tiêu trong nghiên cứu này chính là phân loại được cả xe máy và ô-tô từ

luồng giao thông hỗn hợp. Trong Hình 2.18 mô tả bộ dữ liệu 80 xe máy đã được

nhận dạng, đường bao của chúng được thống kê lại để tính góc tới trực tiếp.

Bản thân xe máy cũng không có kích thước đồng đều vì có nhiều loại phương

tiện xe máy tham gia giao thông. Do đó, đặc trưng chung về góc tới trực tiếp

78

của xe máy có thể giúp phân loại giữa xe máy và ô tô.

Hình 2.18: Các xe máy nhận dạng được

Trong Hình 2.14(b) thể hiện đường bao để nhận phân loại được phương tiện

tương tự như đã làm với ô tô ở trên. Tuy nhiên, góc tới trong trường hợp xe máy thu được nằm trong khoảng từ 20, 710 độ tới 27, 770 độ, giá trị trung bình góc tới đối với xe máy là: 23, 680 độ được thể hiện như trong Bảng 2.4. Hình 2.19 cho thấy bộ dữ liệu góc tới của 80 xe máy được nhận dạng. Cơ sở của phép thống

kê này được thực hiện từ các giá trị đường bao quanh xe máy nhận dạng được.

Bảng 2.4: Giá trị góc tới trực tiếp của xe máy

Góc tới nhỏ nhất Góc tới lớn nhất Góc tới trung bình

20, 710

27, 770

23, 680

Bảng 2.5 tổng hợp lại góc tới của các phương tiện đã được tính toán từ nguồn

dữ liệu thu được. Dựa vào dữ liệu thống kê này, phương pháp đề xuất phân loại

phương tiện được thực hiện có thể được sử dụng làm phương pháp phân loại

nhanh cho các hệ thống phân loại phương tiện giao thông.

Bảng 2.5: Thống kê giá trị góc tới của các phương tiện cần phân loại

Phương tiện

Ô-tô

Xe tải và xe Buýt

Xe máy

Góc tới

49, 920 − 39.920

41, 080 − 31, 310

27, 770 − 20, 710

79

Hình 2.19: Thống kê giá trị góc tới của xe máy

Bảng 2.6: Kết quả nhận dạng phương tiện

Phương tiện

Số phương tiện đầu vào

Số phương tiện phân loại được Độ chính xác

Ô-tô

50

50

100%

Xe Máy

55

51

92, 72%

Bảng 2.6 thống kê lại phương pháp được sử dụng trên đoạn dữ liệu vào có số

phương tiện ô-tô là 50 và có 55 phương tiện xe máy, số phương tiện phân loại

được và độ chính xác của phương pháp được thống kê ở trong Bảng 2.6.

Phương pháp phân loại phương tiện được đề xuất có độ chính xác của xe

máy thấp hơn xe ô-tô bởi các xe máy đi quá gần nhau, sẽ bị nhận dạng làm một

phương tiện, đo đó góc tới của phương tiện này sẽ khác với đặc trưng đã được

thống kê của xe máy. Một lý do nữa đó chính là khi xe máy chở hàng cồng kềnh

sẽ thay đổi trực tiếp góc tới thu nhận được. Do đó, phương pháp này phù hợp

với việc phân loại nhanh các phương tiện giao thông đang di chuyển trên đường.

2.5. Đề xuất mô hình hóa phương pháp đo tốc độ phương tiện

a. Mô hình hệ thống

Mô hình hình học của camera:

Bản chất của camera ảnh là một hệ thấu kính. Hệ thống kính này có tính

80

chất theo như nguồn [119] được thể hiện ở trong Hình 2.20. Hiện tượng quang

học ứng dụng trên máy ảnh được mô tả như sau: Các vật thể lần lượt là A, B

và C các vật thể này được ngắm qua lỗ ngắm O. Trục chính đi qua O là pháp

tuyến với màn s. Khoảng cách giữa các vật thể là không giống nhau.

Hình 2.20: Hiện tượng quang học

Các vị trí của vật thể theo tia tới đi qua O đến màn s. Ảnh thu được trên

màn s là ảnh của các vật thể dựa vào hiện tượng quang học trong thấu kính.

Tính chất của ảnh này là ảnh thật và ngược chiều với vật thể. Vật thể gần lỗ

ngắm hơn thì ảnh to hơn các vật thể khác ở xa hơn. Lỗ ngắm này được đại diện

cho một hệ thấu kính trên máy ảnh, trong trường hợp này ảnh thu được sẽ nằm

trên tiêu cự f của máy ảnh.

Hình 2.21: Ảnh thu được của đối tượng

81

Các phương trình tính toán tọa độ của vật thể trong ảnh:

x = f

và y = f (2.22)

X Z

Y Z

Hình 2.22: Mô hình thiết lập camera

Từ Hình 2.21 cho thấy ảnh của vật thu được trên màn hoặc trên cảm biến

luôn cách tâm O một khoảng chính bằng tiêu cự f . Chính bởi các đặc điểm này

mà ảnh thu được luôn là ảnh phẳng, không hiển thị độ sâu, nên cần thiết phải

mô hình hóa được độ sâu của ảnh dựa vào thông số đường đi.

Luận án đã mô hình hóa vị trí lắp đặt camera trên đường trong Hình 2.22

đây là cơ sở để tính toán các vị trí tọa độ của phương tiện.

Camera có các thông số như sau:

• Góc quay camera là 2δ.

• Ảnh I có độ phân giải là m × n.

• Camera được đặt cách mặt đường với độ cao là h, trục của camera là Ox,

góc ngẩng của camera là (α + δ).

• Góc tạo bởi C(cid:48)OoC chính là độ dốc của đường, nếu không có độ dốc thì C(cid:48)

trùng với C.

• Vị trí L chính là dòng điểm ảnh ở dưới cùng của khung hình (vị trí gần

camera nhất có thể thu được).

Từ các khoảng cách tính toán được, có thể thực hiện đo tốc độ đối với phương

tiện.

82

Mô hình hình học của đường giao thông từ ảnh thu trên camera:

Ý nghĩa hình học các đối tượng từ góc thu của camera được thể hiện trong

Hình 2.23.

Hình 2.23: Các điểm khuất từ các trục chính của đối tượng trong ảnh

Kiểm tra mô hình của đường theo một điểm giao, điểm giao này có nhiệm

vụ quan trọng trong việc xác định vị trí của phương tiện trên đường theo chiều

rộng của đường.

Trong trường hợp này, điểm khuất (Vanish Point - VP) chính là phần đường

ở rất xa so với vùng camera có thể quan sát rõ, điều này phụ thuộc vào độ phân

giải của camera. Để vẽ được điểm khuất trong giới hạn nghiên cứu chỉ áp dụng

phương pháp này trên con đường thẳng. Ý nghĩa của điểm khuất quan trọng

trong việc phân tích chiều ngang của khung hình.

Mô hình của camera được đề xuất dựa trên các điều kiện:

83

• Giả sử: Đường là thẳng hoàn toàn, vì nếu cong hoặc dốc thì sẽ không tìm

được VP và đoạn đường đang xét rất nhỏ so với đường cong của trái đất.

• Ảnh thu được là ảnh thật (ảnh thật ngược chiều với vật và ở sau hệ thấu

kính 1 khoảng là f) do khoảng cách f rất nhỏ so với vị trí phương tiện tới

camera.

• Coi trục vuông góc với OO có tâm góc nhìn thu được nằm ngay trên đó.

• Nếu đường có độ dốc thì vị trí các điểm cắt lần lượt là L và C, còn L(cid:48) và

C(cid:48) là điểm cắt tại trục vuông góc với mặt phẳng trái đất.

• Nếu đường không dốc thì L trùng L(cid:48) và C trùng C(cid:48).

Phân tích ảnh I: ảnh I là hình ảnh thu được từ camera giám sát. Ảnh I có

kích thước m × n, kích thước này chính là số lượng các điểm ảnh trên cảm

biến. Kích thước điểm ảnh theo hàng hoặc theo cột cũng chính là ánh xạ

góc quét của camera lên các điểm ảnh.

Ống kính của camera là dạng hình tròn, cảm biến camera dạn hình chữ nhật,

góc quét của camera ứng với đường chéo của ảnh. Các dữ liệu khác đã được nhà

sản xuất loại bỏ đi do không phù hợp với mắt đặc biệt là vùng viền của ảnh ở

dạng tròn trên thấu kính.

Từ góc quét và kích thước ma trận điểm ảnh, nghiên cứu đã tính toán được

từng vị trí điểm ảnh, chính là khoảng chia góc từ góc quét của camera. Mỗi

điểm ảnh có kích thước là một đơn vị, lưới ma trận được tạo thành từ các điểm

ảnh có kích thước bằng nhau, các điểm ảnh này cách tâm của hệ thấu kính một kích thước là f. Điểm O là tâm của hệ thấu kính trên camera O(cid:48) là tâm rơi trên sensor hình ảnh. Do đó, tại điểm góc tạo bởi O(cid:48)OA theo Hình 2.22 công thức tổng quát tính góc của đối tượng trong ảnh đối tâm của thấu kinh (cảm biến)

2

2

sẽ là:

+

(cid:12) (cid:12) (cid:12)j − (cid:114)(cid:12) (cid:12) (cid:12)i − (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)

m 2

n 2

.

Góc của điểm A = tan (2.23)

f

Từ đây theo tính chất đường tròn, hình chữ nhật và các tính chất lượng giác

ta có thể tính được các điểm ảnh trong ảnh I có kích thước m × n tương ứng với

một góc quét của camera.

Xét các điểm ảnh của đối tượng theo chiều dọc khung hình mục đích là để

xác định độ dài khoảng cách di chuyển của đối tượng. Gọi ∆p là kích thước một

84

điểm ảnh trên cảm biến:

∆p =

.

(2.24)

f × tan(δ) m/2

Từ góc α và góc δ đã biết, vị trí của điểm A trên ảnh thu được nằm cách tâm

OO một khoảng như sau:

Nếu điểm A (i, j) với i ≥ thì:

m 2 (cid:18)

(cid:18) (cid:19)(cid:19)(cid:19)

d = h × tan

α +

δ − arctan

,

(2.25) (cid:18) (i − m/2)∆p f

nếu điểm A (i, j) với i < thì:

m 2

(cid:18) (cid:18) (cid:19)(cid:19)(cid:19)

d = h × tan

α +

δ + arctan

.

(2.26) (cid:18) i∆p f

Nhận dạng ô-tô:

Hướng nghiên cứu ở đây sử dụng phương pháp trừ nền để tìm ra sự khác

nhau giữa các ảnh từ đó phát hiện ra đối tượng chuyển động trong video.

Trong [30] [28] đã tổng hợp lại đưa ra mô hình nền cho nhiều đối tượng, được

biểu diễn như sau:

K (cid:88)

(cid:32) (cid:33) (cid:88)

.

(2.27)

P (xt) =

wi,tη

xt − µi,t,

i=1

i,t

Trong nghiên cứu này đã sử dụng thêm phương pháp phân loại phương tiện

được giới thiệu trong [C1] để phân loại phương tiện dựa vào góc của phương

tiện nhận dạng được.

Trong các dữ liệu mô phỏng trước camera được sử dụng có loại 3, 9, 10, 12, 15

khung hình/giây. Trong nghiên cứu này, dữ liệu của camera giám sát thu thập

được có 12 khung hình trong một giây (f ps). Ta có bản đồ khung hình như sau:

Hình 2.24: Biểu diễn số khung hình trong một giây (camera thử nghiệm có tốc độ 12f ps)

85

Từ bản đồ khung hình, có thể tính được khoảng thời gian giữa hai khung

hình liên tiếp nhau là 1/12 giây. Khi các phương tiện ở khoảng cách xa tiến gần

vào camera, có thể sử dụng các cặp khung hình liên tiếp nhau hoặc không liên

tiếp để tính toán độ dịch chuyển của phương tiện ∆s trong khoảng thời gian ∆t,

từ đó tính toán được vận tốc trung bình v của phương tiện theo công thức:

v =

.

(2.28)

∆s ∆t Vì phương tiện không phải là một điểm trong khung hình thu được, luận

án đề xuất chỉ xét một điểm của phương tiện của trọng tâm đường bao quanh

phương tiện khi phương tiện đi từ xa tới gần.

Trong khung hình, điểm ảnh là đơn vị nhỏ nhất có thể chia được, nên luận án

đã sử dụng phương pháp mô hình hóa để xác định được vị trí của phương tiện

thu được từ camera trong khung hình. Phương pháp này có thể mô hình hóa

được cả kích thước của vật thể từ xa tới gần. Từ kịch bản mô phỏng và nguồn

dữ liệu của camera thu được, các phương tiện có hướng di chuyển từ phía dưới lên phía trên của khung hình (từ vị trí ở đáy khung hình mmax, vị trí mà m lớn nhất trong khung hình).

Thời gian đối tượng đã đi vào khung hình nhưng chưa số hóa được thành điểm ảnh đại diện i(x, y) là t0 và thời gian đối tượng đi vào khung hình và bắt đầu được số hóa tại điểm ảnh i(x, y) là t1. i(x, y) là điểm ảnh đại diện cho một đoạn đường. Thời gian và quãng đường này là rất nhỏ so với thời gian và quãng

đường phương tiện di chuyển nên luận án thống nhất không xét tới.

b. Kết quả mô phỏng

Mô hình mô phỏng Nguồn dữ liệu mô phỏng được thu thập từ camera giám

sát trên chính đoạn đường cần quan tâm ở đây là nút giao Điện Biên Phủ -

Trần Phú ở TP. Hà Nội được trích xuất tại Trung tâm điều khiển giao thông

của Phòng CSGT TP. Hà Nội tại thời điểm buổi sáng, mật độ phương tiện giao

thông không cao.

Phương pháp mô phỏng Các bước thực hiện của phương pháp đề xuất được

trình bày trong Hình 2.25 mô tả thứ tự thực hiện các bước trong nghiên cứu

này.

86

Hình 2.25: Quy trình xử lý của phương pháp đề xuất

Phương tiện ô-tô được phát hiện bằng phương pháp trừ nền, kết quả phát

hiện phương tiện được thực hiện dựa trên ảnh nhị phân thu được. Phương tiện

phát hiện được thể hiện bằng đường bao quanh đối tượng. Phương pháp phân

loại được sử dụng để nhận dạng ra ô-tô được trình bày trong [C1], sau đó tiến

hành xác định trọng tâm của các ô-tô này dựa trên đường bao đó và tiến hành

tính toán độ dịch của trọng tâm này xuyên suốt các khung hình.

Thông số của camera của nút giao thông Điện Biên Phủ - Trần Phú dựa theo

Bảng 2.7.

87

Bảng 2.7: Thông số lắp đặt camera

Chiều cao camera so với mặt đường

6,15 mét

Góc ngẩng của camera

78,7 độ

Góc quét của camera theo chiều dọc

37,4 độ

Tiêu cự của camera

4 mm

Độ phân giải camera

600 × 800 điểm ảnh

Kịch bản mô phỏng

Giới hạn mô phỏng trong nghiên cứu này là chỉ áp dụng đối với ô-tô vì xe

máy đi quá gần nhau, khi phát hiện phương tiện sẽ không tìm được trọn vẹn

phương tiện, nên việc xác định trọng tâm xe máy sẽ ảnh hưởng tới sai số của

vận tốc.

Nghiên cứu cũng giới hạn chỉ đo tốc độ của ô-tô tại một luồng đường nên chỉ

thực hiện phát hiện và đo tốc độ phương tiện trên luồng này, nhằm mục đích

giảm tải thời gian tính toán. Trong khung hình thu được chỉ xét tới vùng được

kẻ màu đỏ được minh họa trong Hình 2.26 vì đây là vùng phù hợp với kịch bản.

Trong Hình 2.26 các phương tiện đang đừng chờ đèn đỏ trong vùng bao màu

đỏ không được nhận ra vì luận án sử dụng phương pháp trừ nền để tìm ra các

phương tiện chuyển động trong bài toán ước lượng tính toán vận tốc phương

(a) Ảnh gốc và vùng quan tâm

(b) Các Phương tiện nhận dạng được trong ảnh nhị phân

tiện.

Hình 2.26: Ảnh gốc và ảnh các phương tiện nhận dạng được

Một số phương tiện ô tô sau khi phát hiện và phân loại được thể hiện ở trong

Hình 2.27.

88

Hình 2.27: Một số phương tiện phát hiện được

Kết quả mô phỏng đo tốc độ của phương pháp đề xuất được thể hiện trong

Hình 2.28.

Hình 2.28: Đánh giá sai số

Trong Hình 2.28 thể hiện tốc độ phương tiện ô-tô theo 20 kết quả đo. Tốc độ

phương tiện đo được được đem đánh giá với tốc độ GPS (sử dụng mô-đun thu

tín hiệu GPS Ublox LEA 5H). Lý do lựa chọn GPS làm tham chiếu là bởi: trong

giao thông đô thị các phương tiện di chuyển không đều, tốc độ có thể tăng giảm

89

trong khoảng thời gian ngắn. Việc xác định vận tốc bằng công-tơ-mét trên ô-tô

sẽ gây khó khăn trong xác định chính xác tại thời điểm đo với đồng hồ kim và

đồng hồ điện tử khi xe trong trạng thái tăng tốc và giảm tốc. Theo thống kê từ

Hình 2.28 thì sai số của phương pháp lớn nhất là 91,94% của phương tiện #15

và 99,39% với phương tiện #13. Nghiên cứu này đã mô hình hóa được khoảng

cách giữa các điểm ảnh của khung hình thu được từ vị trí lắp đặt camera và các

thuộc tính của camera.

Phương pháp được trình bày trong luận án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

Phương pháp này phát huy điểm mạnh trên đường cao tốc hoặc khi các phương

tiện không phải dừng đỗ, vì khi đó tốc độ của phương tiện tại đoạn đường đo

sẽ ít thay đổi.

2.6. Kết luận chương

Trong các hệ thống Giao thông thông minh việc phân loại và thống kê được

phương tiện giao thông đang di chuyển trên một tuyến đường hoặc một nút giao

thông chính là cơ sở để điều khiển các hoạt động của luồng phương tiện đó.

Dữ liệu thu được từ hệ thống camera giám sát trên đường được truyền tải về

các trung tâm giám sát và điều khiển giao thông. Nhằm đáp ứng không giao lưu

trữ và đường truyền tín hiệu mà độ phân giải các camera này ở mức vừa phải

thông thường sẽ nằm trong khoảng (800×600 điểm ảnh → 2048×1536 điểm ảnh).

Do đó, luận án đã đề xuất một phương pháp dựa trên giải thuật nội suy Bicubic

để cải thiện nâng cao chất lượng của ảnh sau khi nội suy tăng độ phân giải. Nội

suy Bicubic sẽ gây ra hiệu ứng mờ ảnh hưởng từ các khối lân cận trong phạm

vi nghiên cứu này sử dụng hệ số nội suy bằng 2. Nhận dạng các vật thể trong

ảnh phụ thuộc vào biên ảnh, biên ảnh chính là đường phân chia các đối tượng

trong ảnh. Chính bởi vậy các điểm ảnh được nội suy ở gần biên nằm trong ma

trận giá trị gốc 4 × 4 sẽ bị ảnh hưởng bởi các giá trị xung quanh. Các điểm ảnh

này cần được tính toán lại cho phù hợp với từng đối tượng. Kết quả của phương

pháp này đã được công bố trong [C3].

Công nghệ xử lý ảnh phát hiện các phương tiện trong dòng giao thông hỗn

hợp để nhận dạng đối tượng và tiến hành phân loại đối tượng. Các đối tượng

này sau đó được phân loại theo phương pháp xét góc tới của phương tiện nhận

diện được đã được trình bày ở trong [C1]. Phương pháp này có thể kết hợp với

các phương pháp khác để nâng cao và cải thiện độ chính xác trong phân loại

phương tiện giữa ô-tô và xe máy.

90

Luận án cũng đề xuất một mô hình dựa trên đặc trưng hình học của camera

giám sát giao thông để đo tốc độ của phương tiện giao thông trên đường. Từ

thông số lắp đặt camera và thông số của camera ảnh I(x, y) thu được qua camera

giám sát có thể tính toán được độ dịch chuyển của các phương tiện phát hiện

được trong khung hình được trình bày trong [J2] Nghiên cứu cũng mở ra các

phương pháp xác định thời gian chụp để có thể nâng cao độ chính xác của giải

pháp này khi đo tốc độ phương tiện trên đường cao tốc trong tương lai.

CHƯƠNG 3

LƯU LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG

3.1. Giới thiệu

Một hệ thống ITS có nhiệm vụ giám sát và thực thi các tác vụ điều khiển

giao thông một cách tự động theo lưu lượng phương tiện di chuyển tăng đột

biến hay có những thay đổi trong thời gian ngắn cần các hệ thống điều khiển

phù hợp hơn với thực tại. Trong các nghiên cứu và các đề xuất phương hướng

phát triển giám sát và quản lý lưu lượng phương tiện giao thông đặc biệt là điều

khiển đèn tín hiệu giao thông thì chưa có các đề xuất dành cho các nước đang

phát triển với đặc trưng dòng phương tiện giao thông hỗn hợp cùng tham gia

lưu thông trên đường. Do đó, trong nội dung chương này luận án tập trung vào

việc điều khiển lưu lượng giao thông tại một nút giao thông có hệ thống đèn tín

hiệu và camera giám sát hoạt động. Dựa vào mật độ phương tiện giao thông và

lượng phương tiện di chuyển trên đường vào giờ cao điểm mà đề xuất thời gian

hoạt động của đèn tín hiệu giao thông được điều khiển thích nghi phù hợp với

lưu lượng phương tiện một cách tự động.

3.2. Hệ thống giám sát lưu lượng phương tiện giao thông

Hệ thống giám sát lưu lượng được luận án tách làm hai nội dung chính: Giám

sát lưu lượng phương tiện dựa vào mật độ phương tiện và giám sát lưu lượng

phương tiện dựa vào số lượng và chủng loại phương tiện giao thông đầu vào. Nội

dung đầu tiên phù hợp với bối cảnh không thể thống kê được lượng phương tiện

do đường quá đông, góc nhìn của camera bị hạn chế và số lượng camera giám

sát ít. Nội dung thứ thứ hai có thể sử dụng ở nhiều nơi, nhưng cần các vùng

đệm với mục đích thống kê lượng phương tiện và nhận biết chủng loại phương

tiện. Sau khi có được số liệu thống kê về số lượng và chủng loại phương tiện

chuẩn bị đi vào nút giao thông, có thể tính toán ước lượng số lượng phương tiện

tham gia giao thông vừa đủ để các phương tiện này đi qua nút giao thông được

an toàn. Từ đó đề xuất thời gian đèn tín hiệu giao thông hoạt động cho phù

91

hợp với lưu lượng phương tiện trên đường.

92

3.3. Giám sát và điều khiển dòng phương tiện giao thông theo

mật độ lưu lượng

Hệ thống giám sát giao thông (Traffic Monitoring System – TMS) là một nhân

tố quan trọng trong hệ thống giao thông thông minh (Intelligent Transportation

System - ITS), đặc biệt là tại các nước đang phát triển như Việt Nam có dòng

giao thông hỗn hợp bao gồm: ô tô, xe máy và các phương tiện giao thông khác.

Lưu lượng giao thông trong ngày thay đổi tùy theo từng thời điểm, do đó nghiên

cứu phát triển một hệ thống TMS phù hợp với điều kiện giao thông ở Việt Nam

có khả năng điều khiển theo lưu lượng phương tiện là việc làm vô cùng cần thiết.

Hệ thống TMS sử dụng một camera giám sát từ đằng sau luồng phương tiện

đang di chuyển cho tới vạch dừng đèn đỏ của nút giao thông, vùng này đặt là

vùng L dùng để xác định mật độ phương tiện và mật độ chỗ trống. Thời gian

hoạt động của đèn tín hiệu giao thông thích nghi với sự thay đổi của mật độ

lưu lượng phương tiện theo từng thời điểm. Nguồn dữ liệu đầu vào là một chuỗi

ảnh liên tiếp được đại diện bởi các đoạn videos có góc quay phù hợp với kịch

bản của phương pháp đề xuất, có thể xác định các chỗ trống giữa các phương

tiện và xác định mật độ phương tiện xuất hiện trong dữ liệu thu được. Phương

pháp điều khiển lưu lượng phương tiện này đơn giản nhưng hiệu quả đối với các

nút giao thông có dòng phương tiện hỗn hợp hơn các phương pháp khác.

Cho đến nay, ước lượng lưu lượng phương tiện giao thông hoàn toàn chỉ dựa

trên việc xác định số lượng xe đi qua từng đoạn đường trong một khoảng thời

gian do đó việc thiết lập thời gian tương ứng của các đèn tín hiệu giao thông

cũng hoàn toàn dựa vào các thông số này. Tại những nước phát triển, đường

phố được phân làn và phân luồng cố định, các phương tiện cá nhân chủ yếu

là ô-tô nên phương pháp trên hoàn toàn phù hợp và có thể ứng dụng rộng rãi.

Còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam với dòng xe hỗn hợp bao gồm

xe máy ô-tô và các phương tiện khác, việc ước lượng lưu lượng giao thông trở

thành một vấn đề phức tạp hơn nhiều, bởi vì xe máy có thể di chuyển len lỏi

giữa những xe ô-tô khi có đủ không gian hoặc khoảng trống được mô phỏng

như trong [120] hoặc xe máy có thể đi sát lại gần nhau với tốc độ chậm hoặc

khi dừng đèn đỏ, cùng với khoảng trống đó khi di chuyển với tốc độ trung bình

tham gia giao thông khoảng 20km đến 30km thì không thể được. Nên việc một

lượng lớn phương tiện có thể dừng trong một phạm vi nhỏ hẹp cũng là đặc trưng

giao thông ở Việt Nam. Do đó, phân tích giao thông dựa trên việc đếm số lượng

phương tiện hoàn toàn không phù hợp với thực tế tại Việt Nam. Ngoài ra, phân

93

loại xe cũng là một nhiệm vụ thách thức như phương pháp đề xuất ở trong

[121]. Việc phân loại xe có thể giúp người giám sát và hệ thống tính toán kích

thước của từng loại xe để có thể ước lượng được khoảng trống mà các phương

tiện cần để có thể di chuyển qua. Tuy nhiên phương pháp này mô phỏng và ước

tính lưu lượng phương tiện hỗn hợp trong bối cảnh khuôn viên trường đại học

nên phương pháp này chưa phù hợp với thực tế.

Phương pháp trình bày trong [122] sử dụng phương pháp tiếp cận của một

hệ thống điều khiển đồng bộ được miêu tả tại vị trí các cột đèn giao thông hoạt

động và các nút giao lân cận như các sóng xanh nhằm cải thiện và nâng cao sự

thông suốt của các tuyến đường chính nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại

trên đường hoặc cũng có thể giám sát tốc độ và kiểm soát lưu lượng bằng cách

giản thời gian hoạt động giữa các cụm đèn tín hiệu giao thông ở trên cùng một

tuyến. Tuy nhiên, phương pháp này ước lượng thời gian hoạt động đối với các

hệ thống đèn giao thông ở các nút giao thông, chỉ đồng bộ mà không điều chỉnh

thích nghi các đèn tín hiệu giao thông một cách triệt để.

Một phương pháp khác trong [123] sử dụng Vehicular Ad Hoc Networks

(VANET) để ước lượng thời gian dừng xe cho mỗi cặp đèn giao thông. Phương

pháp này không đáng tin cậy vì dữ liệu từ các kịch bản mô phỏng không thể

phản ứng ngay lập tức với luồng lưu lượng tang lên nhanh chóng tăng trong

một thời gian ngắn. Phương pháp này cũng không đề cập đến trường hợp khi

xe tăng tốc hoặc giảm tốc độ tại thời điểm đèn tín hiệu thay đổi. Đèn chuyển

từ đỏ sang vàng rồi tới xanh thì phương tiện phải mất một khoảng thời gian để

tăng tốc và giữ tốc độ ổn định.

Việc kiểm soát lưu lượng và giám sát luồng giao thông tự động đã được các

nhà nghiên cứu ưu tiên tìm hiểu lưu lượng giao thông bằng cách sử dụng các

camera gắn trên đường để phân tích lưu lượng phương tiện giao thông thay vì

các phương pháp truyền thống thường sử dụng các thiết bị cảm biến để tính xe

như ở trong [124]. Tuy nhiên các phương pháp này không tính cả thời gian trễ

cho các xe đang dừng đợi ở một khoảng cách xa vạch dừng và cần thời gian để

phương tiện di chuyển tới vạch dừng khi đèn tín hiệu bắt đầu chuyển đổi từ đỏ

sang xanh. Thời gian trễ trong trường hợp này nhỏ nhưng đáng kể so với thời

gian của từng chu kì đèn tín hiệu giao thông.

Phương pháp được trình bày trong [125] yêu cầu bổ sung các thiết bị nhận

dạng là hoàn toàn không thể thực hiện được đối với các nước đang phát triển

hoặc với các nước có lưu lượng giao thông hỗn hợp, chỉ có thể được áp dụng

94

cho các nước phát triển bằng từng đường ôtô trong làn. Hầu hết thời gian, thiết

bị nhận dạng trên đường và thiết bị nhận dạng ở khu vực vạch dừng sẽ hoạt

động hiệu quả. Phương pháp này sử dụng bộ điều khiển logic mờ (Fuzzy Logic

Controller - FLC) để tính toán thời gian hoạt động của đèn tín hiệu thích hợp

cho một nút giao thông thông qua các phương tiện dừng trên đèn đỏ. Thời gian

có thể ước tính bằng các thiết bị nhận dạng được đặt đủ xa để có thể tính chiều

dài của mỗi làn. Nghiên cứu này cũng không giải quyết vấn đề độ nhạy và cách

thiết lập thiết bị nhận dạng, khi thiết bị nhận dạng nằm giữa hai ô tô đang

dừng. Bộ FLC đã được áp dụng để sử dụng hai cameras, khoảng cách giữa hai

máy ảnh là 0, 8m trong [126]. Phương pháp này là tốn kém và cần sự hỗ trợ của

cơ sở hạ tầng và các hệ thống phụ trợ như điện. Và mục đích của việc thiết lập

các camera này chủ yếu là để xác định vị trí của thiết bị nhận dạng phía dưới

và phía trên.

Nhiều phương pháp sử dụng một camera để giám sát mật độ lưu thông của

các phương tiện đang dừng chờ đèn đỏ và di chuyển khi đèn xanh bật lên như

trong [127]. Các camera trong phương pháp này được sử dụng để giám sát mật

độ giao thông của các phương tiện dừng chờ ở vạch dừng khi đèn đỏ, các cameras

này được lắp theo hướng vuông góc với mặt đường để phát hiện các khu vực

trống. Tuy nhiên, phương pháp này không tính đến chiều dài hàng đợi của dòng

xe đang chờ đèn đỏ trước vạch dừng, vì vậy nó không phù hợp với kịch bản

đường giao thông ở Việt Nam.

Hệ thống Giám sát giao thông (Traffic Monitoring System – TMS) đề xuất

trong [C2] đã sử dụng một camera CCD được gắn để theo dõi từ phía sau các

phương tiện di chuyển, vùng quan sát chính là vùng mà các phương tiện bắt

đầu xuất hiện trong khung hình của camera tới vạch dừng chờ đèn đỏ, vùng

này được đặt là vùng L. Thời gian hoạt động của đèn giao thông có thể được

điều chỉnh thích ứng với lưu lượng giao thông được tính toán ước lượng dựa trên

video được ghi lại từ camera giám sát trên đường, khoảng trống giữa các phương

tiện được sử dụng để xác định mật độ phương tiện xuất hiện trong khung hình

của máy ảnh. Tuy nhiên, phương pháp này tập trung vào khu vực L để ước tính

mật độ xe trong khoảng trước vạch dừng đèn đỏ với vạch dừng. Do đó, trong

kịch bản thực tế giao thông ở Việt Nam với đặc trung là dòng lưu lượng phương

tiện hỗn hợp, việc điều khiển thời gian của tín hiệu đèn giao thông chỉ theo L

có thể chưa hoàn toàn triệt để.

Nghiên cứu này đề xuất một ý tưởng mới dựa trên phân tích lưu lượng phương

95

tiện từ dữ liệu thu được bao gồm cả xác định chiều dài hàng đợi của tất cả các

phương tiện trong dòng xe đã vượt qua đèn giao thông, cũng như trước vạch

dừng đèn đỏ để ước lượng lưu lượng xe và từ đó tính toán thời gian hoạt động

cho các đèn tín hiệu đèn giao thông tương ứng. Dựa trên diện tích mặt đường

được bao phủ bởi các phương tiện đang di chuyển trên đó mật độ lưu lượng

phương tiện giao thông sẽ được ước tính và thời gian đèn giao thông sẽ được

cập nhật tương ứng. Phương pháp này hoàn toàn cho phép tái sử dụng cơ sở hạ

tầng của ngành giao thông Việt Nam, không đòi hỏi phải thực hiện các thiết bị

hỗ trợ như thiết bị nhận dạng, máy ảnh có chức năng thu âm stereo.

3.3.1. Đề xuất giám sát và điều khiển dòng phương tiện giao thông theo

mật độ lưu lượng

a. Mô hình hệ thống

Việc triển khai hệ thống dựa trên việc thiết lập mô hình camera với các tham

số quan tâm, được mô tả trong Hình 3.1. Trong mô hình này, độ cao từ mặt

đất tới camera, góc lệch của camera với trục đứng và góc quét của camera được

biểu thị bằng h, α và 2δ tương ứng. Ngoài ra, k là khoảng cách từ camera hướng

tới bề mặt đường theo trục quay.

Hình 3.1: Mô hình vị trí lắp đặt camera

Mô hình hệ thống đề xuất được thiết kế để theo dõi lưu lượng giao thông của

các phương tiện đang di chuyển trên làn đường chung cho các phương tiện dựa

trên việc xác định vùng trống trên đường bị chiếm dụng bởi các phương tiện

trong khung nhìn thu nhận được từ các camera và đoạn giao nhau của nút giao

96

thông. Lưu lượng phương tiện lúc này được đánh giá thông qua tỉ số vùng bị

phương tiện chiếm dụng với toàn bộ phần đường mà các phương tiện có thể di

chuyển.

Như được minh họa trong Hình 3.2, đoạn đường A, B, C và D lần lượt là các

luồng đường đi vào ngã tư. Các thông số ∆α và L biểu thị chiều dài hàng đợi

của các phương tiện ở phía bên kia và phía trước đèn giao thông và β lần lượt

biểu thị chiều rộng của đường ngang giữa hai đèn giao thông đối diện. Hình 3.3

thể hiện một kịch bản giao thông thực tế một tuyến đường ở Việt Nam với đặc

trưng dòng phương tiện hỗn hợp điển hình, nơi L, ∆α và β đã được thể hiện

tương ứng trên hình. Để xử lý hiệu quả hơn, khoảng cách vùng ∆α được chia ra nhỏ hơn tương ứng với ba vùng được biểu hiện bởi ∆αn, ∆αm và ∆α∞. Trong khi ∆α∞ được định nghĩa là vùng từ điểm khuất đến vô cùng và vùng là không có phương tiện di chuyển được, Dvehicle = ∆αn + ∆αm là vùng bên kia vạch dừng đèn đỏ từ điểm khuất tới vạch dừng đèn đỏ của bên đó (đường B như trong

Hình 3.2) đây được coi là vùng mà phương tiện còn có thể được phát hiện. Điểm

khuất là vùng xa nhất mà có thể phát hiện được phương tiện di chuyển trong dữ liệu thu nhận được. Sử dụng camera, khoảng cách của vùng ∆αn tương ứng với khoảng 50% độ dài của vùng Dvehicle đây được coi là vùng phát hiện phương tiện giao thông tốt nhất.

Hình 3.2: Mô hình hệ thống đề xuất

Phương pháp đề xuất bao gồm hai bước chính:

97

Hình 3.3: Nút thống giao thông hỗn hợp đường gom Phạm Văn Đồng

• Phát hiện vùng bị chiếm bởi các phương tiện xuất hiện trong một khung

hình thu nhận được ký hiệu bởi Aoccupied

• Xác định mà các phương tiện đã được vượt qua nút giao thông hay khu vực

đường giao nhau ký hiệu bởi Atraced

Các thông số của nút giao thông được thống kê từ trước, ví dụ như khoảng

cách chiều rộng đường được đo đạc trực tiếp hay khoảng cách mà camera có thể

giám sát, từ đó có căn cứ tính được thời gian đèn vàng hoạt động.

Xác định Aoccupied

Từ nguồn dữ liệu cơ sở của hệ thống quản lý giao thông, các phương tiện

được nhận dạng từ phương pháp trừ nền thích nghi từ dữ liệu vùng chuyển động

trong chuỗi ảnh của nghiên cứu [30]. Phương pháp đề xuất mô hình hóa từng

điểm ảnh như là phương pháp Mixture of Gauss và sử dụng một phép xấp trực

tiếp để cập nhật mô hình và sau đó phân loại điểm ảnh dựa trên phân phối

Gauss tương ứng một cách hiệu quả nhất.

Hình 3.5(c) thể hiện Aoccupied được thống kê từ luồng phương tiện đã di chuyển qua và được đánh dấu bằng màu xanh lá. Hình 3.5(a) và 3.5(b) thể hiện ảnh

gốc và ảnh nhị phân được xác định bởi phương pháp được giới thiệu trong [128] và Aoccupied được xác định bởi bộ dữ liệu nhị phân mà các phương tiện di chuyển

98

(a) Nút giao thông ngả đường A khi đèn đỏ bắt đầu

(b) Nút giao thông ngả đường A khi đèn đỏ kết thúc

(c) Nút giao thông ngả đường A khi đèn xanh bắt đầu

(d) Nút giao thông ngả đường A khi đèn xanh kết thúc

Hình 3.4: Mật độ phương tiện giao thông khi đèn tín hiệu hoạt động

qua khung hình trong một khoảng thời gian 2 chu kì đèn tín hiệu.

Việc tìm ra vùng xanh lá, là khoảng trống mặt đường nơi các phương tiện có

thể di chuyển được là rất quan trọng trong việc xác định mật độ giao thông và xác định các tham số L, ∆αn và β được biểu diễn trong Hình 3.3:

• L có thể được sử dụng để ước lượng mật độ phương tiện đang dừng chờ đèn

đỏ ở đường A như ở Hình 3.2. Vùng L được ước lượng dựa trên tỉ số điểm

ảnh chỗ trống và điểm ảnh bị chiếm dụng của vùng có thể chiếm dụng màu

xanh lá.

• Tỉ số giữa vùng trống còn lại của ∆αn và tổng vùng được bao bởi ∆αn sẽ quyết định dòng phương tiện có thể tiếp tục di chuyển vào vùng này nữa

hay không, hay vùng này còn có khả năng chứa thêm phương tiện nữa hay

không. Một khi phương tiện trong vùng này bị đầy liên tục, tồn tại hàng

đợi từ vùng β đi vào đây thì đó là lúc cần thiết ngắt luồng phương tiện đi

99

(a) Khung hình gốc

(b) Ảnh nhị phân từ ảnh gốc

(c) Vùng Aoccupied được đánh dấu màu xanh lá

Hình 3.5: Một khung hình được chụp từ camera

vào ngả đường B.

• Vùng trống còn lại ở trên β được dùng để đánh giá thời gian hoạt động của

đèn vàng. Khi các phương tiện còn di chuyển trong vùng này mà các luồng

khác bật đèn xanh để phương tiện di chuyển vào đây thì sẽ gây ra xung

đột. Ngoài ra vùng β còn bị ảnh hưởng bởi chiều rộng các đường trong nút

giao thông, phải tính toán cẩn thận sao cho các phương tiện tại các thời

gian cuối của đèn xanh có đủ thời gian vượt qua nút giao thông an toàn.

Bằng việc tìm ra vùng xe có thể di chuyển màu xanh lá, vùng cần phát hiện

phương tiện giao thông di chuyển sẽ thu nhỏ lại, tốc độ xử lý sẽ nhanh hơn.

Trong hệ thống này, chiều cao và góc nhìn của camera sẽ được thống kê thành

các tham số chuẩn hóa để có thể áp dụng cho các nút giao thông khác nhau

rộng rãi.

Xác định Atraced

Nghiên cứu này phù hợp hơn ý tưởng được đề xuất ở trong [129] do có thể áp

dụng trong giao thông hỗn hợp trong bài toán nghiên cứu giám sát luồng lưu

lượng phương tiện giao thông, tuy nhiên cần một vài thay đổi để có thể hoạt

động với nhiều làn đường và đặc tính giao thông hỗn hợp tại Việt Nam. Giao

thông ở Việt Nam có đặc trưng dòng phương tiện hỗn hợp, các phương tiện đi

xen kẽ lẫn nhau và đi rất gần nhau khiến cho các hệ thống và các thiết bị phát

hiện phương tiện như ở trong [C1] không thể áp dụng được. Đặc biệt khi dừng

chờ đèn đỏ các phương dừng sát vào nhau, giữa xe máy với ô-tô, xe máy với

xe máy và các phương tiện giao thông khác. Trong trường phân rõ các làn cụ

thể và có thể tính toán chính xác lượng phương tiện di chuyển qua trong một

khoảng thời gian, thì có thể tính toán được lưu lượng phương tiện. Công thức

tính hệ số thời gian đỉnh (Peak Hour Factor – PHF) được tính theo:

100

=

P HF =

,

(3.1)

V 6 × V10

Thể tích theo giờ Lưu lượng đỉnh theo giờ

với, V là số phương tiện đi qua trong một giờ (số phương tiện/giờ), V10 số phương tiện đi qua trong 10 phút. Vận tốc trung của các phương tiện trong vùng L tính

theo đơn vị m được xác định bởi:

,

S =

=

=

(3.2)

Le ta

nLe n (cid:88)

Le n (cid:88)

ti

ti

1 n

i=1

i=1

n (cid:88)

với, S = là tốc độ trung bình tính bằng (km/h), Le = độ dài của vùng cần giám sát (km), ti = thời gian phương tiện thứ i di chuyển hết vùng quan sát tính bằng

giờ (h), n = số phương tiện đi qua vùng giám sát và cuối cùng là: ta =

ti

1 n

i=1

là thời gian di chuyển hết vùng quan sát L tính bằng giờ (h).

Cần chú ý rằng L(m) là khoảng cách từ điểm thấp nhất trong khung hình

của camera tới vạch vừng đèn đỏ trong nút giao thông được mô tả như ở trong

Hình 3.2. Lúc này lưu lượng phương tiện được tính bởi:

D =

(3.3)

V S

với, D = mật độ phương tiện (số phương tiện/km), V = số phương tiện đi qua

trong một giờ (số phương tiện/giờ) và cuối cùng là S = vận tốc trung bình

(km/h).

Lưu lượng phương tiện giao thông có thể được tính bởi đơn vị nhỏ hơn kilo-

mét (kilo-meters). Trong trường hợp đó, camera có vùng quan sát rõ ràng hơn,

chiều dài vùng quan sát lúc này sẽ nằm trong khoảng 50 ∼ 100 mét.

.

(3.4)

D(phương tiện/km) =

1000 khoảng cách(m/phương tiện)

Tham số Headway được định nghĩa là thời gian giữa những phương tiện đi

qua hoàn toàn một điểm trên một làn đường hoặc đường và đây cũng là phép

đo các phương tiện đi qua tại một điểm. Tham số Headway có thê dễ dàng tính

toán với bộ đếm thời gian các phương tiện đi qua một điểm với nhau, được diễn

giải như sau:

.

Headway(s/phương tiện) =

(3.5) khoảng cách(m/phương tiện) tốc độ(m/s)

101

Việc xác định mật độ lưu lượng phương tiện tương ứng với chiều dài hàng

đợi của phương tiện giao thông khi đèn đỏ, dữ liệu này có thể ước lượng được

độ dài hàng đợi là lưu lượng phương tiện giao thông đang đổ vào nút giao thông

thông tại pha đang giám sát. Trong tình huống thực tế trong nút giao thông,

camera sẽ được kích hoạt định kỳ cho từng chu kỳ thời gian t để phương tiện di

chuyển và sau đó bắt đầu ước tính hàng đợi xe.

Hình 3.6: Sơ đồ kịch bản mô phỏng của nút giao thông

Kịch bản mô phỏng được biểu diễn trong Hình 3.6 là nút giao thông ngã tư

gồm có bốn ngả đưởng, tổng cộng có 10 làn phương tiện di chuyển trên 4 ngả

đường này. Hệ thống sử dụng 4 camera giám sát các ngả đường A, B, C và D từ

khoảng cách L được mô tả như trong Hình 3.2. Trong nút giao thông thực tế,

ngả đường A → B là luồng đường có mật độ phương tiện qua lại cao hơn cả,

đây là trục di chuyển chính. Tất cả các ngả đường được điều khiển di chuyển

bằng hệ thống đèn tín hiệu giao thông đồng bộ với các chu kì từ các ngả đi vào.

Kích thước chiều rộng thực tế của các ngả đường trong nút giao thông này là: d1 = 10m, d1(cid:48) = 8, 4m, d2 = 6, 4m, d3 = 7m, d4 = 14m, ∆αn = 68m, β = 41m và L = 10m, nguồn dữ liệu thu được từ camera có kích thước khung hình là

800 × 600 điểm ảnh, tốc độ ghi hình là 3 (khung hình/giây).

102

Hình 3.7: Ví dụ 3 khung hình thu được từ ngả đường A → B từ camera và ảnh nhị phân các phương tiện trong khung hình

Hình 3.7 mô tả các khung hình được trích xuất từ nguồn dữ liệu giám sát

giao thông ghi lại từ camera được đặt trên đường, được dùng để kiểm tra giải

thuật đề xuất cho giao thông ở Việt Nam với đặc điểm là luồng giao thông hỗn

hợp.

Thời gian đèn vàng hoạt động chính là giữa đèn đỏ và đèn xanh, thời gian

đèn vàng hoạt động ảnh hưởng tới các phương tiện cuối cùng di chuyển trong

vùng giao cắt của nút giao thông. Trong kịch bản này, tốc độ trung bình của

dòng phương tiện khi đi qua nút giao thông này vào khoảng 20km/h. Giá trị này

đã được tham chiếu bằng kết quả từ việc tham gia giao thông tại nút giao thông

này vào giờ cao điểm, chu kì thời gian đèn vàng hoạt động trong nút giao thông

này sẽ cần tối thiểu là 7 giây, là khoảng thời gian cần thiết để các phương tiện

băng qua vùng β được an toàn.

103

Hình 3.8: Giải thuật của Hệ thống đề xuất

Hình 3.8 minh họa giải thuật của hệ thống đề xuất. Đầu tiên là ước lượng

thời gian trung bình các phương tiện đi qua vùng β, sau đó là ước lượng vùng

trống và vùng mà phương tiện chiếm dụng khi đèn đỏ ở vùng L. Tiếp theo là xem xét vùng ∆αn để xác định khoảng trống, từ đó ước lượng số lượng phương tiện đi vào. Cuối cùng là tổng hợp các dữ liệu trên ra quyết định cập nhật thời

gian đèn tín hiệu hoạt động cho phù hợp.

Hình 3.9 minh hoạt mật động phương tiện chiếm dụng mặt đường được bao

bởi đường L. Dòng phương tiện được giám sát trong 35 giây bao gồm 23 giây

đèn xanh (từ khung hình thứ nhất tới khung hình thứ 69), tiếp theo là 3 giây

đèn vàng (từ khung hình thứ 70 tới khung hình thứ 78) và cuối cùng là 9 giây

đèn đỏ (khung hình thứ 79 tới khung hình thứ 111). Vùng được bao bởi đường

L có mật độ phương tiện lớn nhất. Vùng có đường bao L đạt đỉnh ở khung hình

thứ 9 tương đương thời gian đèn xanh. Khi đèn đỏ, vùng L đạt đỉnh ở khung

104

hình thứ 81 tương đương trong giây đầu của đèn đỏ. Sau đó mật độ phương

tiện giảm dần, lý do là bởi nghiên cứu sử dụng phương pháp trừ nền để nhận

dạng đối tượng do đó khi các phương tiện dừng lại trong thời gian đủ lâu thì

các phương tiện đó bị coi là nền vì không chuyển động. Đó là lý do mà mật độ

phương tiện giảm xuống dần trong thời gian đèn đỏ hoạt động.

Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện mật độ phương tiện ở vùng L trong 35 giây của tổ hợp 3 đèn tín hiệu hoạt động

Khi đèn tín hiệu chuyển sang đỏ, các phương tiện phải dừng trước vạch dừng.

Khi đó, ứng dụng trừ nền đã mô tả ở phần trước. Theo phương pháp [30] vùng

nền có các phương tiện đang dừng trên đó sẽ được xác định. Hình 3.9 biểu diễn

mật độ phương tiện trong vùng L xác định thời gian đạt đỉnh của vùng này.

Khảo sát khu vực bị giới hạn bởi ∆αn như được mô tả trong Hình 3.10. Trong đồ thị này, giá trị đỉnh nằm ở khung hình thứ 63, tương đương với những giây

cuối của đèn xanh từ luồng A → B. Điều này cho thấy ngưỡng lưu lượng của

luồng này đã đầy, cần thiết ngắt dòng phương tiện đang di chuyển vào đây.

105

Trong trường hợp này, thông tin về khu vực bị giới hạn bởi vùng β sẽ được phân

tích và làm cơ sở để điều khiển luồng phương tiện. Như được minh họa trong

Hình 3.10, tỷ lệ phần trăm của khu vực trống chỉ còn vài phần trăm ở khung

hình thứ 63 và 64. Tại những giây cuối của đèn xanh mật độ phương tiện của

vùng này vẫn gần đạt đỉnh, các phương tiện vẫn chủ yếu chưa di chuyển được

hết. Trong thời gian tiếp từ khung hình thứ 70 tới 78 tại thời điểm đèn vàng,

chuẩn bị sang đèn đỏ, khu vực này mật độ phương tiện vẫn rất cao, ảnh hưởng

cả thời gian đèn đỏ tiếp theo bởi lượng phương tiện trong vùng này vẫn còn

nhiều. Hình 3.11 minh họa về tỷ lệ các phương tiện chiếm dụng đường, so với

vùng trống. Tại thời điểm khung hình thứ 38, tương đương đèn xanh ở giây thứ

12 thì vùng này đạt đỉnh chứa các phương tiện tương đương với khoảng 93% lúc này các phương tiện đang di chuyển về vùng ∆αn. Khi kết thúc đèn xanh và đèn vàng chuyển sang đèn đỏ, vùng này vẫn còn hơn 50% diện tích bị chiếm

dụng bởi các phương tiện. Do đó, khi này phương tiện từ các luồng khác đổ vào

sẽ gây ra xung đột giao thông. Nên cần thiết phải ngắt lượng phương tiện đi từ

luồng A → B từ sớm hơn để tránh xảy ra xung đột giao thông.

106

Hình 3.10: Biểu đồ thể hiện mật độ phương tiện ở vùng ∆αn trong 35 giây của tổ hợp 3 đèn tín hiệu hoạt động

107

Hình 3.11: Biểu đồ thể hiện mật độ phương tiện ở vùng β trong 35 giây của tổ hợp 3 đèn tín hiệu hoạt động

Theo mô hình nút giao thông mô phỏng được đưa ra trong Hình 3.6, hệ thống

đã ước tính thời gian hoạt động phù hợp từ dữ liệu đầu vào được mô phỏng và

thể hiện ở các hình vẽ lưu lượng và Bảng dữ liệu 3.1, thời gian hoạt động của

đèn tín hiệu cho cả hai chiều của các luồng A → B và C → D sẽ được cập nhật

tương ứng cho phù hợp với thực tế. Ngoài ra cũng cần lưu ý, thời gian hoạt động

tối thiểu của mỗi đèn sao cho người đi bộ băng qua đường được an toàn, trong

kịch bản với kích thước thực tế đã đo, thời gian cho người đi bộ di chuyển qua

các ngả đường đều hoàn toàn phù hợp.

b. Kết quả mô phỏng

Mô hình mô phỏng

Nguồn dữ liệu mô phỏng được thu thập từ camera giám sát trên chính đoạn

đường cần quan tâm ở đây là nút giao đường gom Phạm Văn Đồng đối gần Bộ

Công An được trích xuất tại Trung tâm điều khiển giao thông của Phòng CSGT

108

TP. Hà Nội. Được trình bày trong Hình 3.6.

Phương pháp mô phỏng

Sử dụng phương pháp xác định ước lượng thời gian đèn tín hiệu hoạt động

phù hợp vào lúc cao điểm được đề xuất trước đó trong Hình 3.8.

Kịch bản mô phỏng

Nút giao thông này là một đoạn đường gom trên đường Phạm Văn Đồng; các

phương tiện di chuyển qua nút giao thông này theo hiệu lệnh của đèn hiệu và

của CSGT.

Các pha di chuyển trong nút giao thông tuần tự theo đèn tín hiệu và xác định

các vùng trống và vùng đầy do việc di chuyển của các phương tiện di chuyển từ

pha này sang pha khác.

Kết quả mô phỏng

Bảng 3.1 thể hiện thời gian ước lượng phù hợp với thực tế của nút giao thông

trong điều kiện dữ liệu phương tiện thu được từ camera gắn trên đường. Trên

cơ sở % các vùng bị phương tiện giao thông chiếm dụng và % các vùng trống có

thể đánh giá và ước lượng thời gian hoạt động phù hợp của đèn tín hiệu. Thời

gian của các luồng sẽ phải đồng bộ với nhau, nên các luồng khác cũng hoạt động

tương tự như luồng A → B. Phương pháp cập nhật thời gian đèn tín hiệu giao

thông dựa trên ước lượng các vùng bị chiếm dụng bởi phương tiện có hiệu quả

vượt trội so với việc sử dụng phương pháp ước lượng phương tiện theo độ dài

hàng đợi đã được đề xuất trong nghiên cứu [C2]. Trong nghiên cứu [C2] chỉ

ước tính mật độ phương tiện trong vùng bao bởi L, do đó thiếu thông tin để

tham chiếu với các điều kiện cần có khi một luồng phương tiện cần di chuyển

phải đảm bảo như: vùng trống mà các phương tiện đi vào có thể chứa được hết

hay không, thời gian an toàn để các phương tiện di chuyển qua một nút giao

thông và cuối cùng ước lượng mật độ lưu lượng dòng phương tiện đang có. Do

đó, đề xuất này có thể khắc phục các điểm còn hạn chế trong nghiên cứu [C2].

109

Bảng 3.1: Bảng dữ liệu đề xuất thời gian hoạt động của đèn tín hiệu theo mật độ phương tiện ước lượng được (giây)

Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian

Luồng

đèn xanh

đèn xanh

đèn đỏ

đèn đỏ

đèn vàng

đèn vàng

hiện tại

đề xuất

hiện tại

đề xuất

hiện tại

đề xuất

A → B

40

33

85

3

7

99

G → H

80

70

75

3

7

80

D → I

35

30

85

3

7

99

C → J

35

30

85

3

7

99

Nghiên cứu này đã đề xuất một phương pháp hiệu quả để ước lượng lưu lượng

phương tiện giao thông nhằm mục đích điều khiển luồng di chuyển tại một nút

giao thông với tính chất dòng phương tiện hỗn hợp. Phương pháp này phù hợp

với các nước đang phát triển do đặc trưng dòng phương tiện giao thông hỗn hợp

đặc biệt là số lượng hoạt động của xe máy. Do đó, trong đề xuất này việc tập

trung vào giải quyết mật độ phương tiện dựa trên vùng bị chiếm dụng bởi các

phương tiện và vùng trống còn lại là cơ sở để xác định lưu lượng trong vùng cần phân tích. Bằng các đề xuất giám sát các vùng ∆αn và β phương pháp này thực sự phát huy sức mạnh để điều khiển một nút giao thông hoạt động mà tránh

được các xung đột giao thông mà cơ quan quản lý luôn muốn hạn chế. Phương

pháp đề xuất hứa hẹn có thể giải quyết mọi nút giao thông nếu xác định được

các loại phương tiện chủ yếu ngay từ đầu để tham chiếu cơ sở phân tích đưa ra

quyết định phù hợp cho từng luồng giao thông.

3.4. Giám sát và điều khiển dòng phương tiện giao thông theo

số lượng phương tiện và chủng loại phương tiện

Trong những năm gần đây, nghiên cứu lưu lượng dòng phương tiện giao thông

trên đường là một việc được quan tâm nhiều nhằm dự đoán tình hình giao thông.

Đã có nhiều các nghiên cứu tập trung vào vấn đề này tuy nhiên các nghiên cứu

đó hầu hết lại dựa trên đặc tính giao thông của các nước phát triển, nơi mà dòng

phương tiện giao thông chỉ có ô tô là chính. Còn tại các nước đang phát triển

thì dòng phương tiện hỗn hợp gồm nhiều chủng loại phương tiện chạy trên cùng

một làn đường. Đặc trưng dòng phương tiện di chuyển ở các quốc gia đang phát

triển có những đặc điểm rất rõ ràng: nhiều chủng loại phương tiện, một luồng

110

di chuyển có ít làn đường và không có giải phân cách cứng giữa các làn đường

của một luồng. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu dựa vào các mô hình cơ bản

được đề xuất trong [130]. Wardrop đã mô hình dòng lưu lượng phương tiện là

cơ sở để Lighthill và Whitham thực hiện mô hình [131]. Tuy nhiên các mô hình

cơ bản về lưu lượng phương tiện này chỉ tập trung ở một làn đường và chỉ có

một loại phương tiện di chuyển là ô-tô. Dòng phương tiện này có đặc điểm là đi

nối tiếp nhau trong một làn đường có định và hầu như không có sự thay đổi di

chuyển từ làn này sang làn khác. Với đặc trưng này thì lưu lượng dòng phương

tiện được tập trung với các thông số: số lượng phương tiện N đi qua một vị trí x

trong một khoảng thời gian t. Ngoài ra, nghiên cứu còn mở rộng tính toán được

khoảng cách giữa các phương tiện và độ dài phương tiện để thống kê được lưu

lượng chi tiết tại điểm giao thông đó.

Các nghiên cứu hiện tại chưa tập trung vào khai thác lưu lượng dòng phương

tiện giao thông để điều khiển đèn tín hiệu giao thông. Đặc biệt ở các nước đang

phát triển có dòng phương tiện giao thông đông đúc và gồm nhiều loại phương

tiện cùng di chuyển trên một làn đường. Các nghiên cứu chưa tập trung khai

thác khía cạnh này để điều khiển đèn tín hiệu giao thông. Giám sát lưu lượng

và mật độ phương tiện giao thông chủ yếu dược chia thành các cấp từ lớn tới

nhỏ: mô hình vĩ mô, mô hình vi mô, mô hình tế bào và cuối cùng là mô hình

người đi bộ được liệt kê trong [132]. Cũng có thể lai giữa phương pháp vĩ mô và

vi mô thành phương pháp vi vĩ mô được giới thiệu trong [133]. Mô hình vĩ mô

còn có tên gọi là mô hình thủy động lực, thường được ứng dụng để mô tả giống

như sự di chuyển của chất lỏng hay chất khí. Còn mô hình vi mô thì nhắm tới

từng phương tiện di chuyển trong vùng quan tâm: tốc độ, gia tốc, vị trí tại các

thời điểm. Cần thiết có nhiều tham số hơn để xác định bằng mô hình này.

Trong nội giới hạn nghiên cứu chỉ tập trung vào một nút giao thông nên sẽ

sử dụng mô hình vĩ mô để xét năng lực của vùng cần quan tâm.

Trên cơ sở của nghiên cứu [134] đặt nhiều nền móng cho việc mô hình giao

thông hỗn hợp, nghiên cứu [135] đã tập trung đi sâu vào phân tích ưu nhược

điểm của các mô hình lưu lượng trong giao thông hỗn hợp. Đây cũng chính là

cơ sở để đánh giá các mô hình hiện tại có khả năng ứng dụng vào giao thông

hỗn hợp. Một số mô hình có tiềm năng ứng dụng ở các nút giao thông. Trong

nghiên cứu [136] cũng đã tập trung vào thống kê các mô hình toán ứng dụng

trong giao thông hỗn hợp.

Bên cạnh đó các nghiên cứu về giao thông hỗn hợp cho tới nay chưa có ứng

111

dụng nào tập trung áp dụng thông số “mật độ phương tiện trên đường” để điều

khiển đèn tín hiệu giao thông. Từ các nghiên cứu cơ bản về mối quan hệ giữa

“mật độ” và “độ che phủ” trên cơ sở độ dài phương tiện Độ che phủ = Mật độ

phương tiện × Độ dài phương tiện trung bình như trong [137] phương pháp cơ

bản này chỉ áp dụng ở đặc trưng giao thông đồng nhất nơi mà các phương tiện

di chuyển trên cùng một làn không khác biệt về chủng loại. Phương pháp này

chỉ khai thác độ dài phương tiện để ước lượng độ bao phủ trên một làn đường.

Nghiên cứu [138] bước đầu quan tâm đến thông số độ rộng của một làn đường

và độ rộng của phương tiện giao thông đang di chuyển trên làn đường đó. Tuy

nhiên, các tính toán lại chủ yếu tập trung vào các vị trí của phương tiện trên

đường và vị trí tương đối của hai phương tiện liền kề nhau. Trong [139, 140] đã

ai

mô hình hóa được cách tính Diện tích bao phủ = (cid:80) i(ti)AO AT

trong đó (ti)AO là thời gian mà phương tiện thứ i chiếm trong thời gian s và AO là diện tích bị chiếm bởi các phương tiện. ai là diện tích vùng bị chiếm tính theo m2 trong khoảng thời gian ti. A là diện tích cả đoạn đường giám sát tính theo m2, và T là thời tổng thời gian tính bằng giây phương tiện di chuyển trên đó.

Các nghiên cứu [141, 142, 143] các nghiên cứu này đã tập trung mô hình

hóa và cố gắng đưa ra tính toán việc có khả năng các phương tiện di chuyển

được vào các chỗ còn trống hay không. Các mô hình chủ yếu dựa vào kiểu hình

macroscopic để giám sát luồng phương tiện.

Trong nghiên cứu [136] đã nói về các đặc trưng của dòng giao thông hỗn hợp.

Dòng giao thông hỗn hợp có nhiều chủng loại phương tiện di chuyển trong cùng

một luồng và hầu như chia sẻ các làn đường với nhau. Nên các phương tiện có

kích thước lớn di chuyển trong vùng đó tạo ra các chỗ trống giữa các phương

tiện có kích thước lớn, chỗ trống này lại đủ chỗ để phương tiện có kích thước

nhỏ hơn đi vào. Có thể được minh họa bằng Hình 3.12.

Hình 3.12: Đặc trưng dòng phương tiện hỗn hợp, xe máy luôn cố đi vào chỗ còn trống giữa những ô-tô

Hành vi của người lái xe máy cũng đã được nghiên cứu trong [144], nghiên

112

cứu này đã thống kê hành vi của người lái xe máy từ 11 chiếc xe trong thời gian

1 tháng. Tuy đây không hoàn toàn giống với giao thông ở các nước đang phát

triển nhưng cũng cho thấy được phần nào suy nghĩ của người điều khiển xe máy.

Một số nghiên cứu đã tập trung ứng dụng công nghệ xử lý ảnh để điều khiển

giao thông tuy nhiên cách tiếp cận vấn đề khác với cách tiếp cận của nghiên cứu

này. Điển hình một số nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý ảnh để điều khiển

giao thông là sử dụng 4 cameras hướng về phía nút giao thông, trong tầm nhìn

có thể giám sát được đèn tín hiệu của pha đó như nghiên cứu [145, 146] mặc dù

ứng dụng vào giao thông hỗn hợp nhưng cách tính density của nghiên cứu này

chỉ tập trung vào điểm ảnh đối tượng có được. Nghiên cứu cũng không chỉ ra

rõ ràng cách tính thời gian hoạt động cho mỗi pha. Góc đặt camera trong các

nghiên cứu này là góc chéo nhưng tác giả lại dùng phương pháp xử lý mật độ

điểm ảnh để điều khiển đèn tín hiệu gây ra sự không chính xác.

Giải pháp được đề xuất ở [147, 148] thì không ứng dụng công nghệ xử lý ảnh

nhưng lại sử dụng thêm cảm biến để nhận biết hàng đợi tại nút giao thông để

từ đó đưa ra gợi ý về thời gian hoạt động của đèn tín hiệu giao thông. Phương

án này hoàn toàn không khả thi tại các dòng giao thông hỗn hợp.

Nghiên cứu [149, 150, 151, 152] sử dụng công nghệ xử lý ảnh để điều khiển

đèn tín hiệu giao thông, tuy nhiên các phương pháp này chỉ dựa vào phương tiện

thu được trong hình. Mật độ phương tiện tìm được trong hình và vùng đường

thực tế phương tiện di chuyển chưa được thiết lập. Các nghiên cứu này chưa tập

trung giải thích cách xét thời gian hoạt động của một pha đèn tín hiệu. Dữ liệu

thu được từ các phương pháp này tập trung ở góc nhìn hướng vào đuôi dòng

phương tiện đang di chuyển, tuy đặc trưng của dòng phương tiện là giao thông

đồng nhất nhưng các phương án này chưa tập trung khai thác về diện tích bao

phủ, các giải pháp tính toán thời gian hoạt động của đèn tín hiệu giao thông

chưa thật sự hiệu quả.

3.4.1. Đề xuất giám sát lưu lượng phương tiện theo số lượng và chủng

loại phương tiện

Nội dung nghiên cứu trong phần này tập trung vào một nút giao thông hỗn

hợp mà các phương tiện đầu vào có thể được thống kê và phân loại làm căn cứ

điều khiển đèn tín hiệu giao thông.

Nhận dạng phương tiện đi vào vùng giám sát:

Vùng nhận dạng phương tiện ở đây là vùng giám sát đoạn đường đi vào một

113

ngã tư, bản chất là để thống nhất đếm được lượng phương tiện đầu vào của một

nút giao thông để từ đó có cơ sở tính toán điều khiển đèn tín hiệu giao thông

hoạt động cho phù hợp. Được thể hiện trong Hình 3.13, minh họa phương pháp

đề xuất nhằm giám sát được số lượng và chủng loại phương tiện đi vào vùng giám sát, d1 là chiều rộng của đường, ldensity là độ dài đoạn đường sẽ giám sát lưu lượng cho tới vị trí vạch dừng.

Hình 3.13: Kiểm soát chủng loại và số lượng phương tiện đi vào vùng giám sát

Trong nội dung này tập trung vào hai đề xuất lấy dữ liệu đầu vào gồm có:

Cảm ứng điện từ, công nghệ này được ứng dụng ở trước đoạn đường cần theo

dõi quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ cảm ứng điện từ vào giao thông hỗn hợp

là điều khó khăn nếu chỉ sử dụng một bộ phát hiện để phát hiện cả luồng giao

thông. Để ứng dụng trong nội dung này, cần thiết phải cải thiện đường thành

các dải phân cách cứng và chỉ đủ để một phương tiện di chuyển qua tại một thời

điểm. Các làn phân cách này được thực thi giống với việc chia làn ở trạm thu

phí. Bằng cách này việc đếm số lượng phương tiện và chủng loại phương tiện sẽ

được thực hiện phù hợp với giao thông hỗn hợp.

Có thể thu thập dữ liệu bằng cách khác là sử dụng một camera chiếu vuông

góc thẳng với mặt đường tại chính vùng quan tâm. Việc thiết lập chiều cao và

độ rộng góc quay sẽ thu được vùng quan tâm trên đường.

Lưu lượng phương tiện và diện tích chiếm dụng của phương tiện:

Theo [132] lưu lượng phương tiện được tính bởi: q = N/T , trong đó N là số

114

lượng phương tiện, T là thời gian giám sát. Space mean speed and time mean

speed calculated in [153, 154] theo các tham số có được:

(3.6)

us =

L N (cid:88)

ti

1 N

i=1

với L là độ dài đoạn đường giám sát, ti là thời gian phương tiện thứ i đi qua vùng giám sát L, mà ti = L/ui, do đó:

=

=

(3.7)

us =

L N (cid:88)

L N (cid:88)

1 N (cid:88)

1 N

L N

1 N

L ui

1 ui

1 ui

i=1

i=1

i=1

trong đó, ui là vận tốc của phương tiện thứ i, N là số phương tiện đi qua một điểm trong thời gian giám sát. Vận tốc trung bình phương tiện di chuyển qua

N (cid:88)

vùng quan sát trong một khoảng thời gian và được biểu diễn như sau:

(3.8)

ut =

ui.

1 N

i=1

Lúc này, mật độ phương tiện k theo [132, 134, 153, 154] được tính bằng: k = N/L . Lúc này mối quan hệ giữa k, q và us là: q = kus lúc này giá trị k được biểu diễn lại như sau:

k =

,

(3.9)

q us

k là mật độ phương tiện trong mỗi làn mỗi kilometer, q là tốc độ lưu lượng phương tiện mỗi giờ, us là vận tốc trung bình theo không gian ở mỗi kilometer mỗi giờ. Trên đây là mô hình mật độ phương tiện theo phân loại homogeneous,

mặc dù vậy trong thực tế vẫn cần thiết phải xác định được hai thông số là: vận

tốc của phương tiện và kích thước của phương tiện để tính toán được mật độ

phương tiện.

115

Hình 3.14: Mối quan hệ giữa k và q

Hình 3.14 là mối quan hệ giữa q và k cho thấy lưu lượng phương tiện q đạt cực

đại khi mà mật độ phương tiện đi trong vùng giám sát ở ngưỡng cho phép, nếu

mật độ phương tiện quá lớn thì lưu lượng phương tiện sẽ giảm đi. Cơ sở của tính

toán độ chiếm dụng trên đường ρ (occupancy) được phát triển cơ bản từ các (cid:80) ti T

nghiên cứu được giới thiệu trong [155, 156] được tính toán như sau: ρ = , trong đó thì ti là thời gian phương tiện i chuyển trong vùng giám sát, T là tổng thời gian giám sát. Đây là nền móng cho các nghiên cứu sau này. Bởi lẽ, mô hình

đưa ra chỉ xác định mật độ phương tiện ở một làn đường của một luồng, hay

nói cách khác các phương tiện di chuyển nối tiếp nhau và được phân loại giống

nhau. Bởi thế việc giám sát vùng bị chiếm dụng bởi các phương tiện không đồng

nhất (heterogeneous) được mô tả như trong nghiên cứu [154] như sau:

(cid:88)

ai(ti)AO

i

,

(3.10)

ρA =

AT Mô hình này có thể sử dụng được với nhiều loại mô hình cả giao thông hỗn hợp và đồng nhất. Với ti là thời gian phương tiện thứ i đi vào vùng giám sát tính bằng (s); ai là vùng diện tích bị chiếm dụng bởi phương tiện i đang di chuyển trong vùng giám sát (m2); A là diện tích của cả đoạn đường giám sát (m2); T là tổng thời gian giám sát đoạn đường (s).

n (cid:88)

(cid:88)

ai

(tji)AO

j=1

,

(3.11)

ρA =

i AT Đây là mô hình sử dụng cho nhóm phương tiện đã được thống kê. Trong đó, j là danh mục các loại phương tiện; i là loại phương tiện thuộc danh mục j; aj là diện tích chiếu ngang của xe rơi vào vùng phát hiện phương tiện (m2); T là tổng

116

thời gian giám sát đoạn đường (s); A là diện tích của cả đoạn đường giám sát (m2); n là tổng số phương tiện trong danh mục phân loại giao thông hỗn hợp.

Đèn tín hiệu giao thông

Tại các nút giao thông, hầu hết được điều khiển bằng hệ thống đèn tín hiệu

giao thông. Do đó, cần thiết phải thiết lập mối quan hệ giữa lưu lượng phương

tiện, mật độ phương tiện và thời gian đèn tín hiệu giao thông hoạt động.

Kiểu giao thông đồng nhất có thể tính toán được các thông số cần thiết từ

số lượng phương tiện đi vào vùng quan sát, kích thước vùng quan sát và khoảng

thời gian quan sát. Từ các thông số này có thể tính toán được: mật độ, diện tích

bao phủ, độ dài hàng đợi, chỗ trống, chỗ trống an toàn and chỗ trống bị chiếm

dụng. Tuy nhiên, có thể sử dụng mô hình đèn tín hiệu của giao thông đồng nhất

để lập luận cho phương thức điều khiển đèn tín hiệu giao thông như trong [157]

gồm tính toán thời gian đèn vàng, chu kì đèn tín hiệu, và thời gian đèn cho các

pha.

Xác định thời gian đèn vàng nhỏ nhất,

,

+

(3.12)

τmin = δ +

u0 2(a + Gg)

W + L u0

trong đó, τ là thời gian đèn vàng nhỏ nhất, W là chiều rộng của nút giao thông

(m), L là độ dài của phương tiện (m), G là lớp tiếp cận và g là gia tốc rơi tự do (10/m2), δ là thời gian phản ứng (s), a là gia tốc độ của phương tiện (m/s2). Mô hình Webster [157] cho việc tính toán chu kì đèn:

,

(3.13)

C0 =

1.5L + 5 φ (cid:88)

1 −

Yi

i=1

C0 là chu kì của đèn tín hiệu giao thông tại nút giao thông đó (s), L tổng thời

φ (cid:88)

gian bị lỡ ở mỗi chu kì (s) được tính như sau: L =

li + R là thời gian bị lỡ

i=1

ở pha i, li là thời gian bị lỡ ở pha i, R là tổng thời gian đèn đỏ trong chu kì; Yi là giá trị lớn nhất của tỉ số tiếp cận đến bão hòa cho tất cả các làn pha i (ví dụ: qij/Sj), φ số pha, qij là lưu lượng mỗi làn ở pha i, Sj lưu lượng bão hòa trên nhóm làn j. Gte là tổng thời gian đèn xanh mỗi chu kì = C˘L, trong đó C là độ dài chu kì thực tế sử dụng (thường được tính bằng cách làm tròn C0 với 5 giá trị gần nhất). Gei là thời gian đèn xanh hoạt động ở pha i được tính toán bởi

117

Gei = Gai + τi − li[157] và cũng bằng:

(3.14)

Gte,

Gei =

Yi Y1 + Y2 + ... + Yφ

đây là cách tính toán dựa hoàn toàn vào lưu lượng phương tiện tham gia vào

nút giao thông ở mỗi pha để tính thời gian hoạt động hợp lý của đèn tín hiệu

giao thông.

Hình 3.15: Mô hình hàng đợi ở một nút giao thông

Hình 3.15 trong [132] mô tả một đèn tín hiệu giao thông của một pha hoạt

động, các phương tiện dừng lại trước đèn đỏ và bắt đầu di chuyển khi đèn chuyển

sang xanh theo cơ chế FIFO (First In First Out). Trong biểu đồ này cũng cho

thấy sự ảnh hưởng khi các phương tiện nối nhau trong hàng đợi bắt đầu di

chuyển khi đèn chuyển xanh. Mô tả đoạn đường giám sát có độ dài x = L trong

thời gian t. Mỗi một mũi tên đi vào vùng 1 là đại diện của một phương tiện. Khi

phương tiện bắt đầu đi vào vùng 1 mất một khoảng thời gian để phương tiện tới

khu vực đèn tín hiệu, trong trường hợp đèn tín hiệu màu xanh thì phương tiện

đi thẳng qua luôn. Còn trong trường hợp đèn đỏ thì phương tiện dừng lại và khi

bắt đầu đèn xanh thì các phương tiện bắt đầu di chuyển. Vùng 1 thể hiện các

phương tiện đang di chuyển, vùng 2 thể hiện các phương tiện dừng chờ đèn đỏ

nối tiếp nhau, vùng 3 thể hiện khi đèn xanh các phương tiện lần lượt di chuyển.

Trong nghiên cứu này, đoạn đường dẫn luồng đi vào nút giao thông đã được

lên phương án để tính toán được số lượng phương tiện vào, phân loại phương

tiện và tính toán được thông số mật độ và độ chiếm dụng mặt đường để làm cơ

118

sở tính toán thời gian hoạt động phù hợp của đèn tín hiệu giao thông.

Kích thước phương tiện:

Giao thông không đồng nhất có đặc trưng là nhiều chủng loại phương tiện có

kích thước khác nhau cùng chạy chung một làn trên một luồng đường. Do đó,

việc thống kê phân loại phương tiện phải đi cùng với kích thước phương tiện đó.

Bảng 3.2 thống kê kích thước các chủng loại phương tiện.

Bảng 3.2: Bảng dữ liệu phân loại phương tiện theo kích thước

Chủng loại

Chiều dài (m) Chiều rộng (m) Diện tích (m2)

Ô-tô (sedan)

3,72

1,44

5,39

Xe buýt

10,1

2,43

24,74

Xe tải

7,5

2,35

17,62

Xe 16 chỗ

6,1

2,1

12,81

Xe tải rơ-moóc

7,4

2,2

16,28

Xe ba bánh

3,2

1,4

4,48

Xe máy

1,87

0,64

1,2

Xe đạp

1,9

0,45

0,85

Xe đẩy

2,7

0,95

2,56

Từ kích thước của phương tiện xem xét đánh giá độ an toàn của tốc độ

phương tiện đang chạy đối với các phương tiện khác. Ví dụ: vướng gương nên

phương tiện phải đi cách nhau một khoảng ít nhất là bao nhiêu? Có cảm giác an

toàn, ... Trong nghiên cứu này chỉ tập trung vào kích thước thực tế của phương

tiện, do đó mật độ phương tiện giao thông và thông số diện tích bao phủ có đặc

điểm là trong AO có thể vẫn còn chỗ trống, nhưng thực chất các chỗ trống này

không an toàn cho phương tiện đi vào.

Điều khiển đèn tín hiệu giao thông:

Về bản chất nút giao thông sử dụng đèn giao thông là một tính năng của làn

sóng (Làn sóng là một thuật ngữ chỉ các đợt sóng ở đây là một đợt các phương

tiện cùng di chuyển). Một làn sóng có thể coi như là một đường bao giữa hai

vùng có mật độ phương tiện khác nhau trên cùng một làn hay một luồng đường,

ví dụ: tại một nút giao thông có đèn tín hiệu hoạt động, một vụ tai nạn trên

đường hay một đoạn đường bị nghẽn nút cổ chai.

119

Bởi vậy, nhiệm vụ chính của đèn tín hiệu giao thông tại một nút giao thông

là tạo ra các làn sóng để đảm bảo an toàn cho các phương tiện đi vào nút giao

thông và làm gián đoạn các phương tiện di chuyển vào một luồng đang có lượng

phương tiện dày đặc.

Chính bởi lẽ đó, trong trường hợp số lượng phương tiện đầu vào đếm được

việc hoạch định thời gian hoạt động của các chu kì đèn tín hiệu là hoàn toàn

n (cid:88)

khả thi và tương ứng như sau:

(3.15)

Npha i

Npha đích =

i=1

Tuy nhiên, kích thước của vùng đích (vùng đích là vùng mà các phương tiện

muốn đi vào, tương đương như pha đích nhưng pha đích) là kích thước cố định

xuyên suốt thời gian các phương tiện di chuyển trong nút giao thông. Do đó,

các phương tiện này không thể di chuyển hoàn toàn sang vùng đích trong một

lần mà được chia nhỏ ra bởi đèn xanh và đèn đỏ tại từng pha. Lúc này, số lượng

phương tiện có thể chứa ở vùng đích chính bằng diện tích bao phủ của vùng

tổng số pha (cid:88)

đích đối với số lượng phương tiện di chuyển vào đó được tổng hợp lại như sau:

(cid:88)

ai(ti)A

p=1

i

.

(3.16)

ρA =

Apha đíchT

Kết quả mô phỏng:

Mật độ chiếm dụng đoạn đường A được tính bởi độ chiếm dụng mặt đường ai của mỗi phương tiện nhân với thời gian chiếm dụng ti trong thời gian di chuyển trong A ở tất cả các pha.

Dưới đây là mô hình sa bàn mô phỏng một nút giao thông được nhóm nghiên

cứu thực hiện. Trong đó, các tham số kích thước của đường và của đoạn cần

giám sát được đo đạc và khảo sát từ thực tế. Theo như hiện trạng thực tế của

nút giao thông được mô phỏng thì hoạt động của nút giao thông này bao gồm

ba pha, được thể hiện trong Hình 3.16 bên dưới:

120

Hình 3.16: Nút giao thông 3 pha

Kịch bản mô phỏng được thể hiện trong Hình 3.17, như sau:

Hình 3.17: Mô hình nút giao thông 3 pha

Luồng giao thông chính cần giám sát là A → B, các chu kì đèn khác sẽ bị

tác động bởi luồng này. Chiều rộng của các luồng đường là: d1=10m, d1’=8,4m,

d3=7m, d4=14m. Chiều rộng đường của pha đi từ A → B là 41m, đoạn đường giám sát bên A có độ dài lAOcc=10m. Vùng đích có thể chia làm nhiều khoảng

121

phục vụ nhiều khoảng thời gian mà lưu lượng phương tiện tăng dần tới giảm

dần. Vùng B với độ dài 20m này được giám sát bằng camera.

Phương thức đưa ra kết quả, tập trung khai thác vùng làn đi vào B, tính

toán AOcc bởi tổng luồng B bằng luồng A + C + D. tập trung đánh giá density

hai AOcc để xác định thời gian hoạt động của đèn tín hiệu giao thông. Xác định ldensity xác định mật độ phương tiện đang di chuyển trong vùng quan tâm, từ đó tín toán được chi tiết các thông số. Xác định lAOcc là vùng được xác định để tính toán AOcc, thông số này rất quan trọng bởi khi dừng trước đèn đỏ các

phương tiện trong kiểu giao thông hỗn hợp sẽ di chuyển theo cách điền vào các

chỗ trống.

Bảng 3.3: Bảng dữ liệu mô phỏng theo 4 chu kì liên tiếp (phương tiện)

Chủng loại

Chu kì 1 Chu kì 2 Chu kì 3 Chu kì 4

Ô-tô (sedan)

35

39

36

36

Xe buýt

4

3

7

4

Xe tải

0

0

0

0

Xe 16 chỗ

0

0

1

0

Xe tải rơ-moóc

0

0

0

0

Xe ba bánh

0

0

0

0

Xe máy

76

80

62

114

Xe đạp

2

0

0

0

Xe đẩy

0

0

0

0

Từ Bảng 3.3, dữ liệu được đưa vào phần mềm mô phỏng SiMTraM 1 là phần mềm được sử dụng chủ yếu trong các nghiên cứu để mô phỏng giao thông hỗn

1https://www.civil.iitb.ac.in/tvm/SiMTraM_Web/html

hợp trên thế giới.

122

Hình 3.18: Mô phỏng trên simtram

Kết quả mô phỏng cho thấy, thống kê được số lượng phương tiện và chủng

loại phương tiện di chuyển vào một vùng đích tại một nút giao thông, trong giao

thông hỗn hợp hay không đồng nhất về chủng loại phương tiện đều có thể xác

định được thời gian đèn tín hiệu hoạt động cho phù hợp được trình bày trong

Bảng 3.4.

Bảng 3.4: Kết quả mô phỏng của phương pháp đề xuất (giây)

Đèn xanh Đèn xanh Đèn đỏ Đèn đỏ Đèn vàng Đèn vàng

hiện tại

đề xuất

hiện tại

đề xuất

hiện tại

đề xuất

40

32

99

87

03

07

Tóm lại:

Các nghiên cứu trước vẫn chưa xử lý bài toán điều khiển đèn tín hiệu trong

giao thông hỗn hợp bằng mô hình toán học và chưa phù hợp với điều kiện giao

thông của các nước đang phát triển. Nghiên cứu này có thể triển khai và ứng

dụng được rộng rãi tại các quốc gia này.

Phương án được nghiên cứu ở đây dành cho các nút giao thông có thể thống

kê và phân loại phương tiện chuẩn bị đi vào một nút giao thông từ các pha của

nút. Các số liệu thực tế có thể dự đoán được tình hình và khả năng chứa của

pha đích. Từ đó có thể ước lượng được thời gian hoạt động phù hợp của đèn

tín hiệu theo thời gian thực nâng cao khả năng điều khiển của đèn tín hiệu giao

thông.

123

3.5. Kết luận chương

Giám sát lưu lượng phương tiện giao thông là những chức năng quan trọng

nhất của một hệ thống giao thông thông minh. Việc ứng dụng công nghệ xử lý

ảnh để giám sát điều khiển luồng phương tiện ưu tiên quan trọng trong việc tự

động hoá quản lý.

Hệ thống giám sát và điều khiển dòng phương tiện được thực hiện trong kịch

bản tại một nút giao thông, dựa vào dòng phương tiện để điều khiển thời gian

hoạt động của đèn tín hiệu giao thông cho phù hợp. Trong nghiên cứu [J1] luận

án đã đề xuất phương pháp xác định đường giao thông mà các phương tiện di chuyển và xác định các tham số ∆α (∆α∞, ∆αm và ∆αn ), β và L để xác định mật độ các phương tiện đang xuất hiện tại các vùng mà dòng phương tiện đang

hướng vào. Việc ước lượng các tham số trên sẽ điều khiển được thời gian hoạt

động của đèn tín hiệu, tránh gây ra các xung đột giao thông.

Trong trường hợp số lượng và chủng loại phương tiện có thể được giám sát

ngay từ đầu, luận án đề xuất hướng quản lý lưu lượng dựa trên mật độ bao phủ

của từng phương tiện trên đường nhằm mục đích ước lượng đoạn đường cần

giám sát có khả năng chứa được bao nhiêu phương tiện. Từ đó có thể đề xuất

ra thời gian hoạt động cho đèn tín hiệu giao thông ở một nút giao thông cần

giám sát [J3].

KẾT LUẬN

Một số kết quả đạt được của luận án:

1. Đề xuất thuật toán cải thiện chất lượng ảnh dựa trên giải thuật Bicubic

nhằm mục đích nâng cao chất lượng của ảnh sau khi nội suy. Thuật toán

thực hiện tính toán ảnh biên từ ảnh nội suy sau đó tính lại các vị trí điểm

ảnh ở cận biên của đối tượng để tăng độ tương phản và phù hợp cho đối

tượng. Quanh các đường biên của đối tượng trong ảnh, thuật toán sử dụng

các ma trận 7 × 7, 3 × 3 để xác định vị trí các điểm ảnh cần tính toán lại

sau đó sử dụng các giải thuật nội suy tuyến tính để đưa điểm ảnh nội suy

gần với các điểm ảnh gốc ở xung quanh thuộc về cùng một đối tượng.

2. Đề xuất phương pháp phân loại phương tiện dựa vào góc tới của phương

tiện. Góc tới được thực hiện dựa trên hình chữ nhật cơ sở bao quanh đối

tượng giao thông phát hiện được. Theo thống kê kết quả mô phỏng của

phương pháp đề xuất, góc tới thu được của xe máy và ô-tô khác biệt với

nhau đủ cơ sở để phân loại phương tiện.

3. Đề xuất mô hình tính toán tốc độ phương tiện giao thông dựa vào đặc trưng

cơ sở mô hình hoá được diện tích thực tế của từng điểm ảnh ∆p = , hình học của camera giám sát trên đường. Mô hình được thực hiện dựa trên f tan δ m/2

là cơ sở của lưới được quét trên đường. Từ đó tính toán được diện tích mà

các pixel đại diện cho một vùng ở trên đường do đó có thể thực hiện tính

toán sự dịch chuyển của phương tiện qua các điểm ảnh này tương ứng để

tính tốc độ phương tiện từ các cặp điểm ảnh thu được.

4. Đề xuất phương pháp thực hiện giám sát và điều khiển luồng phương tiện

cho dòng phương tiện giao thông hỗn hợp dựa vào camera giám sát theo kịch

bản đề xuất. Phương pháp thực hiện bằng cách xác định vùng di chuyển của

phương tiện hay chính là phần đường xe chạy. Tiếp đó sẽ xác định mật độ

phương tiện chiếm dụng trên đường nhằm mục đích xác định mật độ vùng

trống với phần bị chiếm dụng để xác định vùng giám sát đã đầy phương

124

tiện hay chưa. Các tham số chính được đề xuất để đánh giá ở đây là: ∆α

125

(∆α∞, ∆αm và ∆αn ), β và L tương ứng với vùng các phương tiện dừng chờ đèn đỏ, phần đường giao nhau của nút giao thông và vùng luồng phương

tiện sẽ di chuyển vào. Từ việc giám sát các tham số này có thể tính toán

thời gian đèn giao thông hoạt động cho phù hợp.

Luận án đề xuất các hướng phát triển tiếp theo như sau:

• Nghiên cứu tính toán đề xuất các phương pháp nâng cao chất lượng nội suy

ảnh theo hướng Super-Resoulution để cải thiện chất lượng ảnh thu được từ

camera giao thông.

• Nghiên cứu tính toán đo tốc độ phương tiện từ xa trên đường cao tốc, xác

định thời gian bắt hình (shutter time) của camera ảnh hưởng tới thời gian

của khung hình kế tiếp nhằm mục đích xác định thời gian bắt hình và thời

gian còn lại của một khung hình.

• Phát triển giải pháp quản lý và xử lý dữ liệu của một hệ thống camera nhằm

mục đích đồng bộ hoá dữ liệu và đồng bộ trong điều khiển dòng phương

tiện.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH

ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN

I. CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN LUẬN ÁN

ĐÃ ĐĂNG

Conferences:

[C1 ] Nguyen Viet Hung, Nguyen Hoang Dung, Le Chung Tran, Thang Manh

Hoang & Nguyen Tien Dzung (2016); Vehicle Classification by Estimation of

the Direction Angle in a Mixed Traffic Flow, IEEE International Conference

on Communications and Electronics (IEEE - ICCE), pp. 365 - 368.

[C2 ] Nguyen Viet Hung, Nguyen Hoang Dung, Le Chung Tran, Thang Manh

Hoang & Nguyen Tien Dzung (2016); A Traffic Monitoring System for a

Mixed Traffic Flow Via Road Estimation and Analysis, IEEE International

Conference on Communications and Electronics (IEEE - ICCE), pp. 375 -

378.

[C3 ] Nguyen Viet Hung, Nguyen Thi Thu Hien, Phan Thanh Vinh, Nguyen

Thi Thao & Nguyen Tien Dzung (2017); An Utilization of Edge Detection in

a Modified Bicubic Interpolation Used for Frame Enhancement in a Camera-

based Traffic Monitoring, IEEE International Conference on Information

and Communications (IEEE - ICIC), pp. 316 - 319.

Journals:

[J1 ] Nguyen Viet Hung, Nguyen Tien Dzung (2017); A Traffic Monitoring

based on Vehicle Density Estimation and Analysis for a Mixed Traffic Flow

in a Transport Cross-road, Journal of Science & Technolgoy - Technical

Universities, No. 120, 6/2017, pp. 92 - 98.

[J2 ] Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Thị Thảo, Đỗ Huy Khôi, Nguyễn Tiến

Dũng (2017); Mô Hình Hóa Phương Pháp Đo Tốc Độ Ô Tô Dựa Trên Xử

Lý Ảnh, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, ISSN 1859

126

- 2171, Tập 169 số 09 năm 2017, pp. 39 - 44.

127

II: CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN LUẬN ÁN

ĐANG CHỜ KẾT QUẢ PHẢN BIỆN

[J3 ] Nguyen Viet Hung, Nguyen Tien Dzung (2019); Traffic Density Based

Modeling According to Vehicle Sizes

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Juan Guerrero-Ibá˜nez, Sherali Zeadally, and Juan Contreras-Castillo. Sensor technologies for intelligent transportation systems. In Sensors, volume 18, pages 1–24, 2018.

[2] Vinh Du Mai and Duoqian Miao and Ruizhi Wang. Vietnam License Plate Recognition System based on Edge Detection and Neural Networks. In Journal of Information and Computing Science, volume 8, pages 27–40, 2013.

[3] Trương Quốc Bảo. Nhận dạng biển số và đếm số lượng xe ôtô trên đường cao

tốc. In Tạp chí Tự động hóa ngày nay, volume 189, pages 42–43, 2016.

[4] Nguyễn Văn Căn, Nguyễn Tiên Hưng, Dương Phú Thuần, and Nguyễn Đăng Tiến. Phương pháp phân loại nhanh phương tiện giao thông dựa trên Đường viền. In Kỷ yếu Hội nghị Quốc gia lần thứ VIII về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR), pages 581–589, 2015.

[5] Viet-Hoa Do, Le-Hoa Nghiem, Ngoc Pham Thi, and Nam Pham Ngoc. A simple camera calibration method for vehicle velocity estimation. In 12th International Conference on Electrical Engineering /Electronics, Computer, Telecommunica- tions and Information Technology (ECTI-CON), pages 1–5, 2015.

[6] QuangTuấn Nguyễn, Anh Tuấn Nguyễn, and Văn Ngọ La. Triển khai hệ thống giao thông thông minh tại việt nam. In TỰ ĐỘNG HÓA NGÀY NAY, number 162 in 8/2014, 2014.

[7] Yilin Zhao. Mobile Phone Location Determination and ITS Impact on Intelligent In IEEE Transactions on Intelligent Transportation

Transportation Systems. Systems, volume 1, pages 55–64, Mar, 2000.

[8] Shunsuke Kamijo, Yasuyuki Matsushita, Katsushi Ikeuchi, and Masao Sakauchi. Traffic monitoring and accident detection at intersections. In IEEE TRANSAC- TIONS ON INTELLIGENT TRANSPORTATION SYSTEMS, volume 1, pages 108–118, 2000.

[9] Trista Lin, Hervé Rivano, and Frédéric Le Mou¨el. A survey of smart parking so- lutions. In IEEE TRANSACTIONS ON INTELLIGENT TRANSPORTATION SYSTEMS, pages 1–25, 2017.

[10] Robert G. Keys. Cubic convolution interpolation for digital image processing. In IEEE Transactions on Acoustics, Speech, and Signal Processing, volume VOL. ASSP-29, NO. 6, page 1153 – 1160., DECEMBER 1981,.

[11] Ming-Tuo Zhou, Yan Zhang, and L. T. Yan. Road Traffic Estimation using Cellular Network Signaling in Intelligent Transportation Systems. Nova Science Nova Science Publishers, 2009.

[12] Gayathri Chandrasekaran, Tam Vu, Alexander Varshavsky, Marco Gruteser, Richard P. Martin, Jie Yang, and Yingying Chen. Vehicular Speed Estimation using Received Signal Strength from Mobile Phones. In Proceedings of the 12th

128

129

ACM international conference on Ubiquitous computing - Ubicomp ’10, pages 237–240, 2010.

[13] Jun Hu, Wei Liu, Huai Yuan, and Hong Zhao. A Multi View Vehicle Detection Method Based on Deep Neural Networks. In International Conference on Mea- suring Technology and Mechatronics Automation (ICMTMA) 9th, pages 86–89, 2017.

[14] Lawrence, A. Klein, Milton, K. Mills, and David, R. P. Gibson. Traffic Detector

Handbook. U.S. Federal Highway Administration, 1970.

[15] C. J. Pellerin and M. H. Acuna. A Miniature Two-Axis Fluxgate Magnetome- ter. Technical Report D-5325, National Aeronautics and Space Administration (NASA), Washington, D. C, 1970.

[16] C. P. Curie Jacques. Développement par compression de l’électricité polaire dans les cristaux hémièdres à faces inclinées. In Bulletin de la Société minérologique de France 3, 1880.

[17] S. A. Ahmed, T. M. Hussain, and T. N. Saadawi. Active and passive infrared sensors for vehicular traffic control. In Proceedings of IEEE Vehicular Technology Conference (VTC), volume 2, pages 1393 – 1397, 1994.

[18] Youngtae Jo and Inbum Jung. Analysis of Vehicle Detection with WSN Based

Ultrasonic Sensors. In sensors, pages 14050–14069, 2014.

[19] J. F. Forren and D. Jaarsma. Traffic monitoring by tire noise. In Proceedings of

Conference on Intelligent Transportation Systems, pages 177–182, 1997.

[20] Wern Yarng Shieh and Ti Ho Wang and Yen Hsih Chou and Chi Chang Huang. Design of the Radiation Pattern of Infrared Short Range Communication Systems for Electronic Toll Collection Applications . In IEEE Transactions on Intelligent Transportation Systems, volume 9, 2008.

[21] Xin Yu, P. D. Prevedouros, and Goro Sulijoadikusumo. Evaluation of autoscope, smartsensor hd, and infra-red traffic logger for vehicle classification. In Journal of the Transportation Research Board, pages 77–86, 2010.

[22] X. Yu, G. Sulijoadikusumo, H. L. Li, and P. Prevedouros. Reliability of automatic In Engineers 11th International traffic monitoring with non-intrusive sensors. Conference of Chinese Transportation Professionals (ICCTP), pages 4157–4169, 2011.

[23] Robert P. Loce, Raja Bala, and Mohan Trivedi. Computer Vision and Imaging

in Intelligent Transportation Systems. WILEY - IEEE PRESS, 2017.

[24] M. Shevenell. Survey of autonomous imaging. In IEEE OCEANS, pages 224–228,

1984.

[25] Bin Tian, Qingming Yao, Yuan Gu, Kunfeng Wang, and Ye Li. Video processing In 14th International IEEE

techniques for traffic flow monitoring: A survey. Conference on Intelligent Transportation Systems, pages 1103–1108, 2011.

[26] Panos G. Michalopoulos. Vehicle detection video through image processing: the autoscope system. In IEEE Transactions on Vehicular Technology, volume 40, pages 21–29, 1991.

[27] George Kopsiaftis and Konstantinos Karantzalos. Vehicle detection and traf- fic density monitoring from very high resolution satellite video data. In 2015 IEEE International Geoscience and Remote Sensing Symposium (IGARSS), pages 1881–1884, 2015.

130

[28] Massimo Piccardi. Background subtraction techniques: a review. In IEEE Inter- national Conference on Systems, Man and Cybernetics, pages 3099–3104, 2004.

[29] Christof Ridder, Olaf Munkelt, and Harald Kirchner. Adaptive background esti- mation and foreground detection using. In Proc. ICRAM, pages 193–199, 1995.

[30] Chris Stauffer and W. E. L. Grimson. Adaptive Background Mixture Models for Real-Time Tracking. In IEEE Computer Society Conference on Computer Vision and Pattern Recognition, volume 2, pages 246–252, 1999.

[31] R. Cucchiara, M. Piccardi, and P. Mello. Image analysis and rule-based reasoning for a traffic monitoring system. In IEEE Transactions on Intelligent Transporta- tion Systems, volume 1, pages 119–130, 2000.

[32] A. J. Lipton, H. Fujiyoshi, and R. S. Patil. Moving target classification and track- ing from real-time video. In Proceedings Fourth IEEE Workshop on Applications of Computer Vision. WACV’98, pages 8–14, 1998.

[33] Sokèmi René Emmanuel Datondji, Yohan Dupuis, Peggy Subirats, and Pascal Vasseur. A survey of vision-based traffic monitoring of road intersections. In IEEE Transactions on Intelligent Transportation Systems, volume 17, pages 2681–2698, 2016.

[34] Xueyun Chen, Shiming Xiang, Cheng-Lin Liu, and Chun-Hong Pan. Vehicle detection in satellite images by hybrid deep convolutional neural networks. In IEEE Geoscience and Remote Sensing Letters, pages 1797 – 1801, 2014.

[35] Zhaojin Zhang, Cunlu Xu, and Wei Feng. Road vehicle detection and classi- In IEEE International Conference on

fication based on deep neural network. Software Engineering and Service Science (ICSESS) 7th, pages 675–678, 2016.

[36] Yanjun Liu, Na Liu, Hong Huo, and Tao Fang. Vehicle detection in high resolution satellite images with joint-layer deep convolutional neural networks. In Interna- tional Conference on Mechatronics and Machine Vision in Practice (M2VIP) 23rd, pages 1–6, 2016.

[37] Shoaib Aza, Aasim Rafique, and Moongu Jeon. Vehicle pose detection using re- gion based convolutional neural network. In International Conference on Control, Automation and Information Sciences (ICCAIS), pages 194–198, 2016.

[38] Rindra Wiska, Machmud R Alhamidi, Novian Habibie, Ari Wibisono, Petrus Mursanto, Doni H Ramdhan, M. Febrian Rachmadi, and Wisnu Jatmiko. Vehi- cle traffic monitoring using single camera and embedded systems. In 2016 In- ternational Conference on Advanced Computer Science and Information Systems (ICACSIS), pages 117–121, 2016.

[39] Chen Wei-Gang and Xu Bin. Detecting moving shadows in video sequences In 2010 Fifth using region level evaluation for vision-based vehicle detection. International Conference on Frontier of Computer Science and Technology, pages 142–146, 2010.

[40] Yu Yang, Yu Ming, and Ma Yongchao. A strategy to detect the moving vehicle shadows based on gray-scale information. In 2009 Second International Confer- ence on Intelligent Networks and Intelligent Systems, pages 358–361, 2009.

[41] Nur Shazwani A., M. M. Ibrahim, N. M. Ali, and Nur Fatin Izzati Y. Vehicle detection based on underneath vehicle shadow using edge features. In 2016 6th IEEE International Conference on Control System, Computing and Engineering, pages 407–412, 25–27 November 2016, Penang, Malaysia, 2016.

131

[42] Asmita Jondhale, Gautami Das, and Samadhan Sonavane. Ocr and rfid enabled vehicle identification and parking allocation system. In 2015 International Con- ference on Pervasive Computing (ICPC), pages 1–4, 2015.

[43] Judith Sen E, Deepa Merlin Dixon K, Ansy Anto, Anumary M V, Daine Micheal, Fincy Jose, and Jinesh K J. Advanced license plate recognition system for car parking. In International Conference on Embedded Systems - (ICES 2014), pages 162–165, 2014.

[44] Gautam B. Singh and Haiping Song. Comparison of hidden markov models and suppor vector machines for vehicle crash detection. In 2010 International Conference on Methods and Models in Computer Science (ICM2CS-2010), pages 1–6, 2010.

[45] Jooyoung Lee and Kitae Jang. Proactive detection of crash hotspots using in- vehicle driving recorder. In 2016 3rd Asia-Pacific World Congress on Computer Science and Engineering, pages 193–198, 2016.

[46] Yifu Liu, Paul Watta, Bochen Jia, and Yi Lu Murphey. Vehicle position and con- text detection using v2v communication with application to pre-crash detection and warning. In 2016 IEEE Symposium Series on Computational Intelligence (SSCI), pages 1–7, 2016.

[47] Shi, X. and Zhao, W. and Shen, Y. Automatic license plate recognition system based on color image processing. In Proceedings of the International Conference on Computational Science and Its Applications (ICCSA 2005), pages 1159–1168, 2005.

[48] Lee, E. R. and Kim, P. K. and Kim, H. Automatic recognition of a car license plate using color image processing. In IEEE International Conference on Image Processing, volume 2, pages 301–305, 1994.

[49] Zheng, D. and Zhao, Y. and Wang, J. An efficient method of license plate location.

In Pattern Recognition Letters, pages 2431–2438, 2005.

[50] Bai, H. and Liu, C. A hybrid license plate extraction method based on edge statis- tics and morphology. In 17th International Conference on Pattern Recognition, pages 831–834, 2004.

[51] Viola, P. and Joes, M. Rapid object detection using a boosted cascade of simple features. In IEEE Computer Society Conference on Computer Vision and Pattern Recognition, 2001.

[52] Jung, K., Kim, K. I., and Jain, A. K. Text information extraction in images and

video: A survey. In Pattern Recognition, 2004.

[53] Casey, R. G. and Lecolinet, E. A survey of methods and strategies in character segmentation. In IEEE Transactions on Pattern Analysis and Machine Intelli- gence, pages 690–706, 1996.

[54] Sumathi, C. P., Santhanam, T., and Gayathri, G. A survey on various approaches of text extraction in images. In International Journal of Computer Science and Engineering Survey, pages 27–42, 2012.

[55] Anagnostopoulos, C. N. E. and Anagnostopoulos, I. E. and Psoroulas, I. D. and Loumos, V. and Kayafas, E. License plate recognition from still images and video sequences: A survey. In IEEE Transactions on Intelligent Transportation Systems, pages 377–391, 2008.

132

[56] Du, S. and Ibrahim, M. and Shehata, M. and Badawy, W. Automatic License Plate Recognition (ALPR). In IEEE Transactions on Circuits and Systems for Video Technology, pages 311–325, 2013.

[57] Apiwat Sangnoree. Vehicular separation by thermal features relative angle for nighttime traffic. In 6th International Conference on New Trends in Information Science, Service Science and Data Mining (ISSDM2012), pages 796–773, 2012.

[58] Yoichiro Iwasaki, Masato Misumi, and Toshiyuki Nakamiya. Robust Vehicle De- tection under Various Environments to Realize Road Traffic Flow Surveillance Using an Infrared Thermal Camera. In The Scientific World Journal, pages 1–11, 2015.

[59] Mark W. Koch and Kevin T. Malone. A Sequential Vehicle Classifier for Infrared Video using Multinomial Pattern Matching. In Conference on Computer Vision and Pattern Recognition Workshop (CVPRW’06), 2006.

[60] K. M. Simonson. Multinomial Pattern Matching: A Robust Algorithm for Target In Proceedings of Automatic Target Recognizer Working Group

Identification. (ATRGW), 1997.

[61] A. Wald. Sequential Analysis. In New York City: Courier Corporation, 1973.

[62] R. O. Duda, P. E. Hart, and D. G. Stork. Pattern Classification. In New York:

John Wiley & Sons, Inc., 2012.

[63] Z. Chen, T. Ellis, and S. Velastin. Vehicle Type Categorization: A Compari- son of Classification Schemes. In International IEEE Conference on Intelligent Transportation Systems (ITSC), pages 74–79, 2011.

[64] X. Ma, W. Eric, and L. Grimson. Edge based rich representation for vehicle classification. In IEEE International Conference on Computer Vision, volume 2, 2005.

[65] Z. Chen, T. Ellis, and S. Velastin. Vehicle Detection, Tracking and Classification in Urban Traffic. In Proceedings of the 15th International IEEE Conference on Intelligent Transportation Systems (ITSC), pages 951–956, 2012.

[66] S. Gupte and et al. Detection and Classification of Vehicles. In IEEE Transactions

on Intelligent Transportation Systems, pages 37–47, 2002.

[67] B. Morris and M. Trivedi. Improved Vehicle Classification in Long Traffic Video In Proceedings of the IEEE

By Cooperating Tracker And Classifier Modules. International Conference on Video and Signal Based Surveillance, 2006.

[68] Chung Lin Huang and Wen Chieh Liao. A Vision Based Vehicle Identification System. In Proceedings of the IEEE 17th International Conference on Pattern Recognition, 2004.

[69] M. Kafai and B. Bhanu. Dynamic Bayesian Networks for Vehicle Classification In Video. In IEEE Transactions on Industrial Informatics, pages 100–109, 2012.

[70] Y. Shan, H. S. Sawhney, and R. Kumar. Unsupervised learning of discriminative edge measures for vehicle matching between nonoverlapping cameras. In IEEE Transactions on Pattern Analysis and Machine Intelligence, pages 700–711, 2008.

[71] O. Hasegawa and T. Kanade. Type Classification, Color Estimation, and Specific Target Detection of Moving Targets On Public Streets. In Machine Vision and Applications, pages 116–121, 2005.

133

[72] H. C. Karaimer, I. Cinaroglu, and Y. Bastanlar. Combining Shape Based and Gra- dient Based Classifiers For Vehicle Classification. In Proceedings of the 2015 IEEE 18th International Conference on Intelligent Transportation Systems (ITSC), pages 800–805, 2015.

[73] S. Sen Ching and S. Cheung and C. Kamath. Robust techniques for background subtraction in urban traffic video. In Video Communications and Image Process- ing, pages 881–892, 2004.

[74] H. Sakoe and S. Chiba. Dynamic programming algorithm optimization for spo- In IEEE Transactions on Acoustics, Speech and Signal

ken word recognition. Processing, pages 43–49, 1978.

[75] D. P. Huttenlocher, G. Klanderman, and W. J. Rucklidge. Comparing images In IEEE Transactions on Pattern Analysis and

using the Hausdorff distance. Machine Intelligence, pages 850–863, 1993.

[76] A. Thayananthan and et al. Shape context and chamfer matching in cluttered scenes. In IEEE Computer Society Conference on Computer Vision and Pattern Recognition, volume 1, pages 1–7, 2003.

[77] D. G. Lowe. Distinctive image features from scale invariant keypoints. In Inter- national Journal of Computer Vision, volume 60(2), pages 91–110., 2004.

[78] R. Fergus, P. Perona, and A. Zisserman. Object class recognition by unsupervised In IEEE Computer Society Conference on Computer

scale invariant learning. Vision and Pattern Recognition, volume 2, 2003.

[79] D. Dalal and B. Triggs. Histograms of oriented gradients for human detection. In IEEE Computer Society Conference on Computer Vision and Pattern Recog- nition, volume 1, 2005.

[80] T. Gandhi and M. M. Trivedi. Video based surround vehicle detection, classi- In IEEE

fication and logging from moving platforms: Issues and approaches. Intelligent Vehicles Symposium, 2007.

[81] X. Cao and et al. Linear SVM classification using boosting HOG features for ve- hicle detection in low altitude airborne videos. In IEEE International Conference on Image Processing (ICIP 2011), 2011.

[82] F. Han and et al. A two stage approach to people and vehicle detection with HOG In Performance Metrics for Intelligent Systems 2006 Workshop,

based SVM. 2006.

[83] S. Tan and et al.

Inverse perspective mapping and optic flow: A calibration method and a quantitative analysis. In Image and Vision Computing, volume 24(2), pages 153–165, 2006.

[84] H. A. Mallot and et al. Inverse perspective mapping simplifies optical flow com- putation and obstacle detection. In Biological Cybernetics, volume 64(3), pages 177–185, 1991.

[85] T. Lindeberg. Scale space theory: A framework for handling image structures at

multiple scales. In Proceedings of the CERN School of Computing, 1996.

[86] Z. Chen and et al. Road vehicle classification using support vector machines. In Proceedings of the IEEE International Conference on Intelligent Computing and Intelligent Systems, volume 4, 2009.

134

[87] A. Gaszczak, T. P. Breckon, and J. Han. Real time People and Vehicle Detec- tion from UAV Imagery. In Proceedings of IST SPIE Electronic Imaging, San Francisco, CA, USA,, 2011.

[88] G. Y. Song, K. Y. Lee, and J. W. Lee. Vehicle Detection by Edge Based Candidate Generation And Appearance Based Classification. In IEEE Intelligent Vehicles Symposium, pages 428–433, 2008.

[89] Hongliang Bai, Jianping Wu, and Changpin Liu. Motion and Haar-like Features Based Vehicle Detection. In 2006 12th International Multi-Media Modelling Con- ference, pages 356–359, 2006.

[90] A. Haselhoff and A. Kummert. A vehicle detection system based on Haar and

triangle features. In IEEE Intelligent Vehicles Symposium, 2009.

[91] H. Abdi and L. J. Williams. Principal component analysis. In Wiley Interdisci-

plinary Reviews: Computational Statistics, pages 433–459, 2010.

[92] C. Zhang, X. Chen, and W. B. Chen. A PCA Based Vehicle Classification Frame- work. In Proceedings of the 22nd International Conference on Data Engineering Workshops, 2006.

[93] J. W. Wu and X. Zhang. A PCA classifier and its application in vehicle detec- tion. In Proceedings of the International Joint Conference on Neural Networks (IJCNN’01), volume 1, 2001.

[94] E. Kreyszig. Advanced Engineering Mathematics. New York: John Wiley & Sons,

1988.

[95] M. Turk and A. P. Pentland. Face recognition using eigenfaces.

In Proceed- ings of the IEEE Computer Society Conference on Computer Vision and Pattern Recognition (CVPR 91), 1991.

[96] J. Laws, N. Bauernfeind, and Y. Cai. Feature hiding in 3D human body scans.

In Information Visualization, pages 271–278, 2006.

[97] A. H. S. Lai, G. Fung, and N. Yung. Vehicle type classification from visual based dimension estimation. In Proceedings of the 2001 IEEE Intelligent Transportation Systems, 2001.

[98] Wilhelm Leutzbach. Introduction to the Theory of Traffic Flow. Springer - Verlag,

1988.

[99] John Canny. A computational approach to edge detection. In IEEE Transactions on Pattern Analysis and Machine Intelligence, volume PAMI-8, NO. 6, page 679 – 698, Nov 1986.

[100] Sekar. V, V. Duraisamy, and Remimol. A. M. An approach of image scaling using dwt and bicubic interpolation. In Green Computing Communication and Electrical Engineering (ICGCCEE), pages 1–5, 2014.

[101] Zhou Dengwen. An edge-directed bicubic interpolation algorithm.

In 3rd In- ternational Congress on Image and Signal Processing (CISP2010), page 1186 – 1189, 2010.

[102] Shilpa, Prathap H.L, and Sunitha M.R. A survey on moving object detection and tracking techniques. In International Journal Of Engineering And Computer Science, volume 5, pages 16376–16382, 2016.

135

[103] Payal Panchal, Gaurav Prajapati, Savan Patel, Hinal Shah4, and Jitendra Nasri- wala. A review on object detection and tracking methods. In INTERNATIONAL JOURNAL FOR RESEARCH IN EMERGING SCIENCE AND TECHNOL- OGY, volume 2, pages 7–12, 2015.

[104] S. R. Balaji and S. Karthikeyan. A survey on moving object tracking using image processing. In International Conference on Intelligent Systems and Control (ISCO), pages 469–474, 2017.

[105] Bruce D. Lucas and Takeo Kanade. An iterative image registration technique with an application to stereo vision. In Proceedings of Imaging Understanding Workshop, pages 121–130, 1981.

[106] Charles Anum Adams, Mohammed Abdul Muhsin Zambang, and Richter Opoku Boahen. Effects of motorcycles on saturation flow rates of mixed traffic at signal- ized intersections in ghana. In International Journal of Traffic and Transportation Engineering, pages 94–101, 2015.

[107] Saowaluck Kaewkamnerd, Jatuporn Chinrungrueng, Ronachai Pongthornseri, and Songphon Dumnin. Vehicle classification based on magnetic sensor signal. In IEEE International Conference on Information and Automation, pages 935–939, 2010.

[108] Jun-Wei Hsieh, Shih-Hao Yu, Yung-Sheng Chen, and Wen-Fong Hu. Auto- matic traffic surveillance system for vehicle tracking and classification. In IEEE TRANSACTIONS ON INTELLIGENT TRANSPORTATION SYSTEMS, vol- ume 7, pages 175–187, 2006.

[109] YuQiang Liu and Kunfeng Wang. Vehicle classification system based on dynamic bayesian network. In Service Operations and Logistics, and Informatics (SOLI), pages 22–26, 2014.

[110] Prateek, G.V, K. Nijil, and K.V.S Hari. Classification of vehicles using magnetic field angle model. In Intelligent Systems Modelling & Simulation (ISMS), pages 214–219, 2013.

[111] Hakki Can Karaimer, Ibrahim Cinaroglu, and Yalin Bastanlar. Combining shape- based and gradient-based classifiers for vehicle classification. In 18th IEEE Inter- national Conference on Intelligent Transportation Systems, Spain, pages 800–805, 2015.

[112] D. F. Llorca, C. Salinas, M. Jiménez, I. Parra, A. G. Morcillo, R. Izquierdo, J. Lorenzo, and M. A. Sotelo. Two-camera based accurate vehicle speed measure- ment using average speed at a fixed point. In IEEE 19th International Conference on Intelligent Transportation Systems (ITSC), pages 2533–2538, 2016.

[113] Chen Yajun, Zhang Erhu, and Kang Xiaobing. Divisional velocity measure- ment for high-speed cotton flow based on double ccd camera and image cross- correlation algorithm. In The 11th IEEE International Conference on Electronic Measurement & Instruments, pages 202–206, 2013.

[114] Fumiaki Mitsugi, Toshiyuki Nakamiya, Yoshito Sonoda, and Hiroharu Kawasaki. High-speed camera and fibered optical wave microphone measurements on surface-dielectric-barrier discharges. In IEEE Transactions on Plasma Science, pages 2642 – 2648, 2015.

[115] Diogo Carbonera Luvizon, Bogdan Tomoyuki Nassu, and Rodrigo Minetto. A video-based system for vehicle speed measurement in urban roadways. In IEEE Transactions On Intelligent Transportation Systems, pages 1–12, 2016.

136

[116] Ronald E. Crochiere and Lawrence R. Rabiner. Multirate Digital Signal Process-

ing. Prentice-Hall, Inc., Englewood Cliffs, 1983.

[117] William S. Russell. Polynomial interpolation schemes for internal derivative dis- tribution on structured grids. In Applied Numberical Mathematics 17, page 129 – 171, 1995.

[118] Erik Meijering. A chronology of interpolation: from ancient astronomy to modern signal and image processing. In Proceedings of the IEEE, volume 90 Issue. 3, pages 319 – 342, Mar 2002.

[119] David A. Forsyth and Jean Ponce. Computer Vision A Modern Approach. Pear-

son; 2 edition, second edition edition, 2012.

[120] Lishao Wang, Baohua Mao, Shaokuan Chen, and Kuiling Zhang. Mixed flow simulation at urban intersections: Computational comparisons between conflict- point detection and cellular automata models. In International Joint Conference on Computational Sciences and Optimization, pages 100–104, 2009.

[121] Mianfang Liu, Shengwu Xiong, Xiaohan Yu, Pengfeng Duan, and Jun Wang. Behavior characteristics of mixed traffic flow on campu. In Computational Intel- ligence in Vehicles and Transportation Systems (CIVTS), pages 140–147, 2014.

[122] Mohamed A Khamis and Walid Gomaa. Enhanced multiagent multi-objective reinforcement learning for urban traffic light control. In International Conference on Machine Learning and Applications 11th, pages 586–591, 2012.

[123] Maram Bani Younes and Azzedine Boukerche. Intelligent traffic light controlling algorithms using vehicular networks. In IEEE TRANSACTIONS ON VEHICU- LAR TECHNOLOGY, pages 1–13, 2015.

[124] Massimo Magrini, Davide Moroni, Giovanni Palazzese, Gabriele Pieri, Giuseppe Riccardo Leone, and Ovidio Salvetti. Computer vision on embedded sensors for traffic flow monitoring. In IEEE 18th International Conference on Intelligent Transportation Systems, Spain, pages 161–166, 2015.

[125] Girija H. Kulkarni and Poorva G. Waingankar. Fuzzy logic based traffic light con- troller. In 2007 International Conference on Industrial and Information Systems, pages 107–110, 2007.

[126] Suhail M. Odeh. Hybrid algorithm: fuzzy logic-genetic algorithm on traffic light In 2015 IEEE International Conference on Fuzzy Systems

intelligent system. (FUZZ-IEEE), pages 1–7, 2015.

[127] Pallavi Choudekar, Sayanti Banerjee, and M.K.Muju. Implementation of image processing in real time traffic light control. In Electronics Computer Technology (ICECT), 2011 3rd International Conference on, pages 94–98, 2011.

[128] Nobuyuki Otsu. A threshold selection method from gray-level histograms.

In

IEEE Transactions on Systems, Man, and Cybernetics, pages 62–66, 1979.

[129] Transportation Research Board. Highway capacity manual. In National Research

Council, 2000.

[130] B. John Glen Wardrop. Some Theoretical Aspectsof Road Traffic Research. In

ROAD ENGINEERING DIVISION MEETING, pages 325–362, 1952.

[131] Lighthill, M. J. and et al. A Theory of Traffic Flow on Long Crowded Roads.

Number 317-345. 1955.

137

[132] M. Treiber and A. Kesting. Traffic Flow Dynamics: Data, Models and Simulation.

Springer, 2013.

[133] F. van Wageningen Kessels. Multi class cotinuum traffic flow models: Analysis and simulation methods. Ph.D. Dessertation, Delft University of Technology, 2013.

[134] I. K. Sarosh and M. Pawan. Modeling Heterogeneous Traffic Flow. In Trans-

portation Research Record, volume 1678, pages 234–241, 1999.

[135] Sai Kiran and A. Verma. Review of Studies on Mixed Traffic Flow: Perspective of Developing Economies. In Transp. in Dev. Econ, volume 2:5 of Spinger, pages 1–16, 2016.

[136] M. G. Sosina. Modeling heterogeneous vehicular traffic for intelligent transport

system applications. In Université Côte d’Azur, 2018.

[137] Y. Kim and F. L. Hall. Relationships Between Occupancy and Density Reflect- ing Average Vehicle Lengths. In Transportation Research Record: Journal of the Transportation Research Board, volume 1883, pages 85–93, 2004.

[138] Thamizh, A. V. and Reebu, Z. K. Methodology for Modeling Highly Hetero- In Journal of Transportation Engineering ASCE, pages

geneous Traffic Flow. 544–551, 2005.

[139] Thamizh, A. V. and Dhivya, G. Measuring Heterogeneous Traffic Density. In International Sholarly and Scientific Research & Innovation 2, volume 10, pages 236–240, 2008.

[140] Thamizh, A. V. and Dhivya, G. Measurement of Occupancy of Hetegeneous Traffic using Simulation Technique. In Proceedings of the 12th IFAC Symposium on Transportation Systems Redondo Beach, pages 19–24, 2009.

[141] Lasmini, A. and et al. Empirical Analysis of Heterogeneous Traffic Flow.

In

Proceedings of the Eastern Asia Society for Transportation Studies, 2013.

[142] M. Ranju and R. Gitakrishnan. Heterogeneous traffic flow modelling using macro- scopic continuum model. In Procedia - Social and Behavioral Sciences, volume 104, pages 402–411, 2013.

[143] M. Ranju and R. Gitakrishnan. Heterogeneous traffic flow modelling using second-order macroscopic continuum model. In Physics Letters A, volume 381, pages 115–123, 2017.

[144] A. Samuel, E. Stéphane, and B. Samir. Naturalistic study of riders’ behaviour in

lane splitting situations. In Verlag London: Springer, 2014.

[145] K. Anurag, S. Ayush, and S. Chetan. Smart Traffic Lights Switching and Traffic In Proceedings of 2014 RAECS

Density Calculation using Video Processing. UIET Panjab University Chandigarh, 2014.

In

[146] Khushi. Smart Control of Traffic Light System using Image Processing. International Conference on Current Trends in Computer, Electrical, 2017.

[147] S. M. Shinde. Adaptive traffic light control system. In 1st International Confer- ence on Intelligent Systems and Information Management (ICISIM), 2017.

[148] R. R. Jegan, E. Sree Devi, M. Sindhuja, S. Pushna, and D. Sudhaa. Traffic Light Controller Using Sound Sensors and Density Sensors. In Proceedings of the 2nd International Conference on Inventive Communication and Computational Technologies (ICICCT 2018), 2018.

138

[149] E. P. Uthara, T. Athira, K. T. Vishnupriya, and A. B. Arun. Density Based Traffic Control System Using Image Processing. In Proceedings of 2018 Inter- national Conference on Emerging Trends and Innovations in Engineering and Technological Research (ICETIETR), 2018.

[150] D. Aman, Akshdeep, and R. Sagar.

Implementation of an Intelligent Traffic Control System and Real Time Traffic Statistics Broadcasting. In International Conference on Electronics, Communication and Aerospace Technology (ICECA), 2017.

[151] A. o. Wahban, A. Issam, and B. Mohamed. Real Time Traffic Light Control System Based on Background Updating and Edge Detection. In International Conference on Wireless Technologies, Embedded and Intelligent Systems (WITS), 2019.

[152] T. Taqi and H. Eklas. Density Based Smart Traffic Control System Using Canny Edge Detection Algorithm for Congregating Traffic Information. In 3rd Inter- national Conference on Electrical Information and Communication Technology (EICT), 2017.

[153] L. M. Fred and S. W. Scott. Principles of Highway Engineering and Traffic

Analysis (5th). In USA: Wiley, 2013.

[154] J. Kankesu. Advanced Technologies. In Croatia: In-Teh, 2009.

[155] B. Greenshields. The Density Factor in Traffic Flow.

In Traffic Engineering,

volume 30, pages 26–28, 1960.

[156] P. Athol. Interdependence of Certain Operational Charcteristics within a Moving Traffic Stream. In Highway Research Recoed, number Natinal Research Council, Washington, pages 58–87, 1965.

[157] J. G. Nicholas and A. H. Lester. Traffic & Highway Engineering. In Toronto,

Canada: Cengage Learning, 2009.

PHỤ LỤC A

Bảng (cid:103).1: Bảng phân loại phương tiện theo trục bánh xe

STT

Nhóm phương tiện

Chú thích

Số trục bánh xe

1

Xe gắn máy

Xe gắn máy

2

2

Xe ô-tô chở khách

Tất cả ô-tô chở người

2, 3 hoặc 4

3

Xe hai trục và moóc

2, 3 hoặc 4

Xe bán tải, xe chở người loại nhỏ có hoặc không kéo theo moóc một trục hoặc hai trục

4

Xe khách

Xe khách

2 hoặc 3

5

Xe tải hai trục, sáu bánh

Xe tải hai trục

2

6

Xe tải ba trục

3

Xe tải ba trục, xe kéo ba trục không có moóc

7

Xe tải bốn trục trở lên

Xe tải bốn, năm, sáu, bảy trục

4 trở lên

8

Xe tải bốn trục trở xuống

3 hoặc 4

Xe tải, xe kéo hai trục kéo một hoặc hai moóc

9

Xe tải năm trục

5

Xe kéo hai trục kéo moóc 3 trục, xe kéo ba trục kéo moóc 2 trục, xe tải ba trục kéo moóc hai trục

10

Xe hơn sáu trục

Kết hợp

6 trở lên

11

Xe năm trục trở xuống

Kết hợp

4 hoặc 5

12

Xe tải sáu trục

Kết hợp

6

13

Xe tải bảy trục trở lên

Kết hợp

7 trở lên

139