intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khoa học: Cây thảo nam

Chia sẻ: Tửu Tinh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

72
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc hiểu biết rõ về cỏ dại, nhà nông sẽ quản lý tốt cây trồng bằng những biện pháp phòng trừ cỏ dại thích hợp, có hiệu quả, góp phần làm giảm chi phí sản xuất. Xuất phát từ thực tế đó mà "Nghiên cứu khoa học: Cây thảo nam" đã được thực hiện để giải quyết những khó khăn trên của người dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học: Cây thảo nam

  1. Mục lục 1. Mở đầu 2. Nội dung 2.1. Giới thiệu chung về cây thảo nam 2.2. Phân loại 2.2.1. Phân loại theo khóa phân loại cỏ dại 2.2.2. Theo chu kì sinh trưởng 2.2.3. Phân loại theo địa hình 2.2.4. Theo phương thức sinh sống 2.2.5. Phân loại theo hình thái 2.3. Phân bố 2.4. Đặc điểm sinh học của cây thảo nam 2.5. Đặc điểm sinh thái của cây thảo nam 2.6. Các biện pháp quản lý cỏ dại 2.6.1. Làm đất 2.6.2. Mật độ 2.6.3. Làm cỏ thủ công 2.6.4. Luân canh­ xen canh 2.6.5. Bón phân 2.6.6. Giống cây trồng 2.6.7. Phòng ngừa cỏ xâm nhập 2.6.8. Phòng trừ bằng biện pháp hóa học 3. Kết luận 4. Tài liệu tham khảo 1
  2. 1.  Mở đầu Cỏ dại là một mối hiểm họa trong nông lâm nghiệp. Nó cạnh tranh thức   ăn nước và ánh sáng với cây trồng. Làm giảm sản lượng và phẩm chất nông   sản. Là môi giới lan truyền sâu bệnh hại. Chúng có khả năng sinh sản rất lớn,  có thể tồn tại lâu dài trong đất, có thể chịu đựng được những điều kiện không  thuận lợi. Nhiều loài có khả  năng sinh sản vô tính hoặc lan rộng bằng thân   ngầm. Chống chịu được với thuốc hóa học trừ cỏ nên việc phòng trừ rất khó  khăn tốn kém. Bởi vậy người ta chỉ hạn chế được sự phát triển của cỏ dại . .  Là mối quan tâm hàng đầu của các nhà trồng trọt đặc biệt là cay trồng cạn.   Việc hiểu biết rõ về  cỏ  dại, nhà nông sẽ  quản lý tốt cây trồng bằng những  biện pháp phòng trừ cỏ dại thích hợp, có hiệu quả, góp phần làm giảm chi phí  sản xuất. Cây thảo nam( Scoparia dulcis L.) cũng là một trong những loại cỏ  gây hại cho cây trồng. Tìm hiểu về loại này là một điều cần thiết để từ đó có  những biện pháp phòng trừ, quản lý thích hợp. 2
  3. 2. Nội dung 2.1. Giới thiệu chung về cây thảo nam Cây thảo nam( họ  huyền sâm) thân cỏ  nhỏ, mọc thẳng đứng cao 30­80  cm, có thân nhẵn hoá gỗ   ở  gốc và rễ  to hình trụ. Lá đơn mọc đối hay mọc  vòng ba lá một, phiến lá hình mác hay hình trứng có ít răng cưa  ở  nửa trên,   không lông, thân tròn, màu xanh, có 4­6 sọc lồi, nhẵn, mang thẹo cuống lá còn  lại, đầu hơi nhọn, dài 2,5­4 cm, không có lá kèm. Bìa lá có răng  ở  2/3 phía  trên, răng cưa tù, không đều, sâu 1­2 mm. Phiến lá kéo dài men dọc theo 2 bên  cuống lá, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt. Không có lá kèm. Gân lá hình lông  chim lồi  ở  mặt dưới; 4­5 cặp gân phụ  hơi lồi  ở  mặt dưới. Cuống lá dài 5­7   mm. Cụm hoa mọc riêng rẻ hay thành đôi ở nách lá.  Hoa gần đều, lưỡng tính,  mẫu 4 đôi khi gặp mẫu 5, màu trắng. Cuống hoa mảnh, dài 4­6 mm, màu  xanh. Lá đài 4, rời, đôi khi gặp 5 lá đài, màu xanh, hình bầu dục, dài khoảng  3
  4. 2,5 mm, có 3 gân nổi  ở  mặt ngoài, mép có lông, tồn tại và đồng trưởng với   quả. Cánh hoa 4, dính nhau  ở  dưới (đôi khi gặp 5) thành  ống rất ngắn, màu  trắng phớt tím; trên chia thành 4 phiến hình bầu dục, gần như  đều nhau, dài  khoảng 2 mm, uốn cong ngược ra bên ngoài khi hoa nở, nhiều lông màu trắng,   dạng sợi, dài gần bằng nhị đính  ở  miệng  ống tràng. Tiền khai: 1 cánh hoa  ở  ngoài cùng, 1 cánh  ở  trong cùng, 2 cánh hoa còn lại xen kẽ  nhau. Nhị  4, rời,   đính trên miệng  ống tràng, xen kẽ  cánh hoa; chỉ nhị  hình sợi màu trắng, đỉnh  hơi tím, dài khoảng 1,5 mm. Bao phấn hình mũi tên, 2   ô, đính giữa, hướng  trong, khai dọc. Hạt phấn hình bầu dục, có rãnh. 2 lá noãn ở vị  trí trước­sau,  dính liền thành bầu trên 2 ô, mỗi ô đựng nhiều noãn, đính noãn trung trụ. 1 vòi  nhụy dài khoảng 1,5 mm đính ở đỉnh bầu. Đầu nhụy màu xanh, dành điểm có  2 thùy, có chất dính. Quả nang hủy vách, hình cầu, trong chứa nhiều hạt nhỏ  màu đen. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc riêng lẻ hay thành từng đôi ở nách lá, quả  nang nhỏ chứa nhiều hạt. Ra hoa quả vào tháng 5­7. Những khu vực cam thảo   mọc hoang là những nơi có đất khô, đất có canxi, đất cát, đất cát vàng. Những  nơi có đất đen cứng chắc, kiềm tính và ẩm thấp thì chất lượng cam thảo kém  hơn, nhiều xơ, ít bột, ít ngọt, rễ mọc cong queo. Thường dùng trị: cảm cúm, sốt, nóng nhiều, ho khan, ho có đàm, lỵ trực  trùng, tê phù, phù thủng, giảm niệu. Dùng ngoài, ép lấy dịch từ  cây tươi trị  mụn nhọt, lở ngứa, eczema. Hoạt chất amellin dùng điều trị bệnh đái đường,  thiếu máu, albumin niệu, ceton niệu, viêm võng mạc, những biến chứng kèm  theo đái đường và làm các vết thương mau lành. Rễ  trị  đau bụng, kiết, lợi  tiểu; thân trị ho, sốt, giải độc, trị  kinh nguyệt nhiều hay đau, giúp sinh dễ; lá  bổ, làm cường tráng dục tính, trị sạn, trị viêm phế quản. Đây là mối phiền toái chung cho các cây trồng cạn. Nó cạnh tranh thức   ăn, nước, và các chất dinh dưỡng, ánh sáng của cây trồng. Làm cho cây sinh  trưởng và phát triển kém mất phẩm chất và năng xuất cây trồng. Thường gặp trên đất hoang, dọc bờ đường, trên các dải cát của các sông  và trong các ruộng khô, ở vùng thấp. 4
  5. 2.2. Phân loại 2.2.1. Phân loại theo khóa phân loại cỏ dại Giới (regnum) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots (không phân hạng) Asterids Bộ (ordo) Lamiales Họ (familia) Plantaginaceae Chi (genus) Scoparia Loài (species) S. dulcis Tên khoa học:  Scoparia dulsic L. 2.2.2. Phân loại theo chu kì sinh trưởng ­ Là cỏ nhất niên, thân gỗ. 2.2.3. Theo địa hình ­ Là loại cỏ sống trên cạn.  ­  Thường mọc  ở  nơi đất hoang, dọc bờ  đường, trên các ruộng khô và  vùng thấp 2.2.4. Phân loại theo phương thức sinh sống 5
  6. ­ Thuộc nhóm cỏ tự dưỡng, chúng có đầy đủ các bộ phận như rễ để  hút  nước và chất dinh dưỡng, lá để quang hợp... 2.2.5. Phân loại theo hình thái ­ Thuộc nhóm cỏ lá rộng ­ Rễ cọc, ăn sâu vào đất ­ Thân hình tròn, có phân đốt ­ Bìa lá có răng, phiến lá kéo dài dọc theo hai bên cuống lá mặt trên xẫm,   mặt dưới nhạt, gân lá hình lông chim lồi ở mặt dưới 2.3. Phân bố ­   Gốc ở nhiệt đới Châu Mỹ, được thuần hóa trong tất cả các vùng nhiệt  đới của thế giới. Ở nước ta, cây mọc khắp nơi từ Bắc vào Nam. Thường gặp  trên đất hoang, dọc bờ đường, trên các dải cát của các sông và trong các ruộng  6
  7. khô,   ở   vùng   thấp  2.4. Đặc điểm sinh học của cây thảo nam ­ Sinh trưởng và phát triển: cây sinh trưởng và phát triển khỏe có khả  năng chịu hạn tốt ­ Sinh sản hữu tính bằng hạt ­ Phát tán nhờ gió, côn trùng, giống, có thể do con người, động vật… 7
  8. 2.5. Đặc điểm sinh thái ­ Khả  năng thích nghi: cây thảo nam có thể  thích nghi trong mọi điều  kiện thời tiết khí hậu nhiệt đới ẩm. ­ Khả năng sinh tồn: Khả năng sinh sản nảy mầm cao, hạt nhỏ khoảng 2   triệu hạt/kg. Giữ  được sức nảy mầm lâu, tính ngủ  nghỉ  tùy vào điều kiện  ngoại cảnh. ­ Các phương thức lan truyền + Nhờ gió: Hạt có thể bị gió cuốn bay đi xa từ nơi này sang nơi khác + Qua phân bón: là thức ăn của các trâu, bò nên chúng lẫn vào trong phân  hoặc dùng làm chất độn trong phân bón hữu cơ nếu không được xử lý chúng   sẽ lan truyền từ nơi này sang nơi khác. Bón phân hữu cơ đặc biệt là các loại  phân làm từ các loại tàn dư thực vật, phân chuồng chưa hoai mục có thể chứa  các loại hạt cỏ này +  Qua hạt giống: mọc ở những nơi đất trồng trọt, bờ ruộng…nên nó có  thể lẫn vào trong các hạt giống, chúng lẫn vào nhau và nếu không được xử lý  đến khi gieo trồng cho vụ sau chúng sẽ phát triển và tích luỹ ngày một nhiều. 8
  9. + Qua nước tưới: Hạt nhỏ nhẹ  nên có thể  nổi và trôi theo lơ  lửng theo   dòng nước dùng làm nước tưới + Qua các phương thức khác: Động vật: là thức ăn của các động vật như  trâu, bò,… nên chúng đi  qua đường tiêu hoá và phát tán qua phân của chúng. Con người: chúng có thể lẫn vào đất, các , sỏi, trong nông sản trong   quá trình vận chuyển của con người chúng phát tán đi các nơi khác. 2.6. Biện pháp quản lý cỏ dại 2.6.1. Làm đất ­ Thu gom cỏ dại trước khi làm đất đưa ra khỏi ruộng tiêu hủy ­ Cày bừa chôn vùi cỏ dại dưới tầng đất sâu ­ Đốt bỏ các tàn dư thực vật 9
  10. ­ Làm kĩ đất, cày ải, phơi đất để hạn chế cỏ dại 2.6.2. Mật độ ­ Tùy vào loại cây mà phân bố mật độ trồng hợp lý ­ Tùy vào giống ngắn ngày và dài ngày mà bố trí thời vụ phù hợp 2.6.3. Làm cỏ thủ công ­ Nên tiến hành làm cỏ bằng tay sớm khi cỏ còn nhỏ ­ Biện pháp này rất phổ biến ở những nơi công nhân lao động trẻ 10
  11. 2.6.4. Luân canh­ xen canh ­ Luân canh các loại cây trồng cạn và cây trồng nước như lúa­lạc để hạn  chế sự phất triển của cỏ dại ­ Luân canh giữa cây ngắn ngày và cây dài ngày ­ Xen canh các loại cây ngắn ngày và dài ngày để giảm phòng trừ cỏ dại   và tăng hiệu quả cây trồng ­ Canh tác liên tục trong năm, làm đất nhiều lần, mặt đất luôn được cây   trồng che phủ làm giảm sự nảy mầm cỏ dại, giảm số lượng hạt cỏ trong đất ­ Xen canh thường đi đôi với tăng vụ ­ Che phủ: Dùng các vật liệu tự  nhiên như  (rơm, rạ, mạt cưa…) hay  nhân tạo (giấy, màng phủ, plastic màu đen…) hoặc đối với những cây trồng  lâu năm thì trồng thêm cây phụ  để  che phủ  đất ngăn cản ánh sáng và khả  quang hợp của cỏ  2.6.5. Bón phân ­ Sử dụng phân chuồng hoai mục để hạn chế cỏ dại  ­ Bón phân làm tăng sự cạnh tranh các chất dinh dưỡng đối với cây trồng  vì vậy cân bón phân cân đối và hợp lí sẽ giảm tác hại do cỏ gây ra ­ Tiến hành làm sạch cỏ sau đó bón phân cho cây trồng 2.6.6.Giống cây trồng ­ Chọn giống ngắn ngày để cạnh tranh tốt với cỏ ­ Tạo ra các loại giống có khả năng kháng các loại cỏ dại 11
  12. ­ Nghiên cứu các giống cây trồng có tính cảm nhiễm có thời gian sinh   trưởng ngắn để có thể cạnh tranh với loại cỏ này. ­ Hạt cỏ có thể lẫn vào trong giống nên phải xử lý hạt cỏ trước khi đem  gieo trồng 2.6.7. Phòng ngừa cỏ xâm nhập ­ Cần phải loại bỏ toàn bộ hạt có lẫn tạp hạt cỏ để  có được hạt giống  sạch ­ Thường xuyên dọn dẹp cỏ ở các khu vực bờ ruộng ­ Phải ủ phân chuồng hoai mục để hạn chế sự phát triển của cỏ dại 2.6.8. Phòng trừ bằng biện pháp hóa học ­ Đây là biện pháp phòng trừ hiệu quả nhất và tương đối triệt để với cỏ  dại, hiệu quả về kinh tế ít tốn công lao động mà lại giảm được số lượng cỏ  dại ­ Cần kết hợp biện pháp hóa học với các biện pháp khác để  đạt được  hiệuquả cao   3. Kết luận         Cây thảo nam Scoparia dulcis L. là loại cỏ thuộc cây trồng cạn,  nó  là một loại cỏ dại gây hại cây trồng nhưng nó cũng là một loại thuốc chữa trị  các bệnh cho con người trong y học. Vì vậy cần có các biện pháp phòng trừ  cỏ dại hợp lý để cỏ dại cũng như phát huy được khả năng chữa bệnh của nó   để  tránh cạnh tranh chất dinh dưỡng của cây trồng làm giảm năng xuất và  12
  13. chất lượng của sản phẩm. Cần phối hợp biện pháp háo học và các biện pháp  khác để phòng trừ cỏ dại phù hợp tránh cỏ dại phát tán đi nơi khác 4. Tài liệu tham khảo ­ Bài giảng cỏ dại­ PGS.TS. NGUYỄN VĨNH TRƯỜNG ­ http://www.uphcm.edu.vn/caythuoc/index.php?q=node/223  ­ https://en.wikipedia.org/wiki/Scoparia_dulcis TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ KHOA NÔNG HỌC 13
  14. BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ BÀI: Trình bày phân loại, phân bố,đặc điểm sinh học, các biện pháp quản  lí cỏ dại của cây thảo nam Sinh viên: Nguyễn Thị Như Ngọc Lớp: BVTVK47 GVHD: PGS.TS:  Nguyễn Vĩnh Trường 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2