Nghiên cứu khoa học " KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XỬ LÝ CHẬM CHÁY CHO GỖ BẠCH ĐÀN TRẮNG (ECALYPTUS CAMALDULENSIS DEHNH.) BẰNG DUNG DỊCH NATRI SILICAT (NA2SIO3) "
lượt xem 17
download
Gỗ Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.) là một trong số loại gỗ rừng trồng được sử dụng phổ biến trong công trình xây dựng, giao thông, khai thác hầm mỏ, đồ mộc,… . Nhưng gỗ còn có nhược điểm chung là dễ cháy, nhất là ở độ ẩm thấp (độ ẩm sử dụng). Chính vì lý do đó mà việc phòng chống cháy cho gỗ và các vật liệu từ gỗ đã và đang được quan tâm đặc biệt. Trong phạm vi đề tài đã tiến hành xử lý chống cháy cho gỗ Bạch đàn trắng bằng dung...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XỬ LÝ CHẬM CHÁY CHO GỖ BẠCH ĐÀN TRẮNG (ECALYPTUS CAMALDULENSIS DEHNH.) BẰNG DUNG DỊCH NATRI SILICAT (NA2SIO3) "
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XỬ LÝ CHẬM CHÁY CHO GỖ BẠCH ĐÀN T RẮNG (ECALYPTUS CAMALDULENSIS DEHNH.) BẰNG DUNG DỊCH NATRI SILICAT (NA2SIO3) Nguyễn Đức Thành, Vũ Đình Thịnh, Nguyễn Xuân Hiên Phòng Nghiên cứu Chế biến lâm sản Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM T ẮT Gỗ Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.) là một trong số loại gỗ rừng trồng được sử dụng phổ biến trong công trình xây dựng, giao thông, khai thác hầm mỏ, đồ mộc,… . Nhưng gỗ còn có nhược điểm chung là dễ cháy, nhất là ở độ ẩm thấp (độ ẩm sử dụng). Chính v ì lý do đó mà việc phòng chống cháy cho gỗ và các vật liệu từ gỗ đã và đang được quan tâm đặc biệt. Trong phạm vi đề tài đã tiến hành xử lý chống cháy cho gỗ Bạch đàn trắng bằng dung dịch Na2SiO3 ở các cấp nồng độ 10%, 15% , 20%, 25% đã làm tăng khả năng chậm cháy cho gỗ và đưa gỗ Bạch đàn trắng từ vật liệu dễ cháy thành v ật liệu khó bắt lửa, có khả năng ngăn cản cháy phát sáng (cháy có ngọn lửa) và cháy lan tỏa. T ừ khóa: Chống cháy, Bạch đàn trắng, Natri silicat ĐẶT VẤN ĐỀ Nhu cầu phòng tránh các rủi ro v à giảm số người chết do hỏa hoạn tạo ra triển vọng v ề thị trường các sản phẩm gỗ chậm cháy. Ưu điểm chủ yếu của các sản phẩm gỗ được xử lý chậm cháy là chúng có khả năng mở rộng phạm vi sử dụng. Các sản phẩm gỗ được xử lý chậm cháy có thể đáp ứng yêu cầu của nhóm B trong hệ thống phân loại các sản phẩm xây dựng của châu Âu, trong khi đó các sản phẩm gỗ không xử lí chậm cháy chỉ được xếp v ào nhóm D. (Trần Tuấn Nghĩa (1994), Robert Jönsson, Ove Pettersson (1985)). Với mục đích xây dựng cơ sở cho việc thiết lập chế độ công nghệ xử lý chậm cháy cho gỗ Bạch đàn trắng, một loại gỗ rừng trồng phổ biến ở Việt Nam, chúng tôi đã bước đầu nghiên cứu “Xử lý chậm cháy cho gỗ Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.) bằng dung dịch Natri silicat (Na2SiO3) làm nguyên liệu cho sản xuất đồ mộc”. Trong phạm vi bài báo, chúng tôi tóm tắt một số kết quả nghiên cứu: xác định lượng thuốc thấm v à tỷ lệ tổn thất khối lượng khi xử lý chậm cháy cho gỗ Bạch đàn trắng ở các cấp nồng độ hóa chất khác nhau. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu + Gỗ Bạch đàn trắng 9 tuổi được gia công cắt mẫu có kích thước chiều rộng B = 35mm, chiều dài L =150mm, chiều dày S=16mm. Độ ẩm gỗ sử dụng trong thí nghiệm: 10 - 12% + Chất chậm cháy: dung dịch Na2SiO3 (Natrisilicat) Phương pháp nghiên cứu: kế thừa các kết quả nghiên cứu v ề các phương pháp xử lý chậm cháy cho gỗ trên thế giới và các phương pháp đánh giá khả năng chống cháy của gỗ; áp dụng phương pháp xử lý số liệu thống kê thông thường phân tích các kết quả đạt được; sử dụng phương pháp bố trí thực nghiệm đơn yếu tố để xác định nồng độ xử lý hiệu quả. Qui trình xử lí chậm cháy Sơ đồ về quá trình xử lý chống cháy cho gỗ: Gỗ tròn Bóc vỏ Xẻ gỗ Sấy Hoá chất Ki iểm tra Pha tỷ lệ Hoá Km Quét ch t tra Kiểm tra khả năng chống cháy Sấy a) Chuẩn bị nguyên liệu Mẫu gỗ Bạch đàn trắng được sấy đến độ ẩm 10-12% không có khuyết tật như mắt, mục, nứt. Hóa chất chậm cháy được pha ở các cấp nồng độ 10%, 15%, 20%, 25%. b) Xử lý chậm cháy cho gỗ 1
- Gỗ Bạch đàn trắng được xử lý tẩm hóa chất chậm cháy bằng phương pháp quét. Tiến hành quét dung dịch chất chậm cháy xung quanh các mặt của mẫu gỗ. Mỗi mẫu thí nghiệm được tiến hành quét 2 lần, lần quét thứ 2 cách lần quét đầu từ 10 – 15 phút sau khi bề mặt gỗ đã khô ráo. c) Sấy Sau khi tẩm chất chống cháy cho gỗ, dung dịch chất chậm cháy thấm v ào trong gỗ làm cho gỗ tăng độ ẩm. Do vậy, cần tiến hành sấy lại cho đến khi độ ẩm của gỗ đạt từ 10-12%. d) Kiểm tra tính năng của gỗ chậm cháy Gỗ Bạch đàn trắng sau khi được sấy khô, tiến hành đánh giá tính năng của gỗ chậm cháy thông qua 2 chỉ tiêu: Lượng thuốc thấm và tỷ lệ tổn thất khối lượng. Phương pháp đánh giá tính năng của gỗ chậm cháy a) Lượng thuốc thấm Lượng thuốc thấm chính là sự chênh lệch về khối lượng trước v à sau khi ngâm tẩm mẫu. Lượng thuốc thấm được tính theo công thức: (m2 m1 ) C (g/m2) M1 = (1) S 100 Trong đó: 2 M1: Lượng thuốc khô tính trên một đơn vị diện tích bề mặt gỗ (g/m ). m1: Khối lượng gỗ trước khi tẩm (g). m2: Khối lượng gỗ sau khi tẩm (g). S : Diện tích bề mặt vật liệu tẩm (m2). C : Nồng độ dung dịch chất chậm cháy (%). b) Tỷ lệ tổn thất khối lượng Tỷ lệ tổn thất khối lượng được tính theo công thức: m3 m4 M2 = x100% (2) m3 Trong đó: M2 : Tỷ lệ tổn thất khối lượng (%). m3 : Khối lượng mẫu trước khi đốt (g). m4 : Khối lượng mẫu sau khi đốt (g). Phương pháp kiểm tra chỉ tiêu tổn thất khối lượng là phương pháp ống lửa. Cấu tạo của thiết bị thử cháy như sau: Đường kính ống lửa là 50mm, chiều dài ống lửa là 165mm. Chiều dày mẫu thử lấy bằng chiều dày của các loại ván kiểm tra. Độ ẩm của mẫu thử 12 ± 0,5%. Mẫu thử đặt nhô ra ngoài ống lửa 10mm. Điều kiện môi trường để thử đốt cháy mẫu như sau: Độ ẩm không khí 50–60%, nhiệt độ môi trường là 20-300C Theo chỉ tiêu này, vật liệu được chia thành 3 nhóm : - Vật liệu khó cháy: M2 < 9% - Vật liệu khó bắt lửa: M2 = 9 - 20% - Vật liệu dễ cháy: M2 > 20% KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả kiểm tra lượng thuốc thấm Lượng thuốc thấm vào gỗ sau quá trình xử lý chậm cháy được tính theo công thức (1), kết quả thu được ở bảng 1. Bảng 1: Lượng thuốc thấm vào mẫu gỗ sau xử lý Cấp Mẫu Khối lượng mẫu Khối lượng mẫu Lượng thuốc T rung bình nồng độ thấm (g/m2) (g/m2) hiệu trước khi quét (g) sau khi quét (g) (%) N11 52,43 55,22 16,99 10 12,69 N12 50,51 52,22 10,41 N13 51,26 53,01 10,66 N21 58,27 60,49 20,28 15 22,14 N22 56,07 58,79 24,85 N23 55,72 58,05 21,29 N31 56,38 58,72 28,55 20 29,28 N32 58,80 61,24 29,78 N33 57,36 59,78 29,50 N41 56,13 58,84 41,26 25 40,09 N42 62,25 64,79 38,67 N43 58,73 61,38 40,35 2
- Đối với gỗ Bạch đàn trắng sau khi được xử lý chậm cháy bằng dung dịch Na2SiO3 với các cấp nồng độ 10%, 15%, 20%, 25% đem đi cân sấy ta tính toán được lượng thuốc thấm như bảng 1. Qua kết quả ở bảng 1 có thể thấy rằng lượng thuốc thấm vào gỗ sau khi xử lý ở các nồng độ thuốc là khác nhau. Khi tăng dần cấp nồng độ xử lý gỗ từ 10% đến 25% thì lượng thuốc thấm cũng tăng lên rất nhiều. Kết quả xác định tỷ lệ tổn thất khối lượng Tỷ lệ tổn thất khối lượng của mẫu gỗ đối chứng và mẫu gỗ đã được xử lý chậm cháy được tính theo công thức (2), kết quả thể hiện theo bảng 2. Bảng 2: Tỷ lệ tổn thất khối lượng mẫu gỗ Khối lượng Khối lượng Cấp Tỉ lệ tổn thất Mẫu mẫu trước khi mẫu sau T rung nồng độ khối lượng Seri hiệu đốt khi đốt bình (%) (%) (%) (g) (g) N01 56,74 12,24 78,43 Đối 0 81,36 N02 55,87 10,33 81,51 chứng N03 60,32 9,57 84,13 N11 52,43 42,79 18,39 10 15,18 N12 50,51 43,20 14,47 N13 51,26 43,78 14,60 N21 58,27 50,13 13,97 15 13,74 N22 56,07 47,78 14,79 Tẩm N23 55,72 48,92 12,20 thuốc N31 56,38 49,74 11,78 20 12,65 N32 58,80 51,14 13,03 N33 57,36 50,17 12,54 N41 56,13 52,13 7,12 25 11,02 N42 62,25 51,04 18,01 N43 58,73 50,96 13,24 Từ bảng 2, xây dựng được biểu đồ sự ảnh hưởng của nồng độ thuốc xử lý đến khả năng chậm cháy của gỗ Bạch đàn trắng. 90 Tỷ lệ tổn thất khối lượng (%) 81,36 80 70 60 50 Tỷ lệ tổn thất khối lượng 40 30 15,18 13,74 12,65 20 11,02 10 0 Cấp nồng độ (%) 0 10 15 20 25 Hình 1: Tỷ lệ tổn thất khối lượng 3
- Hình 2: Mẫu kiểm tra chậm cháy Kết quả kiểm tra khả năng chậm cháy của gỗ Bạch đàn trắng theo chỉ tiêu tổn thất khối lượng được tổng hợp tại bảng 2 cho thấy tỷ lệ tổn thất khối lượng trung bình của mẫu đối chứng là 81,36% (v ật liệu dễ cháy) còn ở mẫu được xử lý chậm cháy thì tỷ lệ tổn thất khối lượng trung bình tính theo từng cấp nồng độ tương ứng là 15,18%, 13,74%, 12,65% và 11,02% (v ật liệu khó bắt lửa). Như v ậy, có thể thấy rằng gỗ đã qua xử lý chậm cháy thì khả năng cháy giảm đi rất nhiều, mặt khác qua biểu đồ 1 ta thấy rằng khi ta sử dụng dung dịch Na2SiO3 ở cấp nồng độ 25% cho hiệu quả chậm cháy là tốt nhất trong những cấp nồng độ đã nghiên cứu. Hơn nữa, quan sát trong quá trình làm thực nghiệm kiểm tra tỷ lệ tổn thất khối lượng thấy rằng đối với mẫu gỗ đã qua xử lý hóa chất khi ta rời ngọn lửa đi chỗ khác không cho tiếp xúc trực tiếp với mẫu gỗ nữa thì mẫu gỗ ngừng không cháy nữa. Còn đối với mẫu đối chứng thì khi ta rời xa ngọn lửa đi chỗ khác thì mẫu vẫn tiếp tục cháy với ngọn lửa rất to. KẾT LUẬN Dung dịch Na2SiO3 có khả năng làm chậm cháy cho gỗ v à đưa gỗ Bạch đàn trắng từ vật liệu dễ cháy thành v ật liệu khó bắt lửa, có khả năng ngăn cản cháy phát sáng (cháy có ngọn lửa) v à cháy lan tỏa. Gỗ Bạch đàn trắng được xử lý chậm cháy bằng dung dịch Na2SiO3 ở các cấp nồng độ 10%, 15%, 20%, 25% cho hiệu quả chống cháy tốt (vật liệu khó bắt lửa). Trong đó, gỗ Bạch đàn trắng được xử lý ở nồng độ thuốc 25% cho hiệu quả chống cháy tốt hơn cả với tỷ lệ tổn thất khối lượng là 11,02%. Natri silicat là tinh thể có độ hòa tan trong nước ở mức trung bình, có độ pH lớn, do đó không nên xử lý chậm cháy cho gỗ ở nồng độ dung dịch cao sẽ ảnh hưởng đến tính chất cơ lý của gỗ. Xử lý chậm cháy cho gỗ bằng phương pháp quét hoàn toàn có thể áp dụng v ào thực tiễn sản xuất ở nước ta. T ÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thế Dân, 1998, “Lý thuyết các quá trình cháy”, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 2. Bùi Mạnh Hùng, 2003, “Kỹ thuật phòng chống cháy nổ nhà cao tầng”, Nxb Xây dựng - Hà Nội. 3. Trần Tuấn Nghĩa, 1994, “Chống cháy cho gỗ v à sản phẩm từ gỗ”, Nxb Đại học Kanct - Peterburg. 4. Nguyễn Như Quý, 2002, “Công nghệ v ật liệu cách nhiệt”, Nxb Xây dựng - Hà Nội. Trần Ngọc Thiệp, 2002, “Công nghệ biến tính gỗ”, Nxb Đại học Lâm nghiệp Đông Bắc - Trung Quốc. 5. F. L. Browne, 1960, “Theories of the combustion of wood and its control”, Forest 6. Products Laboratory, Forest Service U.S. Department of Agriculture. 6. Robert Jönsson, Ove Pettersson, 1985, “Timber structure and fire”, Swedish Council for Building Research, Stockholm. RESEARCH ON FIRE PROTECTING OF ECALYPTUS CAMALDULENSIS DEHNH BY SODIUM SILICATE (NA2SIO3) 4
- Nguyen Duc Thanh, Vu Dinh Thinh, Nguyen Xuan Hien Forest Products Processing Research Division Forest Science Institute of Vietnam Eucalyptus camaldulensis Dehnh. is a kind of plantation timber is commonly used in construction, transportation, mining, furniture,... But its weakess is inflammable, especially at low humidity. So that, the fire protection for wood is necessary. The result of researching determined use Na2SiO3 with the concentration of 10%, 15%, 20%, 25% can be fire resistant Eucalyptus camaldulensis Dehnh f rom flammable materials to hard burning, can prevent flaming fire and fire spread. Keywords: Fire protection, Eucalyptus camaldulensis Dehnh, Sodium Silicate. Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5306 | 985
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Chương 8: Báo cáo kết quả nghiên cứu
31 p | 358 | 112
-
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong sinh viên
6 p | 1619 | 109
-
Báo cáo kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố
55 p | 188 | 24
-
Kết quả nghiên cứu khoa học: Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp vùng Tây Nguyên
13 p | 134 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO LƯƠN ĐỒNG (MONOPTERUS ALBUS)"
9 p | 167 | 21
-
Bài giảng Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Chương 13: Trình bày công trình nghiên cứu
52 p | 101 | 21
-
Tiểu luận kết thúc học phần: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
41 p | 95 | 19
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA NHÓM BƯỚM NGÀY (RHOPALOCERA: LEPIDOPTERA) Ở KHU VỰC NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN A VƯƠNG, TỈNH QUẢNG NAM "
9 p | 139 | 17
-
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI KHOA CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ - MỘT NĂM NHÌN LẠI
7 p | 168 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Kết hợp phương pháp chiếu và hàm phạt giải bài toán bất đẳng thức biến phân đơn điệu"
13 p | 121 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ LEO (Wallago attu Schneider)"
10 p | 146 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học công nghệ: Kết quả nghiên cứu lúa lai viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
7 p | 188 | 13
-
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp cơ sở: Nghiên cứu cải tiến phương pháp đánh giá kết quả thực hiện các đề tài khoa học của Tổng cục Thống kê
47 p | 150 | 12
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 4 - TS. Trương Thị Kim Chuyên
11 p | 121 | 8
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Giải số qui luật ứng xử đàn hồi – nhớt của Huet-Sayegh và 2S2P1D trong miền thời gian để phân tích ứng xử của kết cấu áo đường mềm
109 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Xây dựng mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
186 p | 16 | 5
-
Giảng dạy kết hợp nghiên cứu khoa học của giảng viên tại trường ĐHCN Việt - Hung
2 p | 72 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn