Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của cạnh tranh tới sự tồn tại và phát triển ngành dệt may Việt Nam - 7
lượt xem 8
download
3.Nguyên nhân. Công ty chưa đầu tư đúng mức tới khâu quan trọng đó là khâu thiết kế, kiểu dáng vẫn còn đơn điệu, mầu sắc kích cỡ chưa đa dạng phong phú chưa phù hợp với mọi lứa tuổi. ý thức của người lao động chưa cao dẫn đến làm việc kém hiệu quả, năng xuất lao động thấp, tỉ lệ sản phẩm sai hỏng cao. Công ty còn hạn chế trong chính sách đa dạng hoá sản phẩm, không đi sâu nghiên cứu thị trường một cách đích đáng. Máy móc thiết bị còn lạc hậu,chắp vá...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của cạnh tranh tới sự tồn tại và phát triển ngành dệt may Việt Nam - 7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com là điều mà các doanh nghiệp đều quan tâm và cố gắng đạt được trong thời gian sớm nhất. 3.Nguyên nhân. Công ty chưa đầu tư đúng mức tới khâu quan trọng đó là khâu thiết kế, kiểu - dáng vẫn còn đơn điệu, mầu sắc kích cỡ chưa đa dạng phong phú chưa phù hợp với mọi lứa tuổi. ý thức của người lao động chưa cao dẫn đến làm việc kém hiệu quả, năng xuất - lao động thấp, tỉ lệ sản phẩm sai hỏng cao. Công ty còn hạn chế trong chính sách đa dạng hoá sản phẩm, không đi sâu - nghiên cứu thị trường một cách đích đáng. Máy móc thiết bị còn lạc hậu,chắp vá cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém - Nguyên vật liệu chính của công ty lại phụ thuộc vào thị trường nước ngoài. Do - vậy công ty không linh hoạt trong chính sách phát triển để phù hợp với từng lứa tuổi, từng thị trường. Cơ cấu vốn không hợp lý cùng với lãi suất ngân hàng và mức thếu động viên - vào ngân sách còn quá lớn đã không khuyến khichs sản xuất, làm cho chi phí gián tiếp tăng cao. Nhiều khi doanh nghiệp bí các nguồn vốn trung và dài hạn đã phải dùng các nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư. Lãi suất cao thời gian vay ngắn đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất và cáckế hoạch đầu tư dài hạn của công ty. Khả năng sáng tạo mẫu mốt của công ty còn yếu kém. Một sản phẩm sau khi - đưa ra thị trường lại được duy trì trên thị trường trong một thời gian khá lâu. Chỉ khi nào thấy người tiêu dùng đã chán sản phẩm đó doanh nghiệp mới thôi không sản xuất nữa. Công ty chưa nắm bắt rõ được chu kỳ sống của sản phẩm.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong hoạt động kinh doanh XNK công ty phải nhập đa số nguyên vật liệu - (NVL) từ nước ngoài. Việc nhập khẩu NVL này công ty phải tiến hành đóng thuế nhập khẩu. Mặc dù, sau khi hoàn tất hoạt động xuất khẩu các sản phẩm được sản xuất bằng NVL đó thì công ty được hoàn thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, thời gian từ khi nộp thuế đến khi hoàn thuế là khá dài, điều này ảnh hưởng tới việc sử dụng nguồn vốn của công ty một cách hiệu quả. chương III Đề xuất những giải pháp và kiến nghị để giải quyết những ách tắc phát sinh. Định hướng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may I. Hà Nội. Nâng cao trình độ kết hợp với tinh giảm bộ máy quản lý và đào tạo đội ngũi lao động có tay nghề cao, đồng thời đầu tư cho các cơ sở chính của công ty đạt tới trình độ hiện đại tiên tiến và đa dạng về công nghệ. Lựa chọn sản xuất các sản phẩm tinh xảo có hàm lượng chất xám cao, nâng cao trình độ và sức cạnh tranh của sản phẩm. Thường xuyên hoàn thiện công nghệ dệt, nhuộm, may theo sát xu hưưóng phát triển của thế giới. Duy trì và phát triển thị trường đã có từng bước mở rộng thị trường. Với mục tiêu “Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp” công ty đã và đang cải tiến bộ máy quản lý và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO-9002 để thâm nhập vào thị trường quốc tế và tạo niềm tin cho khách hàng. Xác định mặt hàng chủ lực là sợi dệt kim công ty đã khai thác triệt để thế mạnh của sản phẩm sợi nhằm đáp ứng nhu cầu trong nuớc cũng như xuất khẩu. Theo dự báo, tốc độ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tăng trưởng của thị trường sợi trong giai doạn 2000-2005 là từ 8%-10% và từ 5%-7% trong giai đoạn 2004-2010. Phương hướng giải quyết lao động hiện nay. Lao động là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của quá trình sản xuất, nó quyết - định đến năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm. Dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu mà thiết yếu tố con người thì khó có thể hoạt động được. Vì vậy công ty đang quan tâm phân tích tình hình sử dụng lao động, bố trí lao động dựa trên yêu cầu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và năng lực của cán bộ công nhân viên nhằm đảm bảo ddúng người đúng việc, khai thác tối đa năng lực của cán bộ công nhân viên. Hiện nay, công ty đang quan tâm đến vấn đề đào tạo công nhân, trang bị kiến - thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể hoàn thành được công việc. Hàng năm công ty cử hàng trăm công nhân viên đi học tại trường cao đẳng công nghiệp nhẹ, và làm hồ sơ cho hàng chục cán bộ CNV học tại chức tại các trường đại học như: đại học KTQD, đại học Bách khoa...Ngoài ra công ty thường tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm khuyến khích động viên người lao động nâng cao tay nghề. Những năm gần đây, công ty đã đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại và tự động hoá nên có một bộ phận người lao động bị sa thải, đồng thời một số lao động không đảm bảo về năng lực và sức khoả đều bị sa thải hoặc chuyển đi lamf công việc khác. Công ty dệt may Hà Nội đã đặt ra mục tiêu từ nay đến năm 2005 phải nâng tỉ lệ - lao động qua đào taọ lên 45% và đến năm 2010 phải đua tỉ lệ này nên 85% trong đó đặc biệt chú trọng đến đào tạo công nhân có trình độ lành nghề cao. Có nhưu vậy mới
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nâng cao được chất lượng người lao động, mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới. II Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may H à Nội. 2.1 Những giải pháp từ phía công ty. Vấn đề huy động vốn để nâng cao năng lực sản xuất Công ty dệt may Hà Nội đang được đánh giá là công ty có tiềm năng trong ngành dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số hợp đồng của công ty, việc giao hàng chậm, không đúng tiến độ vẫn còn, gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng. Sử dụng hiêụ quả những gì mà công ty đang có trong tay là một yêu cầu tất yếu khác quan khi mà công ty không thể một sớm một chiều có thể thay toàn bộ trang thiết bị song chưa thể hiện đại hoá trang thiết bị của mình. Để huy động vốn, hiện nay lãi suất ngân hàng đã giảm nhiều so với trước nhưng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ thấp nên các doanh nghiệp không có điều kiện vay vốn để đầu tư chiều sâu. Các khoản vay tín dụng ưu đãi của nhà nước hay nước ngoài với lãi xuất thấp lại không dễ dàng có được nên khả năng đầu tư đổi mới công nghệ dệt may là rất hạn chế. Có nhiều doanh nghiệp vì không có nguồn vay dài hạn đã phải vay trung hạn và ngắn hạn để đầu tư, lãi không kịp trả dẫn đến tình trạng nợ lớn có nguy cơ phá sản. Như vậy, huy động vốn từ nguồn đi vay là không mấy khả thi đối với các doanh nghiệp dệt may. Một nguồn vốn khác có thể huy động là vốn tự có của doanh nghiệp được tích luỹ từ lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh thì cũng còn nhỏ, chỉ có thể cải tiến, nâng cấp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com điều kiện lao động chứ để đầu tư chiều sâu là khó. Để huy động nội lực, công ty có thể tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp song công ty chưa có kế hoạch thực hiện kế hoạch này mà hiện nay việc huy động vốn của công ty vẫn chủ yếu là đi vay. Công ty cũng có thể huy động vốn bằng cách hợp tác với người nước ngoài. Đầu tư nước ngoài trực tiếp sẽ mang lại không chỉ vốn mà kèm theo đó còn là công nghệ tiên tiến và công nghệ quản lý hiện đại, hứa hẹn một sự phát triển vượt bậc nếu theo hướng đầu tư này. Song song với công tác thiết kế, việc đầu tư đổi mới công nghệ cũng rất quan trọng trong vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty cần có những kế hoạch cụ thể trong việc đầu tư đổi mới công nghệ cũng như việc cải tiến nâng cấp máy móc thiết bị nhằm có thể khai thác tối đa công suất thiết kế, nâng cao năng suất lao động. Đây là một yếu tố giúp công ty có thể giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Cùng với việc đầu tư đổi mới máy móc kỹ thuật công ty nên dành một phần nguồn vốn của mình để đâù tư vào đội ngũ lao động của công ty. Bởi người tiêu dùng thường không quan tâm tới việc sản phẩm đó được sản xuất ra bằng dây chuyền công nghệ nào mà quan trọng là sản phẩm đó như thế nào. Sức sáng tạo của con người là vô hạn nên công ty phải khuyến khích kịp thời khả năng sáng tạo và lòng nhiệt tình của người lao động. Hay nói cách khác đầu tư cho con người là rất quan trọng. Cùng với việc tăng năng suất lao động, mở rông sản xuất, thay đổi thiết kế sản phẩm phù hợp với thị hiếu, tạo ra các sản phẩm khác biệt, phát triển các dịch vụ sau bán hàng công ty sẽ giảm được giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh sản phẩm của công ty. Nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV và hoàn thiện bộ máy tổ chức của doanh nghiệp.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện nay, điều mà các doanh nghiệp nói chung và Hanosimex nói riêng thiếu nhất là đội ngũ CBCNV có trình độ, năng lực thực sự và bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả. Nêu các doanh nghiệp làm tốt điều này sẽ góp phần làm cho hoạt động xuất khẩu được trôi chảy, nhịp nhàng hơn và do đó nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Vì vậy, Hanosimex cần phải chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV và hoàn thiện bộ máy tổ chức công ty. Nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV. Đối với những người làm công tác XNK ở công ty hiện nay còn tồn tại một nghịch lý là những người làm việc lâu năm có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng thì lại yếu về ngoại ngữ, trong khi những người trẻ giỏi về ngoại ngữ lại thiếu kinh nghiệm sử lý công tác chuyên môn. Do vậy, trong thời gian tới, công ty phải thường xuyên gửi các cán bộ trẻ đi đào tạo nhằm nâng cao kiến thức về kinh doanh quốc tế, củng cố nghiệp vụ XNK tại các trường đại học ở trong và ngoài nước. Đồng thời có kế hoạch đào tạo lại số cán bộ ở phòng XNK để họ có điều kiện nâng cao nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ. Đối với đọi ngũ công nhân trực tiếp sản xuất là những người ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của công ty, do đó công ty cần có kế hoạch nâng cao tay nghề cho đội ngũ này. Công ty có thể gửi những công nhân trẻ, tay nghề thấp đi đào tạo tại các trung tâm dạy nghề hoặc các trường đào tạo chuyên ngành dệt may. Hoặc có thể đào tạo tại chỗ bằng cách tổ chức các lớp học thuê các chuyên gia kỹ thuật đến giảng dạy, công ty có thể nâng cao tay nghề cho các lao động trẻ bằng các cử các công nhân kỹ thuật bậc cao kèm cặp, hướng dẫn ngay tại nơi làm việc, điều này có thê giúp cho người có tay nghề thấp nhanh chóng tiến bộ. Hoàn thiện bộ máy tổ chức.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý cần được tiến hành theo các hướng sau: Học tập các phương pháp quản lý tiên tiến trên thế giới. - Tổ chức học tập các nội quy, quy định cho toàn thểt cán bộ công nhân và giám - sát chặt chẽ việc thực hiện, dần dần đưa sản xuất vào nề nếp, chính quy và hiện đại. Bố trí cán bộ đúng vị trí công tác sở trường và phù hợp với năng lực của họ, - làm tăng hiệu quả công tác của mỗi người trong công ty. Có những biện pháp thưởng phạt nghiêm minh để khuyến khích tinh thần làm - việc, đồng thời để nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động. Thắt chặt sự đoàn kết, hiểu biết và giúp đỡ lẫn nhau của cán bộ công nhân toàn - công ty Nâng cao chất lượng sản phẩm . Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố hàng đầu trong mối quan tâm của khách hàng ở trên bất cứ thị trưòng nào. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ đơn thuần là việc làm cho sản phẩm của doanh nghiệp bền hơn mà còn bao gồm việc làm cho sản phẩm đẹp hơn, đa dạng phong phú hơn, phù hợp với yêu cầu sở thích của khách hàng. Do tính chất thời trang của mình, nếu một sản phẩm dệt may chỉ bền, rẻ không thì khách hàng vẫn không thích mua nó bàng việc mua một sản phẩm có độ bền tuơng tự, mẫu mã đẹp nhưng giá cả cao hơn một chút, đây là điều thường xảy ra ở các thị trường mà mức sống của người dân cao như ở các thị trường mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Chất lượng của sản phẩm mặc dù được quyết định bởi nhiều yếu tố, bao gồm các chỉ tiêu đo đếm được (như độ nhẵn đẹp, mịn mượt cùa vải, sự chắc đều của đuờng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kim mũi chỉ...) và những tính chất không đo đếm được (thẩm mỹ, mốt thời trang, cảm giác thoải mái trong khi sử dụng...). Công ty dệt may Hà Nội đã có đủ khả năng đảm bảo chất lượng của sản phẩm xét theo các tiêu chuẩn định lượng, nhưng với tiêu chuẩn định tính thì lại là cả một vấn đề. Công tác thiết kế của công ty hiện nay đang là một khâu yếu, nhiều sản phẩm không phải do trình độ không thiết kế được mà do chưa chú trọng đầu tư cho công tác này. Vì vậy, công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu tạo ra nhiều chủng loại với màu sắc, kiểu dáng đẹp và độc đáo bám sát thị hiếu của khách hàng. Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần tiến hành các công việc sau: Không ngừng ứng dụng các thiết bị khoa học mới, hiện đại hoá trang thiết bị cho doanh nghiệp dệt may để từng bước nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, giữ chữ tín với khách hàng. Kiểm tra chặt chẽ chất lượng NPL đầu vào, tạo bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng. Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên liệu, quá trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm tra chất lượng hàng trước khi xuất khẩu qua hệ thống kiểm tra chất lượng bắt buộc. Đảm bảo yêu cầu về thời gian giao hàng, chủ động trong vận chuyển bốc xếp hàng hoá. Về vấn đề giá cả sản phẩm. Doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược giá hợp lý, linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với từng sản phẩm. Công ty hiện nay đang sản xuất các mặt hàng quần áo tương tự như hàng của đối thủ cạnh tranh. Đối với những mặt hàng này khi bán ở thị trường trong nước thì giá cả lại cao hơn giá mặt hàng cùng loại của
