Nghiên cứu khảo sát đột biến gen KRAS trên polyp tuyến đại trực tràng tại Bệnh viện Nguyễn Trãi
lượt xem 3
download
Bài viết Nghiên cứu khảo sát đột biến gen KRAS trên polyp tuyến đại trực tràng tại Bệnh viện Nguyễn Trãi trình bày khảo sát tần suất đột biến gen KRAS và mối liên quan với đặc điểm nội soi, mô bệnh học của polyp tuyến đại trực tràng kích thước ≥10mm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khảo sát đột biến gen KRAS trên polyp tuyến đại trực tràng tại Bệnh viện Nguyễn Trãi
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN KRAS TRÊN POLYP TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Quách Thanh Hưng1, Nguyễn Đức Thông1, Đỗ Văn Khánh1 TÓM TẮT 2 13 trên exon 2. Chưa ghi nhận có mối liên quan Đặt vấn đề: Đột biến gen KRAS (Kirsten giữa đột biến gen KRAS với các đặc điểm nội soi rat sarcoma viral oncogene homolog) là một đột và mô bệnh học của polyp. biến quan trọng, được phát hiện trong 30-50% Kết luận: Đột biến gen KRAS là một đột trường hợp ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Đột biến quan trọng xuất hiện với tần suất khá cao và biến gen KRAS xảy ra ở giai đoạn sớm trong quá có giá trị trong điều trị và theo dõi bệnh nhân có trình phát triển từ polyp tuyến thành UTĐTT và polyp tuyến đại trực tràng. có thể thúc đẩy sự tiến triển về mặt mô học của polyp tuyến theo hướng phát triển dạng nhánh, SUMMARY loạn sản độ cao. EVALUATION OF KRAS MUTATION Mục tiêu: Khảo sát tần suất đột biến gen IN COLON ADENOMA AT NGUYEN KRAS và mối liên quan với đặc điểm nội soi, mô TRAI HOSPITAL bệnh học của polyp tuyến đại trực tràng kích Introduction: The gene mutation KRAS thước ≥10mm. (Kirsten rat sarcoma viral oncogene homolog) is Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: an important mutation, detected in 30-50% of Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 47 bệnh nhân colorectal cancer cases. KRAS gene mutations được phát hiện và cắt polyp qua nội soi đại trực occur at an early stage in the development process from adenoma polyps to colorectal tràng tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ tháng cancer and can promote the histological 02/2023 đến tháng 08/2023. progression of adenoma polyps towards villous Kết quả: Tuổi trung bình 59,5±11,7, tỉ lệ development and high-grade dysplasia. nam:nữ là 2,6:1; kích thước trung bình của polyp Objective: To survey the frequency of 17,9±10,1mm; về mô bệnh học có 44,7% polyp KRAS gene mutations and the relationship with tuyến ống, 29,8% polyp tuyến ống nhánh; 4,3% endoscopic and histopathological characteristics trường hợp có carcinoma bề mặt. Tần suất phát of colorectal adenoma polyps ≥10mm in size. hiện đột biến gen KRAS là 17,0% , trong đó có Patients and methods: A cross-sectional 6,4% đột biến trên codon 12 và 8,5% đột biến descriptive study on 47 patients whose polyps trên codon 13; 2,1 % đột biến trên cả 2 codon 12, were detected and removed through colonoscopy at Nguyen Trai Hospital from February 2023 to August 2023. 1 Khoa Nội soi, Bệnh viện Nguyễn Trãi Results: Average age was 59.5±11.7, male: Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Thông female ratio was 2.6:1; Average size of polyp ĐT: 0932168670 17.9±10.1mm; In terms of histopathology, there Email: thongnguyenduc1983@gmail.com are 44.7% tubular adenoma polyps, 29.8% Ngày nhận bài: 16/08/2023 tubulovillous adenoma polyps; 4.3% carcinoma in situ. The frequency of detecting KRAS gene Ngày phản biện khoa học: 20/09/2023 mutations is 17.0%, including 6.4% mutations on Ngày duyệt bài: 26/10/2023 11
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI codon 12 and 8.5% mutations on codon 13; 2.1% UTĐTT mà nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân mutations on both codons 12 and 13 in exon 2. có polyp tuyến đại trực tràng (ĐTT) còn hạn No relationship between KRAS gene mutations chế. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu and endoscopic and histopathological features of nhằm mục tiêu: polyps has been recorded. 1. Khảo sát các đặc điểm nội soi, mô Conclusion: KRAS gene mutation is an bệnh học và đột biến gen KRAS trên bệnh important mutation that appears with quite high nhân có polyp tuyến đại trực tràng kích frequency and is valuable in the treatment and thước ≥ 10mm monitoring of patients with colorectal adenoma polyps. 2. Khảo sát mối liên quan giữa đột biến Keywords: KRAS mutation, Kirsten rat gen KRAS với các đặc điểm nội soi, mô bệnh sarcoma viral oncogene homolog, colorectal học trên bệnh nhân có polyp tuyến đại trực cancer, adenoma polyps tràng kích thước ≥10mm I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư đại – trực tràng (UTĐTT) là Đối tượng nghiên cứu: bệnh lý ác tính phổ biến trên thế giới và tại Tiêu chuẩn chọn: bệnh nhân ≥ 18 tuổi Việt Nam. Theo GLOBOCAN 2020, ung thư có polyp ĐTT được phát hiện khi nội soi đại - trực tràng (UTĐTT) là một trong năm được cắt trọn để đánh giá mô bệnh học và loại ung thư thường gặp ở cả hai giới trên làm xét nghiệm đột biến gen toàn cầu và đứng hàng thứ 2 trong số các Tiêu chuẩn loại: nguyên nhân gây tử vong do ung thư 13. Năm − Đang sử dụng thuốc kháng đông hoặc 2020, tại Việt Nam có 16.426 trường hợp kháng kết tập tiểu cầu. mắc mới và 8.203 trường hợp tử vong do − Có tiền căn rối loạn đông máu, chảy UTĐTT, đứng hàng thứ 5 trong số các máu khó cầm. nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở cả hai − Chất lượng chuẩn bị đại tràng kém: giới. UTĐTT có thể phòng ngừa được thông điểm chuẩn bị ruột theo thang điểm Boston qua các chương trình tầm soát phát hiện sớm khi điểm toàn bộ < 6 hoặc điểm từng vùng < để loại bỏ các polyp hoặc khối u nhỏ ung 2 10. thư13. − Mẫu sinh thiết không đủ chất lượng Đột biến gen gây ung thư KRAS (Kirsten đánh giá trên mô bệnh học hoặc mất mẫu. rat sarcoma viral oncogene homolog) là một Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu đột biến quan trọng, được phát hiện từ 30- mô tả cắt ngang thực hiện tại Bệnh viện 50% trường hợp UTĐTT. Trong polyp u Nguyễn Trãi từ tháng 02/2023 - 08/2023. tuyến, đột biến KRAS xảy ra ở giai đoạn Phương tiện kỹ thuật và các bước tiến sớm trong quá trình phát triển từ polyp u hành tuyến thành UTĐTT. Đột biến KRAS có thể Phương tiện kỹ thuật: thúc đẩy sự tiến triển về mặt mô học của − Hệ thống máy nội soi: Hệ thống xử lý polyp tuyến theo hướng phát triển dạng EVIS EXERA III CV - 190 và dây soi CF- nhung mao, loạn sản độ cao 14. Tại Việt HQ190I. Nam, đột biến KRAS chưa được nghiên cứu − Dụng cụ cắt polyp: thòng lọng điện, nhiều và đang tập trung chủ yếu trên nhóm máy cắt đốt ERBE VIO 200D 12
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 − Dụng cụ cầm máu: kim chích, clip cầm (ESD) thì được cắt trọn bằng thòng lọng điện máu, Endoloop hoặc cắt hớt niêm mạc qua nội soi (EMR). Các bước tiến hành kỹ thuật Xét nghiệm mô bệnh học: Các polyp Nội soi đại trực tràng cắt polyp được lấy trọn qua nội soi sẽ được cố định Nội soi được đánh giá là hoàn thành khi ngay tại phòng nội soi bằng formal đệm bác sĩ nội soi ghi nhận được van hồi manh trung tính 10% và chuyển đến khoa Giải tràng và lỗ ruột thừa. phẫu bệnh Nếu polyp không có dấu hiệu gợi ý xâm Khảo sát đột biến gen KRAS: Khảo sát lấn (loét, nhiễm cứng, mô bở, kém di động, đột biến gen KRAS được thực hiện bằng kỹ dấu hiệu “non-lifting”) NBI NICE 1 và 2 thuật Sanger theo quy trình khảo sát đột biến được cắt bằng thòng lọng điện hoặc cắt hớt gen được thực hiện tại Trung tâm Y Sinh học niêm mạc qua nội soi (EMR); NBI NICE 3 Phân tử, bệnh viện Đại học Y Dược thành được bóc tách dưới niêm mạc qua nội soi phố Hồ Chí Minh cơ sở 2. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 02/2023 đến tháng 08/2023, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu trên 47 bệnh nhân và cho kết quả như sau: 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới Bảng 1: Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo tuổi và giới tính Đặc điểm Tần số (n=47) Tỉ lệ (%) 30-39 2 4,3 40-49 7 14,9 Nhóm tuổi 50-59 17 36,2 60-69 12 25,5 ≥70 9 19,1 Tuổi trung bình 59,5±11,7 Nam 34 72,3 Giới tính Nữ 13 27,7 Nhận xét: Bệnh nhân có độ tuổi ≥40 chiếm 95,7%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 59,5±11,7. Nam chiếm 72,3%, nữ chiếm 27,7%. Tỉ lệ nam/nữ là 2,6/1 3.2. Đặc điểm nội soi và mô bệnh học của polyp Đặc điểm nội soi của polyp Bảng 2. Đặc điểm của polyp trên nội soi Đặc điểm polyp n Tỉ lệ (%) Manh tràng 1 2,1 Đại tràng phải 8 17,0 Đại tràng gần Vị trí Góc gan 3 6,4 Đại tràng ngang 4 8,5 Đại tràng xa Góc lách 1 2,1 13
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Đại tràng trái 5 10,6 Đại tràng sigma 18 38,3 Trực tràng 7 14,9 Không cuống (Is) 7 14,9 Hình dạng Cuống ngắn (Isp) 13 27,7 Cuống dài (Ip) 27 57,4 NICE I 2 4.3 Phân loại NICE II 43 91,4 NICE NICE III 2 4,3 10-20mm 38 89,9 Kích thước >20mm 9 19,1 Trung bình 17,9±10,1mm Nhận xét: 34 bệnh nhân có polyp ở đại 14,9% polyp không cuống. Polyp có kích tràng xa (66,0%), trong đó chủ yếu tại vị trí thước >20mm chiếm 19,1%. Kích thước đại tràng sigma (58,1%) và trực tràng trung bình của polyp là 17,9±10,1mm. (22,6%). Về hình thái polyp, 57,4% polyp có Đặc điểm mô bệnh học của polyp cuống dài, 27,7% polyp có cuống ngắn và Bảng 3. Phân loại polyp theo mô bệnh học Mô bệnh học n Tỉ lệ (%) Carcinoma tuyến bề mặt 2 4,3 Polyp tuyến ống 21 44,7 Polyp tuyến Polyp tuyến ống-nhánh 14 29,8 Polyp tuyến nhánh 0 0 Polyp tuyến răng cưa không cuống 0 0 Tổn thương răng cưa Polyp tuyến răng cưa cổ điển 5 10,6 Polyp viêm 2 4,3 Polyp không Polyp tồn dư 3 6,4 tân sinh Polyp thiếu niên 0 0 Polyp Peutz-Jeghers 0 0 Mức độ Thấp 37 78,7 loạn sản Cao 10 21,3 Nhận xét: Theo kết quả mô bệnh học, bệnh học là Carcinoma tuyến bề mặt xuất polyp tuyến chiếm đa số (74,5%) trong đó phát từ polyp tuyến. Phần lớn các polyp có thường gặp nhất là polyp tuyến ống chiếm loạn sản độ thấp chiếm 74,5%, có 10 trường 60,0%. Trong các tổn thương răng cưa, polyp hợp có loạn sản độ cao chiếm 21,3%. tuyến răng cưa cổ điển chiếm 10,6%, không 3.3. Tỉ lệ đột biến gen KRAS và mối gặp trường hợp nào là polyp tuyến răng cưa liên quan với đặc điểm nội soi, đặc điểm không cuống. Có 2 trường hợp có kết quả mô mô bệnh học của polyp 14
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 4. Tỉ lệ đột biến gen KRAS Đột biến KRAS n Tỉ lệ (%) Có đột biến KRAS 8 17,0 Đột biến codon số 12 3 6,4 Đột biến codon số 13 4 8,5 Đột biến cả 2 codon 12,13 1 2,1 Không có đột biến KRAS 39 83,0 Tổng 47 100,0 Nhận xét: Tỉ lệ đột biến gen KRAS trong nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 17,0% trong đó, đột biến tại codon 12 là 6,4%, tại codon 13 là 8,5% và đột biến gặp đồng thời ở cả 2 codon là 12,13 là 2,1%, không có đột biến xuất hiện tại các vị trí khác. Bảng 5. Mối liên quan giữa đột biến gen KRAS với đặc điểm nội soi và mô bệnh học của polyp Đột biến gen KRAS Đặc điểm nội soi và mô bệnh học của polyp Có Không p n (%) n (%) Đại tràng gần 2 (4,3) 14 (29,8) Vị trí 0,697 Đại tràng xa 6 (12,8) 25 (53,2) Cuống dài 3 (6,4) 24 (51,1) Hình thái 0,258 Không cuống hoặc cuống ngắn 5 (10,6) 15 (31,9) 10-20mm 5 (10,6) 33 (70,2) Kích thước 0,167 ≥20mm 3 (6,4) 6 (12,8) Không phải polyp tuyến 2 (4,3) 10 (21,3) Mô bệnh học 1,000 Polyp tuyến 6 (12,8) 29 (61,6) Mức độ Độ thấp 7 (14,9) 30 (63,8) 0,667 loạn sản Độ cao 1 (2,1) 9 (19,1) Nhận xét: Chưa ghi nhận mối liên quan quả của nhiều nghiên cứu khác nhau ở trong giữa đột biến gen KRAS với đặc điểm nội và ngoài nước. Nghiên cứu của Vũ Hồng soi và mô bệnh học của polyp đại trực tràng Minh Công và cộng sự trên 568 bệnh nhân ở (p>0,05, kiểm định Fisher). BV Trung ương quân đội 108 và BV Nhân dân Gia Định (2013) 5, độ tuổi trung bình của IV. BÀN LUẬN các bệnh nhân là 49,3 ± 13,7; Nguyễn Thị 4.1. Đặc điểm về tuổi, giới, hình ảnh Chính và cộng sự ghi nhận độ tuổi của bệnh nội soi và mô bệnh học nhân phát hiện polyp 54,0 ± 15,3 và nhóm Đặc điểm về tuổi, giới tuổi ≥ 50 chiếm đa số với tỷ lệ 63,1%. Trên 47 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, Đặc điểm nội soi chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình là Trong nghiên cứu của chúng tôi, vị trí 59,5±11,7; phần lớn bệnh nhân trên 40 tuổi thường gặp nhất của polyp là ở đại tràng xa chiếm 95,7%, tỉ lệ nam:nữ là 2,6:1. Kết quả chiếm (66,0%), trong đó chủ yếu tại vị trí đại trên của chúng tôi có sự tương đồng với kết tràng sigma (38,3%) và trực tràng (14,9%). 15
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Polyp ở đại tràng gần chiếm 34%, trong đó vị sự (2022) 4 cũng thực hiện trên bệnh nhân có trí thường gặp nhất là ở đại tràng phải polyp ĐTT ≥10mm ghi nhận: polyp tuyến (17,0%) và đại tràng ngang (8,5%). Kết quả thường gặp nhất chiếm 84,5%. Tỷ lệ polyp này tương đồng với tỷ lệ polyp đại trực tràng có loạn sản độ thấp trong nghiên cứu chiếm trong nhiều nghiên cứu khác: Nguyễn Sào 74,5%, có 10 trường hợp có loạn sản độ cao Trung tiến hành nội soi 172 bệnh nhân có chiếm 21,3%. Kết quả này tương đồng với polyp phát hiện polyp ở trực tràng và đại kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Hà và tràng sigma tương ứng 49,3% và 23,2% 2; cộng sự (2022) cho thấy 81,7% polyp có loạn Nguyễn Thị Chín tiến hành nghiên cứu tại sản độ thấp và 18,3% polyp có loạn sản độ bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng ghi nhận tỷ cao. lệ polyp tương ứng 45,5% và 26% 3; Lê 4.2. Đặc điểm đột biến gen KRAS Minh Tuấn1 cũng ghi nhận tỷ lệ polyp ở trực Nghiên cứu của chúng tôi đã thực hiện tràng và đại tràng sigma là 46,8% và 25,8%. giải trình tự gen bằng phương pháp Sanger Đặc điểm mô bệnh học: trên mẫu bệnh phẩm để xác định đột biến gen Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số polyp KRAS và cho kết quả: tỉ lệ phát hiện đột biến của bệnh nhân nghiên cứu là polyp thuộc gen KRAS trên bệnh nhân có polyp ≥10mm nhóm polyp tân sinh (89,3%). Trong nhóm là 8/47 chiếm 17,0%. Trong đó, có 3 trường polyp tân sinh, polyp tuyến chiếm tỷ lệ cao hợp đột biến trên codon số 12 (37,5%), 4 nhất 74,5%, tiếp theo là polyp tuyến răng cưa trường hợp đột biến trên codon số 13 cổ điển chiếm 10,6%, polyp có carcinoma bề (50,0%) và 1 trường hợp đột biến trên cả mặt chiếm 4,3%. Kết quả này tương đương codon số 12 và 13. với nghiên cứu của Trần Thanh Hà và cộng Bảng 6. So sánh tỉ lệ đột biến gen KRAS trên một số nghiên cứu Năm Nơi nghiên Kĩ thuật xác định đột Tỉ lệ độ biến Tác giả Cỡ mẫu nghiên cứu cứu biến KRAS (%) 12 Maltzman 2001 Mỹ 639 Gen sequencing 17,2 6 Barry 2006 Mỹ 207 dHPLC + Gen sequencing 3,0 11 Lorentzen 2016 Na Uy 176 Sanger Sequencing 26,2 Trần Thanh Hà 4 2022 Việt Nam 84 RT-qPCR ARN 10,7 Chúng tôi 2023 Việt Nam 47 Sanger Sequencing 17,0 Tỉ lệ đột biến gen KRAS trên polyp đại mối liên quan giữa đột biến gen KRAS với vị trực tràng của chúng tối tương đồng với trí, hình dạng và kích thước polyp đại trực nghiên cứu của Maltzman12, cao hơn kết quả tràng trong phân tích đơn biến. Theo các nghiên cứu của Barry6 và Trần Thanh Hà4, nghiên cứu được tiến hành trên thế giới, kích thấp hơn so với trong nghiên cứu của thước polyp có mối liên quan trực tiếp với Lorentzen11. nguy cơ đột biến KRAS và khả năng phát 4.3. Mối liên quan giữa đột biến gen sinh ung thư đại trực tràng. Trong khi đó, vị KRAS với đặc điểm nội soi và mô bệnh trí và hình dạng polyp không ảnh hưởng tới học nguy cơ phát sinh đột biến KRAS. Nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa 16
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ghi nhận mối liên quan giữa đột biến gen 3. Nguyễn Thị Chín, Nguyễn Văn Quân KRAS với kết quả mô bệnh học cũng như (2013), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình mức độ loạn sản của polyp. Nguyên nhân có ảnhnội soi và mô bệnh học của polyp đại trực thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ. tràng tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng". Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã Tạp chí Y học Thực hành, 899(12/2013), 31- cho thấy tỉ lệ phát hiên đột biến KRAS cao 36. hơn ở nhóm polyp tuyến nhánh hoặc nhóm 4. Trần Thanh Ha N L T, Nguyen Quang polyp có loạn sản độ cao8,7,9. Nghiên cứu của Duat D Q H (2021), "Research on kras Maltzman cho kết quả tỉ lệ đột biến KRAS ở mutations in patients with colorectal polyps nhóm polyp tuyến nhánh là 27,7% cao hơn tỉ larger than 10 mm". Tạp chí Y Dược học lệ tương ứng ở nhóm polyp tuyến ống là quân sự, 47(17 (2022)). 10,6% (OR = 3,2, CI 95% = 2,1 - 4,9, p < 5. Võ Hồng Minh Công T T D, Vũ Văn 0,05) Khiên, (2013), "Vai trò của nội soi, mô bệnh học trong chẩn đoán polyp đại trực tràng và V. KẾT LUẬN polyp đại trực tràng ung thư hóa.". Tạp chí Y Qua nghiên cứu 47 bệnh nhân ≥18 tuổi học Thành phố Hồ Chí Minh, 17(6), 31-37. - Tỉ lệ phát hiện đột biến KRAS trên 6. Barry E L, Baron J A, Grau M V, Wallace polyp đại trực tràng ≥10mm là 17,0%. Trong K, Haile R W (2006), "K-ras mutations in đó, có 3 trường hợp đột biến trên codon số incident sporadic colorectal adenomas". 12 (37,5%), 4 trường hợp đột biến trên codon Cancer, 106(5), 1036-1040. số 13 (50,0%) và 1 trường hợp đột biến trên 7. Chen H, Lefferts J A, Schwab M C, cả codon số 12 và 13. Suriawinata A A, Tsongalis G J (2011), - Chưa ghi nhận có mối liên quan có ý "Correlation of polypoid colorectal nghĩa thống kê giữa đột biến gen KRAS với adenocarcinoma with pre-existing các đặc điểm chung (tuổi, giới), đặc điểm nội adenomatous polyps and KRAS mutation". soi của polyp (vị trí, kích thước, hình thái) và Cancer Genet, 204(5), 245-251. đặc điểm mô bệnh học của polyp (phân loại 8. Ishii T, Notohara K, Umapathy A, Mallitt mô bệnh học và mức độ loạn sản). K-A, Chikuba H, Moritani Y, et al. (2011), "Tubular Adenomas With Minor Villous TÀI LIỆU THAM KHẢO Changes Show Molecular Features 1. Lê Minh Tuấn (2009), "Nhận xét hình ảnh Characteristic of Tubulovillous Adenomas". nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng The American journal of surgical pathology, và kết quả cắt polyp bằng máy endoplasma". 35, 212-220. Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y 9. Jass J R, Baker K, Zlobec I, Higuchi T, Hà Nội. Barker M, Buchanan D, et al. (2006), 2. Nguyễn Sào Trung (2006), "Đặc điểm giải "Advanced colorectal polyps with the phẫu bệnh, nội soi của polyp đại trực tràng". molecular and morphological features of Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, serrated polyps and adenomas: concept of a 10(4), 205-211. 'fusion' pathway to colorectal cancer". Histopathology, 49(2), 121-131. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát đột biến FLT3-ITD bằng kỹ thuật Delta-PCR
6 p | 17 | 4
-
Nghiên cứu một số đột biến gen globin gây bệnh Thalassemia ở bệnh nhân thiếu máu hồng cầu nhỏ không thiếu sắt tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2019-2021
10 p | 12 | 4
-
Bước đầu khảo sát đột biến gen TP53 và IGHV trên bệnh bạch cầu mạn dòng lympho tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
7 p | 24 | 4
-
Khảo sát đột biến axít amin vùng core HCV ở bệnh nhân viêm gan C mạn tính
4 p | 59 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự Sanger trong khảo sát đột biến gen CYP21A2 gây bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh
5 p | 6 | 3
-
Bước đầu khảo sát đột biến gen BRCA1 và BRCA2 trong quần thể ung thư biểu mô buồng trứng người việt nam bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới
12 p | 39 | 3
-
Khảo sát đột biến kháng lamivudine của HBV ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính tại thành phố Cần Thơ năm 2010
5 p | 56 | 3
-
Khảo sát đột biến gen BCR/ABL kháng mạnh với imatinib bằng kỹ thuật ASO‐PCR tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
5 p | 63 | 3
-
Phát hiện đột biến gen KRAS trong ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật COLD‐PCR và giải trình tự DNA
5 p | 83 | 3
-
Xác định đột biến gen KIT trong u mô đệm đường tiêu hóa bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA
8 p | 60 | 3
-
Khảo sát đột biến gen FLT3, NPM1, CEBPA ở người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy mới chẩn đoán tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học và Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 14 | 2
-
Tỉ lệ đột biến alen STR qua giám định huyết thống tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh
4 p | 51 | 2
-
Đột biến gen EGFR và KRAS trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
7 p | 74 | 2
-
Khảo sát đột biến CALR trên bệnh nhân xơ tủy nguyên phát bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA
5 p | 49 | 2
-
Ứng dụng kĩ thuật giải trình tự thế hệ mới khảo sát đột biến gen gây bệnh Parkinson
4 p | 17 | 1
-
Khảo sát đột biến c.1799T>A của gen BRAF trong ung thư đại - trực tràng bằng kỹ thuật ASO-PCR
5 p | 11 | 1
-
Đột biến JAK2V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu nguyên phát tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn