intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình trạng thay đổi đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tình trạng thay đổi đường máu ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp, nhận xét tình trạng tăng đường huyết với diễn biến lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 65 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2011 đến tháng 8/2012, phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng thay đổi đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 thống kê [7]. dentin”. J Dent, 38:921-9. Một trong các yếu tố chính ảnh hưởng chất 2. Mitra SB, Lee CY, Bui HT, Tantbirojn D, Rusin RP (2009),“Long-term adhesion and mechanism lượng miếng hàn là độ khít sát giữa phục hồi và of bonding of a paste-liquid resin-modified glass- mô răng. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau, các tác ionomer”. Dent Mater, 25:459-66. giả đi đến nhận định: Fuji II LC là vật liệu phục hồi 3. Gerdolle DA, Mortier E, Droz D tổn thương mòn cổ răng tỏ ra có hiệu quả hơn so (2008),“Microleakage and polymerization shrinkage of various polymer restorative với các vật liệu composite hay compomer. materials”,J Dent Child, 75:125-33. 4. Wiliam W. Brackett, Timothy D. Gunnin, IV. KẾT LUẬN Russell O. Gilpatrick, et al (1998), Trong giới hạn của thử nghiệm, có thể nhận “Microleakage of Glass V compomer and light- định rằng sử dụng Fuji II LC Capsule cho chất cured glass ionomer restorations”,The Journal of Prosthetic Dentistry, 79: 261-263. lượng tiếp hợp bờ cao hơn so với sử dụng 5. Behjatolmoluk A, Abbas M, Elham N composite Filtek Z350 XT, Fuji II LC Capsule là (2007),“Microleakage of class V compomer and một vật liệu phục hồi thích hợp đối với tổn light-cured glass ionomer restoration in young thương mòn cổ răng. premolar teeth”,Journal of Mashhad Dental School, Mashhad University of Medical Sciences. 31: 25-28. Ý nghĩa ứng dụng: Ứng dụng Fuji II LC 6. Amish D, Vineet D, Ruchi A (2014), Capsuletrong việc phục hồi tổn thương mòn cổ “Comparative evaluation of microleakage of three răng trong nha khoa là một giải pháp khả thi, đáp restorative glass ionomer cement: An invito ứng được yêu cầu chức năng cũng như thẩm mỹ. study”,Journal of Natural Science, Biology and Medicine, 5: 373-377. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Khoroushi M, Karvandi TM, Kamali B (2012). 1. Cardoso MV, Delmé KI, Mine A, et al “Marginal microleakage of resin-modified glass- (2010),“Towards a better understanding of the ionomer and composite resin restorations: effect of adhesion mechanism of resin-modified glass- using etch-and-rinse and self-etch adhesives”, ionomers by bonding to differently prepared Indian J Dent Res, 23(3):378-83. NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG THAY ĐỔI ĐƯỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP Hoàng Thị Thanh Thúy* TÓM TẮT 6,39 ± 0,66, NIHSS 8 – 23 ĐM: 7,26± 2,29, NIHSS > 23 ĐM: 11,4±4,83 đơn vị ĐM mmol/l. Diễn biến lâm 13 Mục tiêu: Nghiên cứu tình trạng thay đổi đường sàng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở các máu ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp, nhận nhóm bệnh nhân: diễn biến tốt lên: nhóm ĐM bình xét tình trạng tăng đường huyết với diễn biến lâm thường chiếm 64,5%, nhóm tăng ĐM phản ứng và sàng của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp. Đối nhóm đái tháo đường chiếm 11,8%, diễn biến cầm tượng và phương pháp nghiên cứu: 65 bệnh nhân chừng: nhóm ĐM bình thường chiếm 32,3%, nhóm được chẩn đoán nhồi máu não giai đoạn cấp tại bệnh ĐM tăng phản ứng 47%, nhóm đái đường 41,2%, viện Bạch Mai từ tháng 8/2011 đến tháng 8/2012, diễn biến xấu đi: nhóm ĐM bình thường chiếm 3,2%, phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả. Kết quả và nhóm tăng ĐM phản ứng chiếm 41,2%, nhóm đái kết luận: Tỷ lệ giới: nam chiếm tỷ lệ 73,8% (48/65), tháo đường chiếm 47%. Nồng độ đường huyết và nữ chiếm tỷ lệ 26,2% (17/65), tỷ lệ nam/ nữ là 2,8/1. điểm Glassgow có tương quan nghịch biến chặt chẽ, Tuổi cao nhất là 87, thấp nhất là 46, trung bình 65,1± đường huyết càng cao thì điểm Glassgow càng thấp, ý 11,3. Bệnh nhân được phân làm 03 nhóm: nhóm có thức bệnh nhân càng xấu, nồng độ đường huyết và đường máu (ĐM) bình thường (47,6%) ĐM ngày đầu: điểm NIHSS có tương quan đồng biến chặt chẽ, 6,5 ± 1,26mmol/l, ngày thứ 7: 6,02 ± 0,6 6mmol/l, đường huyết càng cao điểm NIHSS càng cao, tình nhóm tăng đường máu phản ứng (26,2%) ĐM ngày trạng lâm sàng của bệnh nhân càng nặng. đầu: 8,9 ± 1,66mmol/l, ngày thứ 7: 6,12 ± 0,6mmol/l, Từ khóa: Đường huyết, nhồi máu não cấp, tăng nhóm đái tháo đường (26,2%) ĐM ngày đầu: 11,2 ± đường huyết, bệnh đái tháo đường. 4,02 mmol/l, ngày thứ 7: 8,5 ± 0,94 mmol/l. Đường máu theo thang điểm NIHSS: điểm NIHSS < 8 ĐM: SUMMARY STUDY ON THE STATUS OF CHANGES IN *Bệnh viện Hữu nghị, Hà Nội BLOOD SUGAR IN IN PATIENTS WITH Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thanh Thúy ACUTE CEREBTAL INFARCTION Email: thaibatapchimtud@gmail.com Objective: To study the status of changes in Ngày nhận bài: 25/7/2019 blood sugar in patients with acute cerebral infarction, Ngày phản biện khoa học: 3/9/2019 comment on hyperglycemia with the clinical course of Ngày duyệt bài: 18/9/2019 patients with acute cerebral infarction. Subjects and 52
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 research methods: 65 patients were diagnosed with đường huyết cũng làm cho tổn thương não trầm acute cerebral infarction in Bach Mai hospital from trọng hơn. August 2011 to August 2012, descriptive research method. Result and conclusion: gender ratio: male Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về tình account for 73,8%, female account for 26,2%, trạng tăng đường máu trong đột quỵ nhồi máu male/female ratio: 2,8/1.The highest age is 87, the não[3],[8]. Ở Việt Nam đã có các nghiên cứu về lowest is 46, the average is 65,1 ± 11,3. Patients tăng đường máu ở các bệnh nhân cấp cứu nội were divided into 03 groups: group with normal blood khoa, bệnh nhân chấn thương sọ não, bệnh sugar (47,6%): first blood sugar: 6,5 ± 1,26mmol/l, nhân TBMMN[5],[8]. Nghiên cứu về tình trạng 7th day: 6,02 ± 0,6 6mmol/l, reactive hyperglycemic group (26,2%): first blood sugar:8,9 ± 1,66mmol/l,7th tăng đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não day: 6,12 ± 0,6mmol/l, diabetes group (26,2%): first giai đoạn cấp số lượng còn hạn chế. Xuất phát blood sugar: 11,2 ± 4,02 mmol/l, 7th day: 8,5 ± 0,94 từ thực tế đó chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên mmol/l. Blood sugar on the NIHSS scale: NIHSS
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 - Tất cả các bệnh nhân được xét nghiệm ± 10,75 [3]. Tuổi trung bình của các nghiên cứu đường máu tại thời điểm sớm nhất khi vào viện, trong nước và của chúng tôi thấp hơn so với ở sau đó lấy máu xét nghiệm đường máu lúc đói châu Âu cũng như ở Australia: theo Szczudlik A vào 5 giờ 30 phút ngày tiếp theo. Lần thứ 3 vào (2001) ở Ba Lan là 71,6 ± 12 , theo Wang Yang ngày thứ 7 của bệnh. Xét nghiệm giá trị HbA1c, ở Australia là 70 ± 11 tuổi [8], có thể lý giải bởi chụp cắt lớp vi tính sọ não ngay lúc vào viện, vì tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 67,8 chụp MRI sọ não sớm nhất có thể trong trường thấp hơn các nước phát triển [6][8]. hợp tổn thương trên chụp cắt lớp vi tính sọ não *Giới: Tỷ lệ nam/nữ là 2,8/1. Kết quả này có chưa rõ ràng. khác so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Kết quả cũng được phân làm 3 nhóm: Thông và cộng sự có tỷ lệ nam/nữ là 2,1/1, của - Nhóm 1: Bệnh nhân có mức đường máu ở Lê Văn Thính và cộng sự có tỷ lệ nam/nữ là giới hạn bình thường. 1,6/1 và Nguyễn Văn Chương có tỷ lệ nam/nữ là - Nhóm 2: Bệnh nhân có tăng đường máu 2,3/1. Một số nghiên cứu được tiến hành tại phản ứng sau đột quỵ não Bệnh viện Bạch Mai trên những bệnh nhân bị - Nhóm 3: Bệnh nhân đái tháo đường thực sự nhồi máu não mà có tiền sử bị đái tháo đường mới được phát hiện của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân (2003), Nguyễn Quang Bảy cho thấy tỷ lệ nam/nữ lần III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN lượt là 1/1,06 và 1/1,86. Chúng tôi cho rằng tỷ lệ 3.1 Tuổi và giới. nam/nữ có tính chất tương đối tùy theo cơ sở *Tuổi: Trong nghiên cứu của chúng tôi thấp điều trị, mục đích nghiên cứu và đối tượng nhất là 46, cao nhất là 88, tuổi trung bình là 65,1 nghiên cứu, sự khác biệt này là do có liên quan ± 11,3.Tuổi trung bình của các bệnh nhân đến việc lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu ở nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như các các nghiên cứu khác nhau [3]. tác giả trong nước như Trần ngọc Tâm và cộng sự 64 ± 14, Nguyễn Thị Hồng Vân (2003) 64,53 3.2.Tình trạng thay đổi đường máu ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp. Bảng 3.1. Các nhóm bệnh nhân và giá trị HbA1c ở các nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Phân loại BN N % Giá trị HbA1c Nhóm có đường máu bình thường (1) 31 47,6 5,72 ± 0,31 Nhóm tăng đường huyết phản ứng (2) 17 26,2 5,78 ± 0,41 Nhóm đái tháo đường (3) 17 26,2 8,62 ± 1,88 - Trong tổng số 65 bệnh nhân nghiên cứu số 26,2%. Kết quả này thấp hơn của tác giả Nguyễn bệnh nhân có giá trị đường máu bình thường là Thành Vy với tỷ lệ tăng đường huyết chiếm 64,8% 31 bệnh nhân chiếm 47,6% có giá trị HbA1c là trong đó đái tháo đường chiếm 28,6%, tăng đường 5,72 ± 0,31. huyết phản ứng chiếm 36,2%. Điều này có thể do - Số bệnh nhân đái tháo đường và tăng đường cỡ mẫu của tác giả (105 bệnh nhân) lớn hơn của huyết phản ứng đều là 17 bệnh nhân chiếm tỷ lệ chúng tôi (65 bệnh nhân). Bảng 3.2. Giá trị đường huyết của các nhóm bệnh nhân ở 3 thời điểm xét nghiệm. Gn Go G07 Nhóm TĐH TB ± SD TB ± SD TB ± SD Nhóm có đường máu bình 6,5 ± 1,2 6,15 ± 0,53 6,02 ± 0,6 thường (nhóm 1) Nhóm tăng đường huyết phản 8,9 ± 1,6 8,92 ± 1,65 6,12 ± 0,6 ứng (nhóm 2) Nhóm đái tháo đường (nhóm 3) 11,2 ± 4,02 12,43 ± 5,34 8,5 ± 0,94 Trong đó: Gn là đường máu của bệnh nhân - Ngày thứ 7 sau khi điều trị đột quỵ não theo lúc mới nhập viện. Go là đường máu đói ngày phác đồ của TCYTTG khuyến cáo thì nhóm đái thứ 2. Go7 là đường máu đói ngày thứ 7 tháo đường có trị số đường huyết vẫn ở mức 8,5 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở ± 0,94 (mmol/l), còn nhóm tăng đường huyết nhóm tăng đường huyết phản ứng đường máu phản ứng 100% số bệnh nhân có đường máu trở chủ yếu dao động trong khoảng từ 7 – 10mmol/l về mức bình thường. Kết quả nghiên cứu của thấp hơn nhóm đái tháo đường, đường máu chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của Trần tăng cao hơn chủ yếu > 10mmol/l. Thanh Tâm [4]. 54
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Bảng 3.3. Đường máu của bệnh nhân nhân nhẹ là thấp nhất 6,39 ± 0,66, nồng độ theo thang điểm NIHSS. đường huyết ở nhóm bệnh nhân có mức độ lâm Đường máu (TB sàng trung bình là 7,26 ± 2,29. Điều này cho Điểm NIHSS n ± SD) (mmol/l) thấy bệnh nhân nhồi máu não có đường huyết Nhẹ 23 11,4 ± 4,83 đường huyết khi vào viện ở bệnh nhân đột quỵ Tổng 65 có đái tháo đường kèm theo hay tăng đường P < 0.05 huyết phản ứng đều có tỷ lệ rối loạn ý thức, Trong nghiên cứu của chúng tôi, tính theo mức độ liệt nặng hơn nhóm không tăng đường thang điểm NIHSS nồng độ đường huyết ở huyết. Theo Trần Ngọc Tâm tăng đường huyết nhóm bệnh nhân nặng và rất nặng là 11,4 ± được xem là yếu tố tiên lượng nặng trong giai 4,83 cao hơn so với hai nhóm bệnh nhân nhẹ và đoạn cấp của đột quỵ, đường máu càng cao thì trung bình. Nồng độ đường huyết ở nhóm bệnh tình trạng lâm sàng càng trầm trọng [3]. 3.3 Tình trạng tăng đường huyết và diễn biến lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp. Bảng 3.4. Diễn biến lâm sàng của các nhóm bệnh nhân. Diễn biến Nhóm 1(n = 31) Nhóm 2(n = 17) Nhóm 3(n = 17) Tổng số lâm sàng n % n % n % n % Tốt lên 19 61,3 3 17,6 2 11,8 24 36,9 Cầm chừng 10 32,3 8 47,1 7 41,2 25 38,5 Xấu đi 2 6,4 6 35,3 8 47,1 16 24,6 P < 0,05 > 0,05 < 0,05 65 100 Kết quả ở bảng 3.4 chỉ ra những bệnh nhân huyết chiếm 59% [6]. Cape và cộng sự (2001) có đường máu bình thường thì đa số có diễn cũng chỉ ra tăng đường huyết phản ứng liên biến lâm sàng tốt lên (chiếm tỷ lệ 61,3%).Ở quan đến tiên lượng lâm sàng ở bệnh nhân đột nhóm đái tháo đường tỷ lệ bệnh nhân có diễn quỵ, làm tăng tỷ lệ tử vong và giảm khả năng biến xấu đi chiếm tỷ lệ cao hơn (47,1%). Ở hồi phục chức nặng thần kinh.Nếu mức độ nhóm tăng đường huyết phản ứng tỷ lệ bệnh Glucose từ 6,1 – 7,0mmol/l thì tăng nguy cơ tử nhân có diễn biến xấu đi chiếm tỷ lệ 35,3%. Kết vong trong thời gian nằm viện và 30 ngày đầu quả nghiên cứu của Fop Van Kooteen cho thấy tỷ sau đột quỵ [5]. Như vậy đường huyết càng cao lệ bệnh nhân hôn mê nặng ở nhóm tăng đường diễn biến lâm sàng của bệnh nhân càng xấu đi. Biều đồ 3.1. Biểu diễn mối tương quan giữa mức độ rối loạn ý thức theo thang điểm Glassgow và đường máu lúc mới nhập viện theo phương trình: y = ax + b với hệ số tương quan r Trong biểu đồ trên: Gn là đường máu tĩnh tính y = - 0,607x + 17,936 với r = - 0,607. Như mạch lúc mới nhập viện vậy sau đột quỵ nhồi máu não, nồng độ đường r = - 0.607 với p=0.000. huyết càng cao thì điểm Glassgow càng thấp, ý Phương trình tuyến tính giữa điểm Glassgow thức của bệnh nhân càng xấu. Kết quả này và đường máu lúc nhập viện là: tương tự như tác giả Nguyễn Song Hào (2007), y = - 0.726 x + 17.936 cũng ghi nhận có mối tương quan nghịch biến Tại thời điểm nhập viện, nồng độ đường chặt chẽ giữa tăng đường huyết và mức độ trầm huyết và điểm Glassgow có tương quan nghịch trọng của hôn mê với p < 0,05 và r= - 0,612 [5]. biến chặt chẽ với nhau theo phương trình tuyến Tác giả Trần Ngọc Tâm và CS – 2000 nghiên cứu 55
  5. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 trên các bệnh nhân TBMMN giai đoạn cấp cũng huyết do stress trên bệnh nhân nhồi máu não giai ghi nhận có mối tương quan nghịch biến khá chặt đoạn cấp công bố có mối tương quan nghịch biến chẽ giữa tăng đường huyết và mức độ trầm trọng giữa tăng đường huyết và thang điểm đánh giá của hôn mê với p < 0,01, r = - 0,468. Szczudlik mức độ hôn mê khi đo đường huyết sau 24 giờ và cộng sự (2001)[3],[8], nghiên cứu tăng đường nhập viện (p < 0,05, r = -0,32). Biểu đồ 3.2. Biểu diễn mối tương quan giữa điểm NIHSS và đường máu lúc nhập viện Phương trình tuyến tính giữa điểm NIHSS và đường máu đói lúc nhập viện là: y = 1.545 x – 0.396. Trong biểu đồ trên: Gn là đường máu tĩnh 47,1%, nhóm tăng đường huyết phản ứng có mạch lúc nhập viện. 35,3% diễn biến xấu đi. Tại thời điểm nhập viện, nồng độ đường - Có sự tương quan tuyến tính nghịch biến huyết và điểm NIHSS có tương quan đồng biến chặt chẽ giữa nồng độ đường huyết và điểm chặt chẽ với nhau theo phương trình tuyến tính y Glasgow tại thời điểm nhập viện tuyến tính y1 = = 1,545x – 0,396 với r = 0,536. Như vậy nồng độ - 0,726x1 + 17,936 với r1 = - 0,60, p < 0,05. đường huyết càng cao thì điểm NIHSS càng cao, - Có sự tương quan tuyến tính đồng biến chặt tình trạng lâm sàng của bệnh nhân càng nặng. chẽ giữa nồng độ đường huyết và điểm NIHSS tại thời điểm nhập viện y3 = 1,545x3 – 0,396 với IV. KẾT LUẬN r3 = 0,536, p < 0,05. 1. Tình trạng biến đổi đường máu của bệnh nhân NMN giai đoạn cấp. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Lúc mới nhập viện có 31 bệnh nhân 1. Phạm Khuê (1991), Tai biến mạch máu não, (47,7%) có đường máu bình thường, 34 bệnh Bách khoa thư bệnh học, Nhà xuất bản Y học, tr.245 – 248. nhân (52,3%) có tăng đương máu trong đó có 2. Nguyễn Thị Thúy Ngân (2005), Nghiên cứu 17 bệnh nhân (50%) là tăng đường máu phản tình trạng tăng đường máu ở bệnh nhân chấn ứng (HbA1c ≤ 7%), 17 bệnh nhân (50%) là đái thương sọ não phải mổ, Luận văn tốt nghiệp bác tháo đường mới phát hiện (HbA1c > 7%). sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội. 3. Trần Ngọc Tâm, Văn Công Trọng, Nguyễn Hải 2. Tình trạng biến đổi đường huyết và Thủy (2000), Tăng đường huyết ở bệnh nhân Tai biểu hiện diễn biến lâm sàng của bệnh biến mạch máu não giai đoạn cấp, Y học thực nhân NMN giai đoạn cấp. hành, tập 375, tr. 45 – 48. - Đường máu liên quan chặt chẽ với tình trạng 4. Trần Thanh Tâm (2009), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng biến đổi glucose huyết ở lâm sàng và ý thức của bệnh nhân nhồi máu não. bệnh nhân đột quỵ não trong tuần đầu. Luận văn Đường huyết càng cao thì biểu hiện lâm sàng và ý Thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y. thức bệnh nhân càng xấu và ngược lại. 5. Capes S.E., Hunt D., Malmberg K., Pathak P., - Diễn biến lâm sàng có mối liên quan với Gerstein H.C. (2001), “Stress hyperglycemia and prognosis of stroke in nondiabetic and diabetic đường huyết của bệnh nhân trong những ngày patients: a systematic overview”,Stroke32, pp. đầu nhập viện, diễn biến lâm sàng tốt lên có 2426–2432. mức đường huyết thấp (6,68 ± 1,1 mmol/l), diễn 6. Fop Van Kooten., Nicoline Hoogerbrugge., biến lâm sàng nặng lên có mức đường huyết cao Paul Naarding., Peter J., Koudstaad. (1993), (21,9 ± 5,72 mmol/l). Sự khác biệt có ý nghĩa “ Hyperglycemia in the Acute Phase of Stroke is not Caused by Stress”, Stroke 24, pp. 1129 – 32. thống kê với p < 0,05. 7. Perttu J Lindsberg., Risto O Roine. (2004), - Nhóm bệnh nhân có đường máu bình “Hyperglycemia in acute stroke”, Stroke 29, pp. 9 – 12. thường đa số có diễn biến lâm sàng tốt lên 8. Szczudlik A., Slowik A., Turaj W., et al. (61,3%), trong khi nhóm đái tháo đường số (2001),“Transient hyperglycemia in ischemic stroke patients”, Journal of the Neurological bệnh nhân diễn biến xấu đi lại chiếm số đông Sciences189, pp.105–1011. 56
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0