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đối thủ cạnh tranh rất nhiều trong khi chất lượng lại không cao hơn là mấy và mẫu mã lại tương tự thì khi người tiêu dùng trong nước lựa chọn với một số tiền có hạn thì rõ ràng họ sẽ không chọn hàng của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như xuất khẩu thì doanh nghiệp phải lựa chọn sản xuất các mặt hàng có thể có chất lượng thấp hơn, bán với giá rẻ hơn theo hình thức giá thấm dần hoặc là sản xuất các sản phẩm cao cấp hơn hẳn với các nhãn hiệu nổi tiếng, có uy tín trên thế giới và bán với mức gia cao hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh khác theo chính sách hớt váng sữa. Đối với các khách hàng quen thuộc, doanh nghiệp nên giảm giá để giữ được lượng khách hàng ngày một ổn định. Doanh nghiệp cũng có thể đưa ra các chính sách khuyến khích khách hàng tuỳ thuộc vào từng thời điểm, mục tiêu và khả năng của mình. Đồng thời công ty nên tiến hành đổi mới máy móc thiết bị nâng cao năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm. Làm được điều này, doanh nghiệp có thể tăng dần được tỷ trọng xuất khẩu trong doanh thu của mình, thu được nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Vấn đề hình ảnh uy tín của sản phẩm. ở công ty dệt may Hà Nội hiện nay, sản phẩm chỉ được biết là được sản xuất tại Việt Nam thông qua vài dòng chữ ghi trên conteiner, mà đặc biệt không có chút thông tin nào về sản phẩm. Nhưng trong tương lai, để làm cho hình ảnh của sản phẩm (bán FOB) và công ty có trong tiềm thức của quảng đại người tiêu dùng, sản phẩm của công ty phải mang nhãn hiệu, tên hoạc biểu tuợng của công ty. Việc ghi nhãn và bao bì giúp nguời tiêu dùng có đủ thông tin trung thực về chất lượng và nguồn gốc của sản phẩm. Trong thực tiễn, nhãn hiệu hàng hóa là một công cụ cạnh tranh đảm bảo lợi thế trên thị
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trường nước ngoài. Việc gắn tên mác vào sản phẩm không chỉ đơn thuần để xác nhận sản phẩm của công ty và để phân biệt với sản phẩm của công ty khác, mà còn để duy trì một danh tiếng. Đối với công ty, việc sản xuất gia công và gắn tên, mác nuớc ngoài có thể có thuận lợi cho công ty không phải lo lắng trong khâu tiêu thụ trực tiếp với ngưòi tiêu dùng, nhưng có bất lợi là về lâu dài công ty không khẳng định được mình trên thị trường. Tuy nhiên, điểm bất lợi này có thể được khắc phục trong ngày một ngày hai. Để thâm nhập vào thị trường nước ngoài, nhất là thị trường các nước công nghiệp phát triển, việc tạo uy tín qua nhãn hiệu hàng hoá sẽ gặp phải những khó khăn nhất định và công ty cần phải khắc phục những khó khăn đó trong phạm vi cố thể. Kỹ thuật: hàng hoá đã đăng ký nhãn hiệu phải đảm bảo chất lượng ổn định, - công ty không nên để tính chất lao động thủ công ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm. Tài chính: chi phí cho các hoạt động quảng cáo, xúc tiến ...là rất cao, do đó - công ty cần sử dụng và kết hợp chi tiêu một cách hợp lý và có hiệu quả. Cung cấp: sản phẩm đã có nhãn hiệu phải đảm bảo lúc nào cũng cung cấp đủ - nhu cầu thị trường, nếu chỉ vắng bóng trên thị trường một thời gian vì một lý do nào đó sẽ bị lu mờ và bị sản phẩm khác thế chỗ. Vị trí của những người đến sau thường thấp và không có được thị phần lớn. Nhưng khi đã có đủ điều kiện, công ty cần mạnh dạn gắn nhãn mác riêng của mình lên sản phẩm, bước đầu có thể gặp khó khăn do chưa được người mua tin tưởng, song nếu không có bước đầu đó công ty sẽ không bao giờ đến được với khách hàng bằng chính tên tuổi của mình .
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt thì hoạt động Marketing góp phần không nhỏ vào việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Trong thời gian qua việc thực hiện các hoạt đông Marketing của công ty chưa tốt do vậy mà hàng hoá chưa tạo được chỗ đứng vững chắc trên các thị trường xuất khẩu, bạn hàng chưa ổn định. Do đó, yêu cầu cấp bách đặt ra cho công ty là phải nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing, muốn vậy công ty cần làm tốt các mặt sau: Quảng cáo. Quảng cáo cho sản phẩm và cho công ty tại các thị trường mục tiêu như EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngoài quảng cáo giới thiẹu chung về công ty, cần phải có nội dung quảng cáo chi tiết về sản phẩm mũi nhọn. Tuỳ vào yêu cầu khuyếch trương sản phẩm và khả năng tài chính có thể có các phương thức quảng cáo thích hợp từ các ấn phẩm, các của hàng đại lý đến các phương tiện phát thanh truyền hình... Về hoạt động yểm trợ sản phẩm. Đây là những hoạt động có liên quan đến các dịch vụ sản phẩm và các thông tin mà công ty cung cấp thêm cho khách hàng. Các dịch vụ sản phẩm chủ yếu là catalogue, xuất bản phẩm về công ty, phim ảnh (cung cấp thông tin bằng những hình ảnh sống cho khách hàng nước ngoài). Các công tác xúc tiến bán hàng. Công ty cần duy trì và phát huy tác dụng của hoạt động xúc tiến bán hàng thông qua các hội chợ thời trang tiêu dùng trong nước và quốc tế bằng những mẫu mã luôn thay đổi, phong phú nhưng thích hợp với thị hiếu tiêu dùng từng thời kỳ. Hoạt động này thực sự có ý nghĩa đối với công ty trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, vì
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thị trường dệt may đang có sức cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất, các sản phẩm tương đối giống nhau về chất lượng giá cả, khối lượng hàng bán lại phụ thuộc vào mức độ quen biết giữa công ty với khách hàng. Các hình thức chủ yếu của xúc tiến bán hàng là thay đổi hình thức mẫu mã sản phẩm, khuyến khích mua hàng (giảm giá, tạng quà, bán trả góp...), trưng bày catalogue tại điểm bán hàng. Ngoài ra các của hàng bán lẻ của công ty phải được trang hoàng đẹp, đầy đủ về mẫu mã, việc thử hoặc đổi hàng phải được tạo điều kiện thuận lợi nhất. Khi đã có đủ tiềm lực về tài chính, ngoài việc tham gia trình diễn thời trang hay các cuộc giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, công ty có thể tự tổ chức địng kỳ các buổi trình diễn thời trang trong nước và tại các hội chợ trong và ngoài nước để tạo ra phong cách và ấn tượng riêng của công ty và sản phẩm. Về các kênh phân phối sản phẩm. Vấn đề tìm kênh tiêu thụ sản phẩm cũng là vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty, bởi vì sau khi loại bỏ hình thức gia công theo đơn đặt hàng, công ty sẽ phải lỗ lực hoàn toàn từ khâu tìm nguyên liệu đến khâu sản xuất sản phẩm. Việc thâm nhập thị trường quốc tế lại rất khó khăn vì khả năng tiếp xúc trực tiếp bằng sản phẩm và con người của công ty với khách hàng mục tiêu sẽ gặp phải những hạn chế về tập quán giao dịch quốc tế, ngôn ngữ. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phối hợp với các công ty dệt may trong nước và ngoài nước để tạo lập các kênh phân phối trên các thị trường chủ yếu bằng cách lập các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các nước EU, Nhật Bản, Mỹ, hoặc thông qua các hãng, các tập đoàn dệt may lớn đã có quan hệ làm ăn lâu dài để phân phối sản phẩm tiêu dùng của mình tới người tiêu dùng quốc tế, hoặc thông qua các thương nhân Việt Nam ở nước ngoài để tạo lập từng bước, quan hệ với từng khu vực thị trường - đặc biệt là các thị trường mới đầy tiềm năng như Bắc Mỹ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đa dạng hoá sản phẩm và xây dựng mặt hàng chiến lược. Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là tìm được đầu ra cho sản phẩm. Để giải quyết khó khăn đó, doanh nghiệp chỉ có con đường là đa dạng hoá sản phẩm. Lý do khiến doanh nghiệp phải đa dạng hoá sản phẩm là vì nhu cầu dệt may trên thế giới vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi một dân tộc, một quốc gia, một tôn giáo, một giới tính, một mức thu nhập, một lứa tuổi... khác nhau lại có những nhu cầu ăn mặc rất khác nhau. Tại các quốc gia Châu Phi, những bộ quần áo có mầu sắc sặc sỡ rất được ưa thích nhưng ở Châu Âu lại đòi hỏi những bộ quần aó trang nhã lịch sự. Những trang phục thể thao, mạnh mẽ thu hút được sự quan tâm của tầng lớp thanh niên nhưng lại không được những người lớn tuổi chấp nhận. Cùng một bộ quần áo như nhau, nhưng chất liệu bình dân thích hợp với những người có thu nhập trung bình, thì với người có thu nhập cao phải là chất liệu cao cấp. Những ví dụ như vậy còn rất nhiều, do vậy, để tiêu thụ được nhiều sản phẩm nhất, các doanh nghiệp phải làm ra nhiều sản phẩm khác nhau để đáp ứng nhu cầu không giống nhau của thị trường. Hiện nay, hàng dệt may của công ty xuất khẩu chủ yếu sang thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ, Đông Âu...Những yêu cầu về sản phẩm khác nhau của các thị tr ường này cũng là một yếu tố khách quan đòi hỏi doanh nghiệp phải đa dạng hoá sản phẩm. Nhật bản và EU là những thị trường có đòi hỏi cao về chất lượng. Thị trường Nhật có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm, chỉ một vết xước nhỏ trên mặt vải cũng đủ để coi sản phẩm là hỏng tại thị trường này, nên cần hết sức chú trọng đến chất lượng sản phẩm, tập trung xuất khẩu hàng cao cấp có giá trị lớn. Tại thị trường EU, do phải sản xuất theo hạn ngạch nên cũng cần thiết phải chú trọng đến chất lượng để nâng cao giá trị
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Ảnh hưởng của thiết kế bao bì thực phẩm tới sự kỳ vọng của người tiêu dùng về thực phẩm chất lượng
46 p | 936 | 107
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
200 p | 112 | 23
-
Đề tài: Nghiên cứu mức độ truyền tải thông điệp của tin tức trực tuyến - Một hướng phát triển mới trong xây dựng mô hình dự báo kiệt quệ tài chính và phát hiện gian lận BCTC
78 p | 150 | 22
-
Đề cương nghiên cứu: Ảnh hưởng của dòng tiền đến đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam
6 p | 203 | 19
-
Nghiên cứu khoa học " ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH CHIẾT KEO TAI TƯỢNG ĐẾN SỰ NẨY MẦM CỦA HẠT KHÁO VÀNG, DẺ ĐỎ VÀ GIÁNG HƯƠNG "
5 p | 138 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến lòng trung thành của nhân viên khu nghỉ mát Ana Mandara Huế
105 p | 104 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thương hiệu đến quyết định lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hà Tĩnh
116 p | 94 | 16
-
Báo cáo: Mức độ ảnh hưởng của tương tác giữa kiểu gen và môi trường đến tính trạng sinh trưởng và dày mỡ lưng ở giống lợn Yorkshire và Landrace
4 p | 158 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
218 p | 41 | 8
-
Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành trình độ tập luyện đối với thành tích thi đấu của vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
245 p | 76 | 8
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Ảnh hưởng của tháng phối giống & nhiệt độ đến số con sơ sinh sống của lợn nái Landrace & Yorkshire
5 p | 104 | 7
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phòng ngừa các loài thực vật ngoại lai xâm hại tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa thành phố Đà Nẵng
20 p | 33 | 6
-
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÔNG QUA PHIÊN CHỢ HÀNG VIỆT VỀ NÔNG THÔN
13 p | 77 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ bởi các công ty niêm yết ở Việt Nam và Philippines
142 p | 13 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự gắn kết của người lao động tại Công ty TNHH King Jim (Việt Nam)
119 p | 14 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
27 p | 40 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mức độ cam kết của người lao động đối với Công ty cổ phần Thủy sản Đà Nẵng
12 p | 13 | 4
-
Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành trình độ tập luyện đối với thành tích thi đấu của vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
49 p | 53 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn