NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHĂM SỨC SỨC KHOẺ SINH SẢN VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA SẢNH CỦA DÂN TỘC CHĂM TẠI NINH THUẬN
lượt xem 77
download
Nghiên cứu được tiến hành tại 3 xã thuộc huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận năm 2002. Đối tượng nghiên cứu là 365 phụ nữ dân tộc Chăm (trong đó có 200 phụ nữ 15-49 tuổi có chồng) và 54 cán bộ quản lý chương trình. Phương pháp nghiên cứu: Điều tra phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn và phương pháp điền dã dân tộc học. Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ Chăm ở Ninh Thuận: - Tỷ lệ sinh con lần đầu trước tuổi 19 là 31%; Hơn 32% phụ nữ 15-49 có...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHĂM SỨC SỨC KHOẺ SINH SẢN VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA SẢNH CỦA DÂN TỘC CHĂM TẠI NINH THUẬN
- TCNCYH 26 (6) - 2003 NGHIªN CỨU THỰC TRẠNG CHĂM SãC SỨC KHOẺ SINH SẢN VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA §×nh CỦA DÂN TỘC CHĂM TẠI NINH THUẬN Phạm B¸ Nhất Uỷ ban D©n số, Gia ®×nh và Trẻ em Nghiên cứu được tiến hành tại 3 xã thuộc huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận năm 2002. Đối tượng nghiên cứu là 365 phụ nữ dân tộc Chăm (trong đó có 200 phụ nữ 15-49 tuổi có chồng) và 54 cán bộ quản lý chương trình. Phương pháp nghiên cứu: Điều tra phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn và phương pháp điền dã dân tộc học. Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ Chăm ở Ninh Thuận: - Tỷ lệ sinh con lần đầu trước tuổi 19 là 31%; Hơn 32% phụ nữ 15-49 có chồng đã có 5-9 con sống. - 30,5% phụ nữ có thai không được khám thai; Trong đó 49% khám 1-2 lần. - Tỷ lệ không sinh đẻ ở cơ sở Y tế là 49,4% và không có cán bộ y tế trợ giúp là 39%. - 29% phụ nữ chỉ biết biện pháp đặt vòng và 1 biện pháp tránh thai khác. - Tỷ lệ sử dụng tránh thai là 62% (Đặt vòng: 39,5%; Thuốc viên và bao cao su: 13%). án Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc I. ĐẶT VẤN ĐỀ SKSS/KHHGĐ cho vùng khó khăn trên một Thực hiện chương trình hành động của phạm vi rộng lớn: Từ 5.541 xã khó khăn Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển tại năm 2000-2001 lên 8.064 xã khó khăn trong Cairô (Ai Cập) năm 1994, Việt Nam đã sớm kế hoạch năm 2002, dự án đã đạt được triển khai các hoạt động về Chăm sóc Sức những kết quả và hiệu quả đáng khích lệ đối khoẻ sinh sản và Kế hoạch hoá gia đình với nhiều nội dung của SKSS/KHHGĐ [3]. (SKSS/KHHGĐ), đến năm 2000, chương Tuy nhiên, đối với một số dân tộc ít người trình về chăm sóc SKSS/KHHGĐ nước ta đã ở miền núi phía Bắc và các vùng núi cao, đạt những kết quả quan trọng góp phần vào tình hình thực hiện hoạt động DS-KHHGĐ sự thành công của chương trình Quốc gia có tính đặc thù, cần có những giải pháp can Dân số và Kế hoạch hoá gia đình (DS- thiệp phù hợp [4]. KHHGĐ) và Chăm sóc sức khoẻ ban đầu Từ thực tế nêu trên, cuối năm 2001, cho nhân dân [2]. chúng tôi và nhóm nghiên cứu của Trung Tuy nhiên, một trong những tồn tại và tâm Nghiên cứu Dân số và Phát triển đã thách thức là kết quả rất không đồng đều triển khai "Nghiên cứu về thực trạng công giữa các vùng, miền; Các hoạt động cung tác Chăm sóc SKSS/KHHGĐ của Dân tộc cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho Chăm ở tỉnh Ninh Thuận", mục đích nghiên đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng cứu nhằm: xa, vùng sâu, vùng khó khăn còn một 1. Mô tả thực trạng sinh đẻ và thực hiện khoảng cách khá xa so với khu vực thành nội dung làm mẹ an toàn trên phụ nữ Chăm phố, đồng bằng và trung du. ở tỉnh Ninh Thuận. Từ cuối năm 2000, Uỷ ban Quốc gia DS- 2. Đánh giá thực hiện dịch vụ KHHGĐ và KHHGĐ đã xây dựng Chiến lược Chăm sóc nạo hút thai. SKSS/KHHGĐ cho đồng bào các dân thộc II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG thiểu số, và sau đó khởi xướng triển khai Dự PHÁP NGHiªN CỨU 130
- TCNCYH 26 (6) - 2003 1. Đối tượng Tuổi kết hôn của phụ nữ dân tộc Chăm ở Địa bàn nghiên cứu tập trung tại 2 xã Ninh Thuận: 52% kết hôn trước 20 tuổi, Phước Hữu và Phước Nam, huyện Ninh trong đó có 19% kết hôn trước tuổi 18 theo Phước tỉnh Ninh Thuận (là 2 xã đại diện cho Luật Hôn nhân. 2 nhóm người Chăm là: Chăm Bà la môn và Bảng 2: Phụ nữ 15-49 phân theo trình Chăm Hồi giáo), đã sống lâu đời tại tỉnh và độ văn hoá. khu vực Nam Trung Bộ. Tr×nh độ văn ho¸ n % - 365 phụ nữ 15-49 tuổi, trong đó có 200 phụ nữ 15-49 tuổi có chồng. Mï chữ 20 10,0 - 54 cán bộ lãnh đạo thôn bản và cán bộ Tiểu học 101 50,5 Y tế, cán bộ DS-KHHGĐ và các thầy lang, Trung học cơ sở 56 28,0 mụ vườn tại địa bàn. Trung học phổ th«ng 14 7,0 2. Vật liệu. - Bộ phiếu hỏi để phỏng vấn: Chủ hộ, phụ Đại học, TH chuyªn nghiệp 2 1,0 nữ 15-49 tuổi, cán bộ lãnh đạo, cán bộ Kh«ng trả lời 7 3,5 ngành Y tế và ngành DS-KHHGĐ. Cộng 200 100,0 - Khung gợi ý phỏng vấn sâu và thảo luận Trình độ văn hoá của phụ nữ Chăm ở nhóm tại cộng đồng. Ninh thuận: 60,5% mù chữ và trình độ Tiểu - Báo cáo của ngành Y tế và Uỷ ban DS- học; Chỉ có 8% trình độ Trung học phổ thông KHHGĐ các cấp tại địa phương. và Đại học, Cao đẳng. 3. Phương pháp. Bảng 3: Phụ nữ 15-49 có chồng phân - Phương pháp điền dã: Thực hiện phỏng theo số con sống. vấn sâu, quan sát thực tế. Số con n % - Phương pháp xã hội học: Điều tra xã hội học qua các phiếu hỏi chuẩn bị sẵn. 1-2 57 28,5 - Phương pháp chuyên gia, phân tích: 3-4 61 30,5 Huy động sự tham gia và kinh nghiệm của 5-6 47 23,5 chuyên gia. 7-10 17 8,5 - Thu thập thông tin thứ cấp tại các địa bàn nghiên cứu. Cộng 182 91,1 - Xử lý thông tin bằng phần mềm SPSS. Kh«ng trả lời (*) 18 9,0 III. KẾT QUẢ Tổng cộng 200 100,0 1. Một số đặc trưng về phụ nữ dân tộc - Tỷ lệ phụ nữ dân tộc Chăm 15-49 tuổi Chăm trong tuổi sinh đẻ. có chồng cao nhất trong đó nhóm 3-4 sống: Bảng 1: Phụ nữ kết hôn theo nhóm tuổi 30,5%; Nhóm có 1-2 con sống: 28,5% và 5-6 Nhãm tuổi n % con sống chiếm 23,5% 15-17 38 19,0 2. Thực hiện nội dung Làm mẹ an toàn. 18-19 66 33,0 20-24 82 41,0 25-29 11 5,5 ≥ 30 3 1,5 Cộng 200 100,0 131
- TCNCYH 26 (6) - 2003 Bảng 4: Tình tình khám thai phân theo số lần khám. Bảng 7: Người đỡ đẻ lần sinh gần đây nhất Số lần kh¸m n % Người đỡ n % 1 32 16,0 C¸n bộ Y tế 83 41,5 2 66 33,0 Mụ vườn 55 27,5 3 lần + 41 20,5 Người th©n vµ mụ vườn 23 11,5 Cộng 139 69,5 C¸n bộ Y tế vµ mụ vườn 24 12,0 Kh«ng kh¸m 61 30,5 Cộng 185 92,5 Tổng cộng 200 100,0 Gi¸ trị khuyết 15 7,5 Tỷ lệ phụ nữ Chăm ở Ninh Thuận không Tổng cộng 200 100,0 khám thai trước khi sinh 30,5%; Trong số Tỷ lệ sinh đẻ có cán bộ y tế giúp đỡ đạt 69,5% có khám thai chỉ đạt 20,5% khám thai 53,5% (trong đó có 12% cán bộ y tế kết hợp đủ 3 lần. với mụ vườn); Tỷ lệ đẻ không có cán bộ Y tế Bảng 5: Khám thai phân theo nơi khám. trợ giúp là 39,0%. Nơi kh¸m n % 3. Tình hình thực hiện kế hoạch hoá Bệnh viện 33 21,0 gia đình. Phßng kh¸m khu vực 22 14,0 Bảng 8: Những biện pháp tránh thai đã từng nghe và biết. Trạm Y tế x· 95 60,6 Số biện ph¸p biết n % Y tế tư nh©n 5 3,2 1 biện ph¸p đặt vßng 22 11,0 Thầy lang, mụ vườn 2 0,6 2 biện ph¸p tr¸nh thai 36 18,0 Cộng 157 100,0 3 biện ph¸p tr¸nh thai 48 24,0 Tỷ lệ khám thai ở trạm y tế xã cao nhất: 60,6%; Tiếp theo là ở bệnh viện: 21%; Ở 4 biện ph¸p trở lªn 94 47,0 phòng khám khu vực: 14,0%; Có 3,8% khám Cộng 249 100,0 ở tư nhân và các bà mụ vườn. Đã từng nghe giới thiệu và biết về các Bảng 6: Địa điểm sinh con ở lần sinh gần biện pháp tránh thai: Có 47% biết 4 biện nhất pháp trở lên; Nhưng lưu ý là có gần 1/3 số Nơi sinh đẻ n % phụ nữ (29% chỉ biết biện pháp đặt vòng tránh thai và một biện pháp khác). Cơ sở y tế 126 50,6 Bảng 9: Biện pháp tránh thai đang sử Tại nhµ 121 48,7 dụng. Tại chßi ở nương, rẫy 2 0,7 Tªn biện ph¸p n % Cộng 249 100,0 Triệt sản 16 8,0 Tỷ lệ phụ nữ Chăm ở Ninh Thuận sinh đẻ Đặt vßng 79 39,5 ở cơ sở Y tế đạt 50,6%. Nhưng đáng lưu ý là tỷ lệ đẻ tại nhà và ở nương rẫy khá cao, Thuốc viªn 23 11,5 tới 49,4%. Bao cao su 3 1,5 Biện ph¸p kh¸c 3 1,5 Cộng 124 62,0 132
- TCNCYH 26 (6) - 2003 Phụ nữ Chăm ở Ninh Thuận hiện đang báo cáo định kỳ của Uỷ ban DS,GĐ&TE) cho sử dụng biện pháp tránh thai đạt 62,0%, thấy: Có 31% phụ nữ sinh con lần đầu ở tuổi trong đó có 60,5% biện pháp hiện đại; Tỷ lệ ≤ 19 (trong đó 12,2% sinh con trước tuổi ≤ sử dụng thuốc viên và bao cao su đạt 13%. 17); Trong số phụ nữ dưới 24 tuổi có chồng Bảng 10: Lý do chấp nhận sử dụng BPTT. đã có 64,3% phụ nữ có 2 con; 57,3% có 3 con trở lên. Phụ nữ dưới 30 tuổi có chồng: Lý do n % 81,6% đã có 3 con và 64% đã có 4 đến 9 Hiệu quả tr¸nh thai cao 55 44,3 con. Sẵn cã, thuận tiện 43 34,8 2. Đối với nội dung Làm mẹ an toàn: ÍT¸c dụng phụ 5 4,0 Tỷ lệ khám thai, số khám thai đủ 3 lần Theo vận động vµ lời khuyªn 21 16,9 đều thấp hơn nhiều so với bình quân cả nước: Cộng 124 100,0 - Tỷ lệ không được khám thai của cả Lý do chấp nhận biện pháp tránh thai chủ nước năm 2002 là 13% [1], nhưng phụ nữ yếu là: Do hiệu quả tốt của biện pháp: Chăm là 30,5%. 44,3%; Do sẵn có của dịch vụ và phương - Tương ứng, trung bình cả nước tỷ lệ tiện tránh thai: 34,8%; Tỷ lệ lo có tác dụng không sinh đẻ tại cơ sở y tế năm 2002 là phụ của biện pháp tránh thai rất thấp: 4%. 21,3%; Tỷ lệ sinh đẻ không có cán bộ y tế Bảng 11: Tình hình đã từng nạo, hút thai. trợ giúp là 14,8 % [1], nhưng ở phụ nữ dân Nội dung n % tộc Chăm là 39-49,4%. Đã từng nạo, hót 8 4,0 3. Về tình hình thực hiện KHHGĐ: Trong đó: - Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai của cả nước năm 2001 đạt 73,9% [1, 3], nhưng - 1 lần nạo, hót 8 4,0 cặp vợ chồng dân tộc Chăm chỉ đạt
- TCNCYH 26 (6) - 2003 lần là 49%; Tỷ lệ khám thai ở các cơ sở Y tế + Tăng cường tuyên truyền, vận động, tư đạt 95,8%. vấn và cung cấp dịch vụ KHHGĐ đối với cặp - Tỷ lệ không sinh đẻ tại cơ sở Y tế là vợ chồng dân tộc thiểu số (trong đó có dân 49,4%; Tỷ lệ không được cán bộ y tế trợ tộc Chăm) nhằm nâng cao kiến thức, sự giúp khi sinh đẻ 39%. nhận biết và sử dụng các biện pháp tránh thai. 2. Thực hiện dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và nạo, hút thai: 3. Đề nghị Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Ninh Thuận hàng năm cần theo - 29% phụ nữ chỉ biết 1 biện pháp đặt dõi tình hình thực hiện chăm sóc vòng và một biện pháp khác; 47% biết hoặc SKSS/KHHGĐ của dân tộc Chăm nhằm đề nghe nói 4 biện pháp tránh thai trở lên. xuất giải pháp can thiệp kịp thời, có hiệu - Tỷ lệ đang sử dụng biện pháp tránh thai quả./. đạt 62%, trong đó: Đặt vòng 39,5%; Thuốc TÀI LIỆU THAM KHẢO viên và bao cao su 13%; Triệt sản 8%. 1. Tổng cục Thống kê (2001). Báo cáo - Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi có chồng chưa phân tích kết quả điều tra bến động DS- từng nạo, hút thai 96%. KHHGĐ năm 1997-2001. VI. KHUYẾN NGHỊ 2. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em 1. Từ kết quả nghiên cứu nói trên, đề (2003). Chiến lược Chăm sóc Sức khoẻ sinh nghị Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và sản và Kế hoạch hoá gia đình cho các dân Bộ Y tế tiếp tục ưu tiên đối với vùng có đồng tộc thiểu số đến năm 2010. Kỷ yếu chính bào dân tộc Chăm được thực hiện chương sách Dân số 1993-2003. trình "Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đến vùng khó khăn" ít 3. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em nhất từ nay đến năm 2010. (2003). Tổng kết dự án Dân số và Sức khoẻ gia đình 1997-2003. 2. Nội dung cần chú ý trong cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho đồng bào Chăm 4. Viện Dân tộc học (2001). Báo cáo kết và các dân tộc thiểu số vùng núi cao là: quả nghiên cứu chính sách DS-KHHGĐ tại các vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc. + Tăng tỷ lệ và số lần khám thai; Tăng tỷ lệ bà mẹ sinh đẻ tại cơ sở y tế (nếu cần thiết, nghiên cứu cung cấp gói đỡ đẻ sạch cho thai phụ không có điều kiện sinh đẻ tại cơ sở y tế). Summary SURVEY IN THE SITUATION OF REPRODUCTIVE HEALTH CARE AND FAMILY PLANNING OF CHAM MINORiTY IN NINH THUAN PROVINCE The study was carried out in 2 communes in Ninh Phuoc District, Ninh Thuan Province in 2002. The study subjects were 365 Cham women, of which there are 200 married women aged 15-49 and 54 programme staff. Study methodology: Structured questionnaire servey and qualitative servey. The servey findings indicated: - Firstchild rate before the age of 19 is 31.0%; More than 32% married women aged 15-49 have 5-9 live children. - 30.5% pregnant women receive no prenatal care; 49.0% receive 1-2 prenatal visits. 134
- TCNCYH 26 (6) - 2003 - Home birth rate is 49.4%; and 39% births are not assisted by health staff. - 29% women are aware of Intra Uterine Device (IUD) and an other method. - Contraceptive Prevalence Rate is 62% (IUD 39.5%, pill and condom use 13%). 135
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Phương pháp nghiên cứu, thực trạng về sản xuất và chi phí sản xuất của công ty cổ phần sữa Vinamilk giai đoạn 2000 - 2008 "
22 p | 824 | 137
-
Luận văn: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
103 p | 351 | 117
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà nội và đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà
146 p | 218 | 55
-
Báo cáo nghiên cứu: Thực trạng, vai trò và tiềm năng của y tế tư nhân
93 p | 168 | 33
-
Thực trạng quản lý chất thải tại các bệnh viện huyện, tỉnh Yên Bái
8 p | 139 | 23
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh 12 tuổi tại trường THCS Bế Văn Đàn - Hà Nội, năm 2013
51 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội học: Thực trạng chăm sóc sức khoẻ sinh sản phụ nữ tuổi mãn kinh quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
86 p | 40 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh trẻ em tại trường Mầm non Hoàng Anh quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 13 | 6
-
Luận án Tiến sĩ: Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu số và hiệu quả tăng cường hoạt động của cô đỡ thôn bản tại tỉnh Ninh Thuận
139 p | 36 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng chăm sóc sức khỏe người lao động tại một số khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai năm 2013 và hiệu quả giải pháp can thiệp
142 p | 31 | 6
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk
49 p | 59 | 6
-
Nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng tác dụng của bài thuốc Sinh tinh thang đến số lượng, chất ượng tinh trùng
8 p | 91 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu số và hiệu quả tăng cường hoạt động của cô đỡ thôn bản tại tỉnh Ninh Thuận
24 p | 51 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu thực trạng và tính công bằng trong tiếp cận và sử dụng thuốc, thuốc thiết yếu tại tuyến xã
163 p | 41 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản theo chuẩn quốc gia tuyến xã tại 3 tỉnh phía Bắc, thử nghiệm một số giải pháp can thiệp
14 p | 74 | 4
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Khảo sát thực trạng tư vấn chăm sóc sản phụ sau đẻ thường tại Khoa Sản 2, Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2024
45 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn