intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

81
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định tỷ lệ một số triệu chứng lâm sàng, biến chứng và yếu tố nguy cơ ở BN ĐTĐ týp 2 đang điều trị thuộc diện quản lý của Ban Bảo vệ và Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ<br /> NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2<br /> ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG<br /> Ngô Ngọc Tước*; Nguyễn Thị Phi Nga**; Lê Đình Tuân***<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 141 bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 điều trị tại<br /> Khoa Nội B, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang nhằm xác định tỷ lệ một số triệu chứng lâm sàng<br /> và yếu tố nguy cơ ở BN ĐTĐ týp 2.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy:<br /> - Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng và biến chứng thường gặp: sút cân 53,1%, uống nhiều 49,6%,<br /> tiểu nhiều 48,9%, ăn nhiều 42,4%, đau ngực 14,1%, protein niệu 29,7%, biến chứng thần kinh<br /> ngoại biên 21,2%, biến chứng đục thủy tinh thể 17,7%, biến chứng tim mạch 14,1%.<br /> - Tỷ lệ yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp 84,4%, thói quen ăn ngọt, ăn nhiều chất béo 63,8%,<br /> béo phì 49,7%, thói quen uống rượu 44,7%, hút thuốc lá 32,6%, ít vận động thể lực 20,6%.<br /> Tỷ lệ BN có 4 yếu tố nguy cơ cao nhất (21,7%), số BN có một yếu tố nguy cơ thấp nhất 1,5%.<br /> * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2 ; Yếu tố nguy cơ; Triệu chứng lâm sàng.<br /> <br /> STUDY OF CLINICAL SYMPTOMS AND RISK FACTORS IN PATIENTS<br /> WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS IN KIENGIANG HOSPITAL<br /> SUMMARY<br /> Research was designed as a cross - sectional descriptive study. Study on 141 type 2 diabetic<br /> patients in Department of Internal Medicine B in Kiengiang Hospital to determine the rate of<br /> clinical symptoms and risk factors in patients with type 2 diabetes. The results were as followed:<br /> - The rate of common symptoms and complications: weight loss in 53.1%, feeling very thirsty<br /> in 49.6%, urinating often in 48.9%, feeling very hungry in 42.4%, angina in 14.1%, proteinuria in<br /> 29.7%, peripheral neuropathy complications in 21.2%, eyes complications in 17.7% and<br /> cardiovascular complications in 14.1%.<br /> - The percentage of risk factors: hypertension in 84.4%, the habit of eating sweet, and fatty<br /> foods in 63.8%, obesity in 49.7%, the habit of alcohol drink in 44.7%, smoking in 32.6%, less<br /> physical activity in 20.6%. The proportion of patients who have four risks is the highest (21.7%),<br /> and patients have a risk is the lowest (1.5%).<br /> * Key words: Type 2 diabetes; Risk factors; Clinical symptoms.<br /> * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> *** Đại học Y Thái Bình<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan985@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 28/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/05/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/05/2014<br /> <br /> 102<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội<br /> tiết và rối loạn chuyển hóa. Trong số các<br /> bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa, bệnh<br /> ĐTĐ, nhất là ĐTĐ týp 2 đã và đang được<br /> xem là vấn đề cấp thiết của thời đại. Ở<br /> Việt Nam, theo nghiên cứu của Bệnh viện<br /> Nội tiết TW đến năm 2008, trên toàn quốc<br /> tỷ lệ này khoảng 5,7% [4]. Kiên Giang là<br /> một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu<br /> Long, hiện đang phát triển nhanh chóng<br /> về kinh tế, xã hội. Các nghiên cứu về<br /> bệnh ĐTĐ tại tỉnh Kiên Giang chưa đáp<br /> ứng được hiểu biết về tình hình mắc bệnh<br /> và quản lý bệnh, hoạt động phòng chống<br /> và quản lý bệnh ĐTĐ vẫn chưa được<br /> quan tâm một cách đúng mức. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này<br /> với mục tiêu: Xác định tỷ lệ một số triệu<br /> chứng lâm sàng, biến chứng và yếu tố<br /> nguy cơ ở BN ĐTĐ týp 2 đang điều trị<br /> thuộc diện quản lý của Ban Bảo vệ và<br /> Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Kiên Giang.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 141 BN ĐTĐ týp 2 trực thuộc quản lý<br /> của Ban Bảo vệ Chăm sóc sức khỏe cán<br /> bộ tỉnh Kiên Giang. BN đã được chẩn<br /> đoán bị ĐTĐ týp 2 và điều trị tại bệnh viện<br /> hoặc điều trị ngoại trú. BN đến khám,<br /> kiểm tra định kỳ hoặc điều trị tại bệnh viện.<br /> - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 2011 đến 12 - 2012.<br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo<br /> khuyến cáo ADA (2003) [8].<br /> Chẩn đoán dựa vào 1 trong 3 tiêu chuẩn:<br /> + Glucose huyết đói (ít nhất 8 giờ sau<br /> ăn) ≥ 7,0 mmol/l.<br /> <br /> + Glucose huyết ngẫu nhiên ≥ 11,1<br /> mmol/l.<br /> + Glucose huyết 2 giờ sau nghiệm<br /> pháp dung nạp glucose ≥ 11,1 mmol/l.<br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ týp 2:<br /> theo Thái Hồng Quang (2010) [4]:<br /> + Bệnh diễn biến từ từ, khởi phát sau<br /> 30 tuổi, BN thường béo.<br /> + Ít có nhiễm toan ceton, biến chứng<br /> mạch máu sớm.<br /> + Insulin máu bình thường hoặc tăng,<br /> C peptid bình thường.<br /> + Giai đoạn đầu kiểm soát glucose<br /> huyết bằng chế độ ăn, luyện tập và thuốc<br /> viên.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> + BN được phát hiện và chẩn đoán lần<br /> đầu, chưa điều trị trước đó.<br /> + BN đang có biến chứng nặng, cấp<br /> tính như hôn mê, đột quỵ não, BN thiếu<br /> máu, huyết tán, bệnh huyết sắc tố F,C, D,<br /> S, tăng bilirubin máu và muối mật.<br /> + BN hoàn toàn không áp dụng các<br /> biện pháp điều trị bệnh đã được hướng<br /> dẫn, BN không thu thập đủ số liệu nghiên<br /> cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br /> cắt ngang.<br /> - Tất cả BN ĐTĐ được hỏi và thăm khám<br /> lâm sàng tỉ mỉ, đăng ký theo mẫu nghiên<br /> cứu thống nhất.<br /> - Đặc điểm địa cư và lâm sàng:<br /> + Địa cư: BN sinh sống ở vùng thị trấn,<br /> thị xã, thành phố hoặc nông thôn.<br /> + Thời gian phát hiện ĐTĐ, đo cân nặng,<br /> chiều cao, BMI, vòng bụng, vòng mông.<br /> + Triệu chứng lâm sàng chính của bệnh:<br /> ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gày sút cân.<br /> 105<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> Triệu chứng kèm theo: đau ngực, mắt<br /> nhìn mờ, tê tay chân, mệt mỏi.<br /> <br /> - Tiêu chuẩn xác định một số biến<br /> chứng bệnh ĐTĐ:<br /> <br /> + Một số biến chứng thường gặp: biến<br /> chứng tim mạch, thận, thần kinh, mắt.<br /> <br /> + Biến chứng mắt: khi soi đáy mắt có<br /> một trong các triệu chứng sau: bệnh võng<br /> mạc nền, phù hoàng điểm, bệnh võng<br /> mạc không tăng sinh, bệnh võng mạc tiền<br /> tăng sinh, bệnh võng mạc tăng sinh, đục<br /> thủy tinh thể dưới vỏ.<br /> <br /> - Một số bệnh kết hợp hay gặp:<br /> + Tăng huyết áp (HA): khi BN được<br /> phát hiện trước ĐTĐ hoặc phát hiện đồng<br /> thời với ĐTĐ, nhưng chưa có suy thận<br /> mạn kèm theo, đánh giá độ tăng HA theo<br /> JNC VII (2003) [4].<br /> + Viêm dạ dày tá tràng: dựa vào lâm<br /> sàng và tổn thương qua nội soi tiêu hóa.<br /> + U xơ tiền liệt tuyến: dựa vào lâm<br /> sàng và siêu âm tuyến tiền liệt.<br /> + Gout: dựa vào lâm sàng và xét<br /> nghiệm axít uric máu.<br /> - Một số yếu tố nguy cơ:<br /> + Béo phì: BN thừa cân béo phì có<br /> BMI ≥ 23 kg/m2.<br /> + Tăng HA.<br /> + Thói quen uống nhiều rượu: uống<br /> ≥ 50 ml/ngày và ≥ 5 ngày mỗi tuần.<br /> + Hút thuốc lá: hút thuốc lá thường<br /> xuyên ≥ 10 điếu/ngày, kéo dài 2 năm.<br /> + Sinh con ≥ 4 kg (đối với nữ).<br /> + Tiền sử gia đình: bố, mẹ hoặc anh<br /> chị, em ruột đã phát hiện bệnh ĐTĐ.<br /> + Ít vận động: vận động thể lực < 30<br /> phút/ngày.<br /> + Thói quen ăn nhiều glucid và lipid.<br /> - Tiêu chuẩn kiểm soát HbA1c và<br /> glucose huyết lúc đói dựa theo khuyến<br /> cáo của Hội Nội tiết và ĐTĐ Việt Nam<br /> (2009) [1]: kiểm soát HbA1c: tốt, chấp<br /> nhận được khi HbA1c ≤ 7,5%, kém > 7,5%;<br /> kiểm soát glucose huyết: tốt, chấp nhận<br /> được khi glucose huyết lúc đói ≤ 7,0<br /> mmol/l, kém > 7,0 mmol/l.<br /> <br /> + Biến chứng thận: khi có một trong<br /> các triệu chứng sau: protein niệu khi<br /> albumin niệu ≥ 300 mg/dl giờ, vi đạm niệu<br /> khi: albumin niệu 30 - 300 mg/dl giờ; suy<br /> thận mạn tính: ước tính theo Cockcroft và<br /> Gault [3] khi mức lọc cầu thận < 60<br /> ml/phút.<br /> + Biến chứng thần kinh ngoại vi: khi có<br /> một trong các triệu chứng đau, cảm giác<br /> rát bỏng, kiến bò, kim châm ở tay hoặc<br /> chân…<br /> + Biến chứng tim: khi có 1 trong triệu<br /> chứng: tiền sử có nhồi máu cơ tim, đã<br /> nong vành, phẫu thuật cầu nối chủ vành.<br /> Có thiếu máu cơ tim trên điện tim, siêu<br /> âm tim.<br /> - Chế độ điều trị và theo dõi BN:<br /> + BN được dùng thuốc hạ đường<br /> huyết hoặc insulin theo phác đồ phù hợp,<br /> được tư vấn chế độ ăn, luyện tập hàng<br /> ngày, không tự ý bỏ thuốc hoặc thay đổi<br /> phác đồ.<br /> + Có sổ theo dõi tại nhà các chỉ số như:<br /> HA, cân nặng, glucose máu mao mạch...<br /> + BN được khám, làm xét nghiệm máu<br /> và theo dõi sức khỏe định kỳ hàng tháng.<br /> + Kịp thời phát hiện các triệu chứng<br /> bất thường, đi khám và phản ánh cho bác<br /> sĩ đang theo dõi, điều trị.<br /> * Phương pháp xử lý kết quả: số liệu<br /> thu thập được xử lý theo thuật toán thống<br /> kê bằng phần mềm Epi.info Version 3.3.2<br /> (2005) và EpiCal 2000.<br /> 106<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng<br /> nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Đặc điểm nhóm tuổi, giới, tình<br /> trạng HbA1c và đường huyết.<br /> CHỈ TIÊU<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> NHÓM TUỔI (năm)<br /> <br /> SỐ LƯỢNG<br /> (n = 141)<br /> <br /> TỶ LỆ<br /> (%)<br /> <br /> < 59<br /> <br /> 45<br /> <br /> 32,0<br /> <br /> 60 - 69<br /> <br /> 64<br /> <br /> 45,3<br /> <br /> ≥ 70<br /> <br /> 32<br /> <br /> 22,7<br /> <br /> Trung bình<br /> Giới<br /> <br /> HbA1c<br /> (%)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 105<br /> <br /> 74,5<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 36<br /> <br /> 25,5<br /> <br /> Kiểm soát tốt, chấp<br /> nhận<br /> <br /> 72<br /> <br /> 51,1<br /> <br /> Kiểm soát kém<br /> <br /> 69<br /> <br /> 49,9<br /> <br /> Trung bình<br /> Glucose<br /> huyết<br /> lúc đói<br /> (mmol/l)<br /> <br /> 63,1 ± 8,6<br /> <br /> 7,9 ± 1,7<br /> <br /> Kiểm soát tốt, chấp<br /> nhận<br /> <br /> 73<br /> <br /> 51,8<br /> <br /> Kiểm soát kém<br /> <br /> 68<br /> <br /> 48,2<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 7,64 ± 2,9<br /> <br /> Nhóm tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ nhiều<br /> nhất từ 60 - 69 (45,3%). Theo các nghiên<br /> cứu dịch tễ đã công bố, tuổi trung bình<br /> của đối tượng mắc ĐTĐ là 52,4. Tỷ lệ<br /> mắc bệnh ĐTĐ tăng tỷ lệ thuận với tuổi,<br /> ở lứa tuổi < 40, tỷ lệ mắc ĐTĐ thấp<br /> khoảng dưới 1%, tỷ lệ này có xu hướng<br /> tăng nhanh ở 2 mốc tuổi: 45 tuổi (4,6%) và<br /> 60 tuæi (10,1%) [4, 5]. Trên thực tế, ở BN<br /> ĐTĐ, tỷ lệ BN nữ nhiều hơn nam [4].<br /> Theo nghiên cứu của Huỳnh Tấn Đạt,<br /> Nguyễn Thy Khuê (2000) [2] tại Bệnh viện<br /> Nguyễn Tri Phương, Thành phố Hồ Chí<br /> Minh, tỷ lệ ĐTĐ týp 2 ở nữ cao hơn so<br /> với nam giới (65% ở nữ và 35% ở nam).<br /> <br /> Hơn nữa, đa số nghiên cứu nhận thấy,<br /> việc kiểm soát HbA1c còn kém ở BN<br /> ĐTĐ, tại Hoa Kỳ có tới 64% BN có HbA1c<br /> > 7,5, còn ở châu Á là 79% [4]. Nghiên<br /> cứu của chúng tôi cũng có tỷ lệ BN kiểm<br /> soát HbA1c và kiểm soát đường huyết<br /> kém (49,9% và 48,2%), tỷ lệ nam gần gấp<br /> 3 lần so với nữ, điều này có lẽ do đặc thù<br /> địa phương, đối tượng nghiên cứu của<br /> chúng tôi là cán bộ hưu trí và cán bộ<br /> đương chức, nên nam nhiều hơn nữ và<br /> họ cũng có chế độ điều trị và theo dõi<br /> bệnh khá tốt.<br /> * Thời gian phát hiện ĐTĐ týp 2:<br /> < 1 năm: 1 BN (0,7%); 1 - 5 năm: 38<br /> BN (27,0%); 5 - 10 năm: 95 BN (67,3%);<br /> > 10 năm: 7 BN (5,0%).<br /> Thời gian mắc bệnh cao nhất từ 5 - 10<br /> năm. Đặc điểm về thời gian phát hiện<br /> bệnh trong nghiên cứu này phù hợp với<br /> tần suất về dịch tễ học của ĐTĐ týp 2.<br /> Bệnh ĐTĐ týp 2 là bệnh mạn tính, diễn<br /> biến thầm lặng, không có các triệu chứng<br /> rõ rệt trên lâm sàng. Yếu tố thời gian lại tỷ<br /> lệ thuận với biến chứng có tính chất hệ<br /> thống trên các cơ quan, tổ chức của BN<br /> ĐTĐ, người bệnh mắc ĐTĐ týp 2 có thời<br /> gian càng dài, tổn thương mạch máu và<br /> thần kinh càng sâu sắc [4]…<br /> Bảng 2: Phân bố theo khu vực dân cư<br /> và nghề nghiệp.<br /> CHỈ TIÊU<br /> <br /> Khu<br /> vực<br /> Nghề<br /> nghiệp<br /> <br /> SỐ LƯỢNG<br /> (n = 141)<br /> <br /> TỶ LỆ<br /> (%)<br /> <br /> Thành thị<br /> <br /> 110<br /> <br /> 78,0<br /> <br /> Nông thôn<br /> <br /> 31<br /> <br /> 22,0<br /> <br /> Đương chức<br /> <br /> 37<br /> <br /> 26,3<br /> <br /> Hưu trí<br /> <br /> 104<br /> <br /> 73,7<br /> <br /> 107<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> BN ở vùng thành thị cao hơn so với<br /> nông thôn (78% so với 22%), sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ ĐTĐ<br /> theo khu vực của chúng tôi phù hợp với<br /> thống kê dịch tễ học bệnh ĐTĐ trên quy<br /> mô toàn quốc năm 2003 của Bệnh viện<br /> Nội tiết TW cho thấy ĐTĐ xuất hiện nhiều<br /> nhất ở vùng thành thị (4,4%), trong khi đó<br /> tỷ lệ ĐTĐ ở vùng trung du là 2,2%, vùng<br /> đồng bằng ven biển 2,7% [4, 5]. Mặt<br /> khác, bệnh ĐTĐ có tần suất tăng lên theo<br /> tuổi, vì vậy, ở nhóm đối tượng đã nghỉ<br /> hưu có độ tuổi trung bình cao hơn, nên tỷ<br /> lệ ĐTĐ cũng cao hơn (73,7%) ở nhóm BN<br /> đang đương chức (26,3%). Nguyễn Đình<br /> Tuấn, Nguyễn Thy Khuê (2002) điều tra<br /> 3.345 người ≥ 15 tuổi ở thành phố Long<br /> Xuyên cho kết quả: tỷ lệ mắc bệnh chung<br /> 4% (thành phố 4,6%, nông thôn 3,5%) [6].<br /> 2. Đặc điểm lâm sàng, biến chứng,<br /> bệnh kết hợp của BN ĐTĐ týp 2.<br /> * Triệu chứng lâm sàng tại thời điểm<br /> nghiên cứu:<br /> <br /> trong bệnh ĐTĐ có tính chất mạn tính,<br /> diễn biến thầm lặng trong thời gian dài<br /> trên hệ thống các cơ quan. Vì vậy, theo<br /> thời gian, các triệu chứng cơ năng xuất<br /> hiện ngày càng thường xuyên và ảnh<br /> hưởng không tốt đến chất lượng cuộc<br /> sống của người bệnh, các triệu chứng<br /> lâm sàng vừa là biểu hiện của bệnh, vừa<br /> là biểu hiện của biến chứng bệnh ĐTĐ<br /> [4]. Hơn nữa, ở BN ĐTĐ týp 2, mặc dù<br /> BN thường xuyên sử dụng thuốc để điều<br /> trị hạ đường huyết, tuy nhiên, vẫn có thể<br /> có từng đợt tăng đường huyết cấp tính.<br /> Vì vậy, các triệu chứng kinh điển của<br /> ĐTĐ như ăn nhiều, uống nhiều, gày sút<br /> cân thường xuất hiện, đây cũng là<br /> nguyên nhân bắt buộc BN tái khám và<br /> nhập viện.<br /> Bảng 3: Một số bệnh kết hợp và biến<br /> chứng của bệnh nhân ĐTĐ týp 2.<br /> CHỈ TIÊU<br /> <br /> SỐ LƯỢNG<br /> (n = 141)<br /> <br /> TỶ LỆ<br /> (%)<br /> <br /> Bệnh kết hợp<br /> <br /> Uống nhiều: 70 BN (49,6%); ăn nhiều:<br /> 74 BN (42,4%); tiểu nhiều: 69 BN<br /> (48,9%); sụt cân: 75 BN (53,1%); đau<br /> ngực trái: 20 BN (14,1%); tê bì: 23 BN<br /> (16,3%); mắt nhìn mờ: 50 BN (35,4%);<br /> mất ngủ: 53 BN (37,5%); mệt mỏi: 88 BN<br /> (62,4%): rối loạn tiêu hóa: 22 BN (15,6%).<br /> <br /> Tăng huyết áp<br /> <br /> 119<br /> <br /> 84,4<br /> <br /> Gout<br /> <br /> 14<br /> <br /> 9,9<br /> <br /> Viêm loét dạ dày tá tràng<br /> <br /> 12<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> U xơ tiền liệt tuyến<br /> <br /> 10<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> Đục thủy tinh thể<br /> <br /> 25<br /> <br /> 17,7<br /> <br /> Mặc dù ở BN ĐTĐ týp 2 chủ yếu được<br /> phát hiện ngẫu nhiên khi đi khám sức<br /> khoẻ định kỳ, hoặc khi đi khám mắt, hoặc<br /> chuẩn bị mổ làm xét nghiệm thấy đường<br /> huyết tăng cao…, nhưng trong nghiên<br /> cứu này, chúng tôi thấy BN ĐTĐ týp 2<br /> vẫn còn nhiều triệu chứng lâm sàng, mặc<br /> dù BN đã được điều trị. Các triệu chứng<br /> kinh điển của ĐTĐ như khát, uống nhiều,<br /> tiểu nhiều, mệt mỏi, sút cân, mất ngủ vẫn<br /> chiếm tỷ lệ cao (37,5 - 60,4%). Tổn thương<br /> <br /> Protein niệu<br /> <br /> 42<br /> <br /> 29,7<br /> <br /> Suy thận mạn tính<br /> <br /> 13<br /> <br /> 9,2<br /> <br /> Cơn đau thắt ngực<br /> <br /> 20<br /> <br /> 14,1<br /> <br /> Nhồi máu cơ tim cũ<br /> <br /> 12<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> Đột quỵ não<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> Bệnh lý thần kinh<br /> <br /> 30<br /> <br /> 21,2<br /> <br /> Biến chứng<br /> <br /> Bệnh đi kèm theo với ĐTĐ týp 2 hay<br /> gặp là tăng hyết áp (84,4%), ít gặp bệnh<br /> gout (9,9%). Biến chứng xuất hiện với<br /> 108<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2