Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ BORTEZOMIB PHỐI HỢP<br />
VỚI DEXAMETHASONE VÀ THALIDOMIDE TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ<br />
Tôn Thất Minh Trí1, Phạm Thị Ngọc Phương1, Võ Thế Hiếu1,<br />
Đặng Trần Hữu Hiếu1, Nguyễn Thanh Sơn1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ bortezomib phối hợp với dexamethasone và<br />
thalidomide.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 47 bệnh nhân đa u tủy xương được điều trị 4 đợt với phác<br />
đồ bortezomib phối hợp dexamethasone và thalidomide tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2017 đến<br />
tháng 4/2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả nghiên cứu: Sau 4 đợt điều trị, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) là 89,4% trong đó tỷ lệ đạt lui bệnh<br />
hoàn toàn (CR) là 21,3%, lui bệnh một phần rất tốt (VGPR) là 31,9% và lui bệnh một phần (PR) là 36,2%.<br />
Các biến chứng do điều trị chủ yếu ở mức độ nhẹ và vừa.<br />
Kết luận: Phác đồ bortezomib phối hợp dexamethasone và thalidomide có hiệu quả cao trong điều trị<br />
đa u tủy xương với độc tính có thể chấp nhận được.<br />
Từ khóa: Đa u tủy xương, bortezomib, dexamethasone, thalidomide.<br />
<br />
<br />
ABSTRACT <br />
RESEARCH TO USE BORTEZOMIB COMPONENTS WITH DEXAMETHASONE AND<br />
THALIDOMIDE IN THE TREATMENT OF MULTIPLE MYELOMA DISEASES<br />
AT HUE CENTRAL HOSPITAL<br />
Ton That Minh Tri1, Pham Thi Ngoc Phuong1, Vo The Hieu1,<br />
Dang Tran Huu Hieu1, Nguyen Thanh Son1<br />
<br />
Objectives: To evaluate the therapeutic efficacy and toxicity of bortezomib plus dexamethasone and<br />
thalidomide.<br />
Subjects and Methods: 47 patients with multiple myeloma were treated 4 cycles with bortezomib plus<br />
dexamethasone and thalidomide regimen at Hue Central Hospital from January 2017 to April 2019.Cross-<br />
sectional descriptive<br />
Results: After 4 courses of treatment, the overall response rate was 89.4%, of which the complete<br />
response rate was 21.3%, the very good partial response was 31.9% and the partial response was 36.2%.<br />
Complications resulting from treatment are mild to moderate.<br />
Conclusions: The bortezomib, dexamethasone and thalidomide regimen are highly effective in the<br />
treatment of multiple myeloma with acceptable toxicity.<br />
Key words: Multiple myeloma, bortezomib, dexamethasone, thalidomide.<br />
1. Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 11/7/2019; Ngày phản biện (Revised): 30/7/2019;<br />
- Ngày đăng bài (Accepted): 26/8/2019<br />
- Người phản hồi (Corresponding author): Tôn Thất Minh Trí<br />
- Email:bstonthatminhtri@gmail.com; ĐT: 0914051610<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 153<br />
Nghiên cứu sử dụng phác Bệnh<br />
đồ Bortezomib<br />
viện Trungphối<br />
ươnghợp...<br />
Huế<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ hợp dexamethasone và thalidomide tại Bệnh viện<br />
Đa u tủy xương là một bệnh lý ác tính thuộc Trung ương Huế trong thời gian từ tháng 1/2017<br />
dòng lympho B do sự tăng sinh đơn dòng các tương đến tháng 4/2019.<br />
bào khu trú ở tủy xương [6]. Tỷ lệ xuất hiện bệnh + Tiêu chuẩn chọn bệnh:<br />
hàng năm vào khoảng 4/100.000 người. Bệnh chiếm Bệnh nhân trên 16 tuổi<br />
tỷ lệ 1% trong tất cả các bệnh ung thư nói chung và Chẩn đoán đa u tủy xương.<br />
10% trong các bệnh ác tính về máu [12]. Mặc dầu Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.<br />
cho đến nay vẫn chưa thể chữa khỏi nhưng nhờ sử + Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
dụng các thuốc mới đặc biệt là bortezomib, một chất Có các bệnh ung thư khác kèm theo.<br />
ức chế proteasome có tính kháng bướu các tế bào ác Bệnh nhân đa u tủy xương tái phát.<br />
tính dòng B và ghép tế bào gốc tạo máu, việc điều 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
trị đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. Tại Bệnh viện Trung Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
ương Huế, từ khi các phác đồ có bortezomib được Phác đồ điều trị<br />
đưa vào sử dụng thì hiệu quả điều trị cũng như thời Bortezomib: 1,3 mg/m2 da, tiêm tĩnh mạch vào<br />
gian sống thêm và chất lượng sống của bệnh nhân các ngày 1, 4, 8, 11.<br />
đã tăng lên đáng kể. Dexamethasone: 40mg/ngày, uống hoặc tiêm<br />
Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tĩnh mạch vào các ngày 1-4 và 8-11.<br />
đánh giá hiệu quả và độc tính của một trong những Thalidomide: 100mg/ngày, uống<br />
phác đồ có bortezomib đó là phác đồ phối hợp giữa Lặp lại chu kỳ như trên mỗi 21 ngày<br />
bortezomib với dexamethasone và thalidomide Tiêu chuẩn chẩn đoán, xếp loại và đánh giá<br />
trong điều trị tấn công ở bệnh nhân đa u tủy xương. Chẩn đoán đa u tủy xương theo IMWG<br />
(International Myeloma Working Group) 2006.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Xếp giai đoạn bệnh theo ISS (International<br />
CỨU Staging System) 2011<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu Phân nhóm nguy cơ theo Mayo Clinic 2013<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên 47 bệnh nhân Đánh giá đáp ứng điều trị theo IMWG 2006<br />
đa u tủy xương (ĐUTX) mới được chẩn đoán, được Đánh giá độc tính của hóa trị theo phân loại của<br />
điều trị tấn công 4 đợt với phác đồ bortezomib phối Tổ chức Y tế thế giới (WHO).<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
3.1. Đặc điểm bệnh nhân<br />
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân trước điều trị (n = 47)<br />
Đặc điểm Kết quả<br />
<br />
Giới: nam/nữ 24/23<br />
<br />
Tuổi 62,3 ± 6,0 (51 - 76)<br />
<br />
Đau xương 82,9%<br />
<br />
Hemoglobin trung bình (mg/L) 96,1 ± 21,7 (49 – 152)<br />
IgG 63,2%, IgA 17,1%, kappa 7,4%, lambda 5,2%, IgM<br />
Loại globulin miễn dịch<br />
3,6%, không tiết 3,5%<br />
<br />
<br />
154 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
<br />
Tỷ lệ tương bào trung bình ở tủy (%) 27,6 ± 11,3 (10 – 41)<br />
Calci toàn phần trung bình (mmol/L) 2,6 ± 0,4 (2,2 – 4,7)<br />
Creatinin trung bình (µmol/L) 97,6 ± 73,8 (41 – 451)<br />
Protein huyết thanh (g/L) 93,5 ± 27,1<br />
β2 microglobulin trung bình (mg/L) 7,8 ± 9,7 (1,7 – 46)<br />
Albumin trung bình (g/L) 24,6 ± 7,1 (15 – 46)<br />
Tổn thương xương 87,2%<br />
Giai đoạn bệnh theo ISS (I/ II/ III) % 19,1/ 38,3/ 42,6<br />
Karyotype Bình thường 21,3%, bất thường 61,7%, không mọc 17%<br />
Cao 12,8%, trung bình 27,7%, thấp 42,5%, không xác<br />
Phân nhóm nguy cơ<br />
định 17%<br />
Số lượng bệnh nhân nam và nữ trong nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ đau xương là 77% [8].<br />
của chúng tôi là tương đương nhau. Nghiên cứu của Nồng độ huyết sắc tố (Hb) trung bình của các<br />
một số tác giả khác về ĐUTX cũng ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 96,1 ± 21,7 g/L<br />
giữa nam và nữ là 1/1 như tác giả Suzanne MCB (thấp nhất là 49 g/L và cao nhất là 152 g/L). Nghiên<br />
Thanh Thanh hoặc tác giả Bock F. [1]. cứu của tác giả Nguyễn Lan Phương cũng ghi nhận<br />
Tuổi là một yếu tố tiên lượng bệnh và cũng là nồng độ Hb trung bình là 93,5 ± 21,2 g/L [10]. Tác<br />
một trong những tiêu chuẩn để xem xét lựa chọn giả Huang S.Y. cũng ghi nhận nồng độ Hb trung<br />
phác đồ điều trị, nhất là trong việc thực hiện hóa trị bình là 92 ± 26 g/L [5].<br />
liều cao và ghép tế bào gốc. Tuổi trung bình của các Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, loại IgG<br />
bệnh nhân trong nghiên cứu là 62,3 ± 6,0 tuổi (thấp chiếm tỷ lệ cao nhất IgG 63,2%, tiếp đến là IgA<br />
nhất là 51 tuổi và cao nhất là 76 tuổi). 17,1%, kappa 7,4%, lambda 5,2%, IgM 3,6%,<br />
Trước điều trị, 82,9% bệnh nhân có biểu hiện không tiết 3,5%.<br />
đau xương. Tỷ lệ bệnh nhân có đau xương trong Tỷ lệ tương bào trung bình ở tủy xương là 27,6<br />
nghiên cứu của tác giả Suzanne MCB Thanh Thanh ± 11,3 (10 – 41).<br />
là 88,3% [11]. Nghiên cứu của tác giả Morgan G.J. Đa số bệnh nhân vào viện ở giai đoạn muộn.<br />
3.2. Đánh giá đáp ứng điều trị<br />
Bảng 2: Thay đổi một số chỉ số sinh học sau điều trị (n = 47)<br />
Trước điều trị Sau 4 đợt điều trị<br />
Chỉ số p<br />
( X ± SD) ( X ± SD)<br />
Hb máu (g/l) 96,1 ± 21,7 138,6 ± 10,3 < 0,05<br />
Protein huyết thanh (g/L) 93,5 ± 27,1 68,3 ± 7,2 < 0,05<br />
Creatinin huyết thanh (µmol/L) 97,6 ± 73,8 59,7 ± 21,1 < 0,05<br />
β2M huyết thanh (mg/L) 7,8 ± 9,7 1,89 ± 0,8 < 0,05<br />
Albumin huyết thanh (g/L) 24,6 ± 7,1 37,9 ± 5,2 < 0,05<br />
Sau 4 đợt điều trị, đã có sự thay đổi theo chiều này cũng phù hợp với nhận xét của một số tác<br />
hướng tốt và có ý nghĩa thống kê về nồng độ giả khác khi sử dụng các phác đồ có bortezomib<br />
trung bình của hemoglobin, protein, creatinin,β2 như tác giả Bùi Thị Hoa [2], tác giả Ngô Ngọc<br />
microglobulin và albumin huyết thanh. Kết quả Ngân Linh [9].<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 155<br />
Nghiên cứu sử dụng phác Bệnh<br />
đồ Bortezomib<br />
viện Trungphối<br />
ươnghợp...<br />
Huế<br />
<br />
Bảng 3: Mức độ đáp ứng sau 4 đợt điều trị (n = 47)<br />
<br />
Mức độ đáp ứng Số trường hợp (n) n (%)<br />
<br />
Lui bệnh hoàn toàn 10 21,3<br />
<br />
Lui bệnh một phần rất tốt 15 31,9<br />
<br />
Lui bệnh một phần 17 36,2<br />
<br />
Không thay đổi 5 10,6<br />
<br />
Tổng cộng 31 100<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đáp ứng bortezomib + dexamethasone của tác giả Harousseau<br />
toàn bộ (lui bệnh một phần trở lên) sau 4 đợt điều J.L.cho thấy tỷ lệ đáp ứng toàn bộ, tỷ lệ đáp ứng từ<br />
trị là 89,4% trong đó có 53,2% đạt lui bệnh từ một một phần rất tốt trở lên lần lượt là 78,5% và 37,7%<br />
phần rất tốt trở lên. [4]. Tác giả Moreau P. trong nghiên cứu sử dụng phác<br />
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho đồ bortezomib + dexamethasone + thalidomide, sau<br />
thấy tỷ lệ đáp ứng với các phác đồ có bortezomib trên 4 đợt điều trị ghi nhận tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 88%<br />
bệnh nhân ĐUTX là rất cao. Tác giả Ngô Ngọc Ngân và tỷ lệ đáp ứng từ một phần rất tốt trở lên là 49%;<br />
Linh trong nghiên cứu sử dụng phác đồ bortezomib khi so sánh phác đồ này với phác đồ bortezomib +<br />
+ dexamethasone, sau 4 đợt điều trị đã ghi nhận tỷ lệ dexamethasone thì cho thấy tỷ lệ đạt lui bệnh từ một<br />
đáp ứng toàn bộ là 86%, tỷ lệ đáp ứng từ một phần rất phần rất tốt trở lên cao hơn có ý nghĩa thống kê (49%<br />
tốt trở lên là 42,8% [9]. Nghiên cứu sử dụng phác đồ so với 36%; p