Nghiên cứu khoa học " Kết quả điều tra thành phần sâu hại và mức độ hại của chúng trên các khu thử nghiệm xuất xứ keo và bạch đàn tại Đá chông và Cẩm Quỳ (Ba Vì-hà tây) "
lượt xem 11
download
Keo và bạch đàn là 2 nhóm cây có nguồn gốc từ úc được đưa vào nước ta trong đó một số loài như A. auriculiformis, A. mangium, E. camaldulensis, E. tereticornis, E. urophylla đã được gây trồng rộng rãi. Nhiều loài và xuất xứ mới của 2 nhóm cây này hiện đang được trồng khảo nghiệm để tiếp tục đưa vào gây trồng và phát triển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " Kết quả điều tra thành phần sâu hại và mức độ hại của chúng trên các khu thử nghiệm xuất xứ keo và bạch đàn tại Đá chông và Cẩm Quỳ (Ba Vì-hà tây) "
- Kết quả điều tra thành phần sâu hại và mức độ hại của chúng trên các khu thử nghiệm xuất xứ keo và bạch đàn tại Đá chông và Cẩm Quỳ (Ba Vì-hà tây) Nguyễn Văn Độ Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam Keo và bạch đàn là 2 nhóm cây có nguồn gốc từ úc được đưa vào nước ta trong đó một số loài như A. auriculiformis, A. mangium, E. camaldulensis, E. tereticornis, E. urophylla đã được gây trồng rộng rãi. Nhiều loài và xuất xứ mới của 2 nhóm cây này hiện đang được trồng khảo nghiệm để tiếp tục đưa vào gây trồng và phát triển. Cùng với việc mở rộng diện tích của 2 nhóm cây này, tình hình sâu hại hiện nay đang diễn biến rất phức tạp; nhiều loài sâu mới xuất hiện và một số loài đã gây thành dịch ở các địa phương như sâu xám, sâu túi ăn lá keo tai tượng tại Tuyên Quang và Hà Tây, xén tóc đục thân bạch đàn tại Kiên Giang, sâu đục thân keo lá tràm tại Gia Lai... đòi hỏi phải tiến hành điều tra thành phần loài sâu hại, đánh giá mức độ phá hại của chúng để xác định ưu tiên nghiên cứu và đối tượng phòng trừ. Mặt khác những thông tin trên thế giới gần đây cho thấy ngoài biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại như sử dụng thuốc trừ sâu bệnh hoá chất, các chế phẩm sinh học... biện pháp tuyển chọn những loài, xuất xứ cây có tính kháng hoặc ít bị sâu bệnh hại đang được thịnh hành và có nhiều kết quả đáng khích lệ. Việc tuyển chọn này không chỉ lợi ích về mặt kinh tế mà cả về môi trường do việc giảm hoặc không cần sử dụng các loại thuốc hoá học trong công tác phòng trừ sâu bệnh. Để góp phần vào công tác điều tra thành phần loài sâu hại cây rừng nói chung, đồng thời tìm hiểu về tính mẫn cảm sâu hại đối với các loài và xuất xứ của keo và bạch đàn, chúng tôi đã tiến hành điều tra thành phần loài sâu hại và đánh giá mức độ hại trên các khu thử nghiệm loài và xuất xứ của 2 nhóm cây này nhằm góp phần cho việc định hướng nghiên cứu phòng trừ và tuyển chọn những loài và xuất
- xứ ít bị sâu hại phục vụ cho việc quản lý bảo vệ rừng keo và bạch đàn trong thời gian tới. 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: · Đối tượng và địa điểm nghiên cứu: các côn trùng gây hại keo và bạch đàn tại các khu thử nghiệm xuất xứ keo và bạch đàn của Trung tâm Giống cây rừng tại Đá Chông và Cẩm Quỳ huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây. · Phương pháp điều tra và đánh giá: + Điều tra định kỳ 5 ngày một lần và sử dụng phiếu in sẵn để điều tra và đánh giá mức độ phá hại của chúng. + Việc đánh giá mức độ hại của các loài sâu trên keo và bạch đàn được chia thành 4 cấp : không đáng kể - nhẹ - trung bình - nặng. · Xử lý số liệu: các dữ liệu trong phiếu điều tra sẽ được lưu trữ và xử lý trên máy tính với chương trình ACIAR Database. 2. Kết quả nghiên cứu · Thành phần loài sâu hại thu thập tại khu vực nghiên cứu bao gồm : + Sâu hại keo: 24 loài thuộc 16 họ 5 bộ + Sâu hại bạch đàn: 9 loài thuộc 9 họ 3 bộ. · Mức độ hại của các loài sâu trên keo và bạch đàn tại khu vực nghiên cứu nói chung không đáng kể, có một vài loài gây hại nhẹ nhưng diện tích bị hại không lớn. Sâu hại thường thấy trên cây keo là Hypomeces squamosus (Coleoptera, Curculionidae) và Homoeocerus walkeri (Hemiptera, Coreidae). Sâu hại thường
- thấy trên cây bạch đàn là Strepsicrates rothia (Lepidoptera, Tortricidae) và Trabala vishnou (Lepidoptera, Lasiocampidae). · Hình thức gây hại của các loài sâu hại trên keo được chia thành 3 nhóm, trong đó nhóm sâu ăn lá chiếm tỷ lệ 71%, nhóm sâu chích hút chiếm tỷ lệ 25%, nhóm sâu đục thân chiếm tỷ lệ 4% tổng số loài. Hình thức gây hại của côn trùng hại bạch đàn tại khu vực nghiên cứu được chia thành 2 nhóm; trong đó nhóm sâu ăn lá chiếm tỷ lệ 56%, nhóm sâu chích hút chiếm tỷ lệ 44 % tổng số lo ài. · Số lượng loài sâu hại trên các loài và xuất xứ của cây keo tại khu vực nghiên cứu như sau: - Keo lai( A.auriculiformis x A. mangium) có 20 loài sâu hại. - Keo tai tượng (A. mangium) có 5 loài sâu hại, trong đó xuất xứ Kini WP có số lượng loài sâu hại cao nhất. - Keo lá tràm (A.auriculiformis) có 8 loài sâu hại, trong đó xuất xứ Sakaerat có số lượng loài sâu hại cao nhất. · Số lượng loài sâu hại trên các loài và xuất xứ của bạch đàn tại khu vực nghiên cứu như sau: - Bạch đàn E. camldulensis gồm có 3 loài sâu hại, đó xuất xứ Petford có số lượng loài sâu hại cao nhất. - Bạch đàn E. urophylla gồm có 8 loài sâu hại, trong các xuất xứ của chúng xuất xứ Lewotobi có số lượng loài sâu hại cao nhất. - Bạch đàn E. exerta và bạch đàn lai (E. camldulensis x E. tereticornis) chỉ có 1 loài sâu hại.
- 3. Thảo luận · Nhóm gây hại chính của sâu hại keo và bạch đàn tại khu vực nghiên cứu là nhóm sâu ăn lá, điều này cũng phù hợp với các kết quả điều tra của chúng tôi tại một số tỉnh tại miền Bắc, Trung, Nam ở nước ta và của các tác giả trước đây ở Việt nam cũng như trong khu vực Châu á Thái Bình Dương. Việc phân nhóm dựa trên hình thức gây hại và xác định nhóm gây hại chính của sâu keo và bạch đàn có ý nghĩa trong việc định hướng nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phòng trừ hữu hiệu để quản lý và phòng trừ chúng. · Trong các loài keo, bạch đàn trồng thử nghiệm tại khu vực nghiên cứu thì keo lai (A. auriculiformis x A. mangium) và bạch đàn E. urophylla có số lượng loài sâu hại cao nhất. Đây cũng là điểm cần chú ý trong việc theo dõi diễn biến tình hình sâu hại trên các loài keo và bạch đàn, nhất là hiện nay keo lai và bạch đàn E. urophylla đang được phát triển mở rộng ở nước ta. · Việc phân tích thành phần sâu hại trên các xuất xứ của keo và bạch đàn tại khu vực nghiên cứu sẽ là gợi ý cho các cán bộ trồng rừng trong việc chọn các xuất xứ thích hợp để trồng và phát triển rừng. Tài liệu tham khảo 1. Đào Xuân Trường, Cục Kiểm Lâm . Sâu hại vườn ươm và rừng trồng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp . 1995. 155 trang. 2. Nguyễn Văn Bích. Tình hình sâu bệnh hại rừng trồng ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Lâm Nghiệp 1991-1995. Nhà xuất bản Nông nghiệp . 1996. Trang 300-303.
- 3. Hà Văn Hoạch. Sâu bệnh hại rừng trồng vùng Đông Bắc. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Lâm Nghiệp 1991-1995. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 1996. Trang 303-306. 4. Wylie F. R., R.B. Floyd, H.Elliott, Chey Vun Khen, Jurie Intachat, Chaweewan Hutacharern, Nopachon Tubtim, Le Dinh Kha, Nguyen Van Do, O. Rachmatsiah, K. Gale, A. Zulfiuah and R. Vuokko. Insect pests of tropical acacias : a new project in southeast Asia and Northern Australia . Proceedings of an international workshop held in Hanoi, Vietnam, 27-30 October 1997. pp 234 -239 . Summary Results of survey on species composition of insect pest and their damage levels at acacia and eucalypt trials in Ba Vi - Ha Tay Survey of insect pests was conducted from 1997 to 1999 at acacia and eucalypt provenance trials at the Center for Forest Tree Improvement - Forest Science Institute of Vietnam at Da Chong, Cam Quy communes, Ba Vi district, Ha Tay province. Number of pest insect species on acacia and eucalypt have been mentioned of which Hypomeces squamosus, Homoeocerus walkeri (on acacia) and Strepsicrates rothia, Trabala vishnou (on eucalypt) are common pest insect species in these areas. Besides, damage types of the insect pests and their grouping have been determined. Further more composition of the insect pests has also been analyzed at species and provenance levels of acacias and eucalyptus for forest protection and management.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5306 | 985
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Chương 8: Báo cáo kết quả nghiên cứu
31 p | 358 | 112
-
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong sinh viên
6 p | 1619 | 109
-
Báo cáo kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố
55 p | 188 | 24
-
Kết quả nghiên cứu khoa học: Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp vùng Tây Nguyên
13 p | 134 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO LƯƠN ĐỒNG (MONOPTERUS ALBUS)"
9 p | 167 | 21
-
Bài giảng Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Chương 13: Trình bày công trình nghiên cứu
52 p | 101 | 21
-
Tiểu luận kết thúc học phần: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
41 p | 95 | 19
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA NHÓM BƯỚM NGÀY (RHOPALOCERA: LEPIDOPTERA) Ở KHU VỰC NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN A VƯƠNG, TỈNH QUẢNG NAM "
9 p | 139 | 17
-
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI KHOA CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ - MỘT NĂM NHÌN LẠI
7 p | 168 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Kết hợp phương pháp chiếu và hàm phạt giải bài toán bất đẳng thức biến phân đơn điệu"
13 p | 121 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ LEO (Wallago attu Schneider)"
10 p | 146 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học công nghệ: Kết quả nghiên cứu lúa lai viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
7 p | 188 | 13
-
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp cơ sở: Nghiên cứu cải tiến phương pháp đánh giá kết quả thực hiện các đề tài khoa học của Tổng cục Thống kê
47 p | 150 | 12
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 4 - TS. Trương Thị Kim Chuyên
11 p | 121 | 8
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Giải số qui luật ứng xử đàn hồi – nhớt của Huet-Sayegh và 2S2P1D trong miền thời gian để phân tích ứng xử của kết cấu áo đường mềm
109 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Xây dựng mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
186 p | 16 | 5
-
Giảng dạy kết hợp nghiên cứu khoa học của giảng viên tại trường ĐHCN Việt - Hung
2 p | 72 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn