intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu về tiêu chuẩn xác định chết tim và hiến thận

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

20
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm kiếm các tiêu chuẩn quyết định ngừng hồi sức trong quá trình chết tim có kiểm soát để nhận thận hiến từ những bệnh nhân (BN) có bệnh lý nặng mà khả năng hồi sức nội khoa không thành công - nhằm làm tiền đề cho phát triển nguồn thận hiến từ người cho chết tim ngừng đập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu về tiêu chuẩn xác định chết tim và hiến thận

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU VỀ TIÊU CHUẨN XÁC ĐỊNH CHẾT TIM VÀ HIẾN THẬN<br /> Nguyễn Anh Tài*, Lê Thanh Liêm*, Trần Quang Vinh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: tìm kiếm các tiêu chuẩn quyết định ngừng hồi sức trong quá trình chết tim có kiểm soát để nhận<br /> thận hiến từ những bệnh nhân (BN) có bệnh lý nặng mà khả năng hồi sức nội khoa không thành công - nhằm làm<br /> tiền đề cho phát triển nguồn thận hiến từ người cho chết tim ngừng đập<br /> Phương pháp: tiến cứu, cắt ngang mô tả hàng loạt trường hợp BN điều trị tại các khu vực hồi sức tích cực<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi chú trong đến các yếu tố quyết định thời điểm ngừng hồi sức và thời gian từ lúc<br /> ngưng hồi sức đến khi BN tử vong - tình trạng không hồi phục của bệnh lý, điểm Wincosin và huyết áp tâm thu.<br /> Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp xây dựng tiêu chuẩn quyết định ngừng hồi sức trong hiến tạng từ người cho tim<br /> ngừng đập.<br /> Kết quả: 35 bệnh nhân thuộc phân nhóm Maastricht III (15 BN - 42,9%) và IV (20 BN - 57,1%) đồng ý<br /> tham gia đánh giá ngừng hồi sức có kiểm soát để đánh giá quá trình chết tim ngừng đập tại các khu vực hồi sức<br /> tại Bệnh viện Chợ Rẫy (11/2014-11/2015). Chấn thương sọ não nặng (82,9% và đột quị não nặng (11,4%) là<br /> những nguyên nhân phổ biến nhất trong nghiên cứu chúng tôi. Không có sự khác biệt lớn về tuổi, giới tính và chỉ<br /> số khối cơ thể giữa hai phân nhóm Maastricht III và Maastricht IV. Nguyên nhân tử vong là khác biệt rõ nhất<br /> giữa hai phân nhóm nghiên cứu: chấn thương sọ não nặng là nguyên nhân duy nhất trong Maastricht IV – Chấn<br /> thương sọ não nặng, Đột quị não, Nhồi máu cơ tim và Trạng thái động kinh là những nguyên nhân tử vong<br /> trong Maastricht III - p=0,047. Tất cả BN trong nghiên cứu chúng tôi đều tử vong trong vòng 60 phút sau khi<br /> ngừng hồi sức có kiểm soat. không có sự khác biệt về thời gian thiếu máu nóng giữa 2 phân nhóm nghiên cứu<br /> (p=0,11). Phân tích bằng Kaplan-Meier: phân nhóm Masstricht III - BN có điểm Wincosin càng cao (19 - 24) có<br /> thời gian thiếu máu nóng càng ngắn; không có sự liên quan giữa trị số huyết áp tâm thu (≤ 55 mmHg) tại thời<br /> điểm trước ngừng hồi sức với thời gian tử vong (p=0,212). Phân tích hồi qui Cox: biểu đồ hàm sống sót tích lũy<br /> giữa 2 tiêu chuẩn thang điểm Wincosin sau khi đã hiệu chỉnh về tiêu chuẩn huyết áp tâm thu - thang điểm<br /> Wincosin là tiêu chuẩn có thể dự đoán thời gian chết tim sau ngừng hồi sức có kiểm soát trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi (p=0,047).<br /> Kết luận: Thang điểm Wisconsin là yếu tố dự đoán có giá trị khả năng tử vong trong vòng 60 phút sau khi<br /> ngừng hồi sức có kiểm soát ở BN thuộc phân nhóm Maastricht III và nên sử dụng để quyết định thời điểm ngừng<br /> hồi sức ở các BN hiến tạng từ người chết tim ngừng đập.<br /> Từ khóa: Người hiến tạng tim ngừng đập; ngừng hồi sức trong chết tim có kiểm soát; hiến thận.<br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH ON THE CRITERIA FOR IDENTIFYING CARDIAC DEATH AND ORGAN DONOR<br /> Nguyen Anh Tai, Le Thanh Liem, Tran Quang Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 212 - 220<br /> <br /> Purpose: Identify criteria that decided the time of withdrawal of life-support in controlled cardiac death to get<br /> kidney donation from patients with a serious illness that medical resuscitation failed - to develop the kidney<br /> donations from non-heart-beating donors (NHBDs).<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Anh Tài ĐT: 0913724242 Email: anhtaintk@hotmail.com<br /> <br /> 212 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: prospective, cross-sectional descriptive case series of patients were treated in the intensive care area<br /> Cho Ray Hospital. We pay for the factors affecting the time that decided to withdrawal of life-support and the time<br /> between withdrawal of life-support to circulation death - irreversible condition of pathology, Wisconsin scale<br /> withdrawal of life-support and systolic blood pressure. The research results will help develop criteria for<br /> withdrawal of life-support in NHBDs.<br /> Results: 35 patients subgroup Maastricht III (15 patients - 42.9%) and IV (20 patients - 57.1%) agree<br /> participate in controlled withdrawal of life-support to evaluate cardiac arrest deaths in the intensive care areas of<br /> Cho Ray Hospital (11/2014 - 11/2015). Severe head injuries (82.9 %;) and severe stroke (11.4%) are the most<br /> cause of death. There were no significant differences in age, gender and body mass index between the two<br /> subgroups Maastricht III and IV. Cause of death is the most obvious difference between the two subgroups<br /> studied: severe brain injury was the sole cause of Maastricht IV - severe traumatic brain injury, Stroke,<br /> Myocardial Infarction and Status epilepticus is the cause of death in the Maastricht III - p = 0.047. All patients in<br /> our study die within 60 minutes after controlled withdrawal of life-support and there is no difference in warm<br /> ischemic time between 2 subgroup (p=0.11).Kaplan-Meier analysis: subgroup Maastricht III – the Wisconsin<br /> points of patients is higher (19-24) the warm ischemic time is shorter; there is no relationship between systolic<br /> blood pressure (≤55mmHg) at the time of controlled withdrawal of life-support with the time between withdrawal<br /> of life-support to circulation death (p=0.212). Cox regression analysis: chart cumulative survival function between<br /> 2 criteria: Wisconsin ‘scale after adjustment for systolic blood pressure criteria – Wisconsin ‘scale is criteria that<br /> can predict the time between controlled withdrawal of life-support to circulation death in our study (p=0.047).<br /> Conclusions: Wisconsin scale is the good prognostic factor of death within 60 minutes controlled<br /> withdrawal of life-support in Maastricht III and should use to decide the time to withdrawal of life-support in<br /> non-heart-beating donors.<br /> Keywords: non-heart-beating donors (NHBDs); withdrawal of life-support in controlled cardiac death;<br /> kidney donation.<br /> ÐẶT VẤN ĐỀ 20, nguồn thận hiến chủ yếu là từ người cho<br /> sống. Danh sách chờ ghép thận ngày càng kéo<br /> Ghép thận là phương pháp điều trị thành dài và nguồn thận hiến chưa bao giờ đáp ứng<br /> công cho BN suy thận giai đoạn cuối và đã đủ. Vì vậy, tuyển chọn nguồn tạng hiến từ người<br /> chứng minh giúp kéo dài, cải thiện chất lượng cho chết tim ngừng đập là xu hướng tất yếu.<br /> sống của BN. Tuy nhiên, nguồn thận hiến không Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm chọn<br /> đáp ứng đủ so với nhu cầu. Hiện nay ở nước ta lựa các ứng viên từ những BN có bệnh lý nặng<br /> nguồn thận hiến có thể là từ người cho còn sống mà khả năng hồi sức nội khoa không thành công<br /> hoặc từ người cho chết não. để nghiên cứu về tiêu chuẩn xác định chết tim và<br /> Sự khác biệt giữa nhu cầu và lượng thận hiến thận nhằm làm tiền đề cho phát triển nguồn<br /> hiến dự đoán ngày càng tăng theo thời tạng hiến từ người cho chết tim ngừng đập.<br /> gian(8,15,16). Các trung tâm ghép tạng trên thế<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> giới đã và đang tìm kiếm nguồn tạng hiến mới<br /> - tạng hiến từ người chết tim ngừng đập (non- Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu, cắt<br /> heart-beating donors – NHBDs) để góp phần ngang mô tả hàng loạt trường hợp: các BN có<br /> rút ngắn sự khác biệt này(2,3,6,13). bệnh lý chấn thương sọ não, đột quị não, bệnh<br /> Ở nước ta, luật hiến tạng từ người cho chết thần kinh nặng khác hoặc bệnh tim nặng đang<br /> não đã được ra đời từ năm 2006(10), và số lượng điều trị tại các khu vực hồi sức tích cực ngoại<br /> thận hiến từ người cho chết não đến nay chỉ là: thần kinh, Nội thần kinh và hồi sức tim mạch từ<br /> tháng 11 năm 2014 đến tháng 11 năm 2015 thỏa<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 213<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> các tiêu chuẩn chọn bệnh, tiêu chuẩn loại trừ, Đặc tính lâm sàng và cân lâm sàng đối<br /> đồng ý hồi sức đến giai đoạn cuối cùng và có ý tượng nghiên cứu<br /> kiến hội chẩn các chuyên khoa liên quan khẳng Bảng 1: Đặc điểm chẩn đoán<br /> định hồi sức tiếp tục kéo dài là không còn hiệu Đối tượng nghiên cứu n Tỉ lệ %<br /> quả cũng như không có lợi cho người bệnh để Tuổi < 50 27 77,1<br /> đưa vào nghiên cứu. 35,9 ± 12,8 ≥ 50 08 22,9<br /> Giới nam 30 85,7<br /> Các dữ liệu cơ bản về dịch tễ học của đối<br /> < 25 34 97,1<br /> tượng nghiên cứu và tình trạng bệnh lý, tiền căn BMI 25 – 29 01 2,9<br /> được ghi nhận. Để chẩn đoán chết tim chúng tôi ≥ 30 00 00<br /> thu thập nhiều biến số như điện tim, huyết áp Phân loại III 15 42,9<br /> động mạch xâm lấn, siêu âm tim…biến đổi theo Maastricht IV 20 57,1<br /> thời gian từ lúc ngưng hồi sức đến khi tuyên bố tăng huyết áp 02 5,7<br /> Tiền căn gia đột quị não 01 2,9<br /> chết tim ngừng đập. Qui trình và tiêu chuẩn đình Đái tháo đường 02 5,7<br /> đánh giá chết tim trong nghiên cứu này được Bệnh tim thiếu máu 02 5,7<br /> tuân theo hướng dẫn từ Hội ghép tạng Hoa kỳ Tăng huyết áp 04 11,4<br /> (the American Society of Transplant Surgeons.- Đái tháo đường 01 2,9<br /> ASTS)(2). Các yếu tố giúp đưa ra quyết định Hút thuốc lá 11 31,4<br /> Tiền căn uống rượu nhiều 14 40<br /> ngừng hồi sức là tình trạng không hồi phục của<br /> bệnh mạch vành 01 2,9<br /> bệnh lý, điểm Wincosin và huyết áp tâm thu ở suy tim 01 2,9<br /> thời điểm quyết định ngừng hồi sức. bệnh thận 01 2,9<br /> Thời gian thiếu máu nóng là yếu tố quan Chấn thương sọ<br /> 29 82,9<br /> não nặng<br /> trọng quyết định chất lượng thận hiến (dưới 60<br /> Nhồi máu não 02 5,7<br /> phút), vì vậy chúng tôi tập trung phân tích các Chẩn đoán Xuất huyết não 02 5,7<br /> yếu tố tham gia trong quyết định thời điểm Nhồi máu cơ tim 01 2,9<br /> ngừng hồi sức nhằm xác định các yếu tố liên Trạng thái động<br /> 01 2,9<br /> kinh<br /> quan đến đến thời gian từ lúc ngưng hồi sức đến<br /> khi BN chết tim trong vòng 60 phút. Kết quả Nam giới (chiếm 85,7%), tỉ lệ nam: nữ là 6:1<br /> nghiên cứu này sẽ giúp xây dựng tiêu chuẩn xác (30:5), 77,1% BN dưới 50 tuổi; chỉ có 22,9% từ 50<br /> định chết tim và hiến thận – tiêu chuẩn ngừng tuổi trở lên (được xếp vào đối tượng hiến thận<br /> hồi sức và hiến thận từ người chết tim. mở rộng theo tiêu chuẩn tuổi). Không có đối<br /> tượng nào béo phì (BMI >30).<br /> Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để<br /> xử lý và phân tích. BN thuộc phân nhóm Maastricht III và phân<br /> nhóm Maastricht IV là 42,9% và 57,1% (15 và 20<br /> KẾT QUẢ<br /> BN). Nguyên nhân tử vong nhiều nhất là chấn<br /> Từ tháng 11 năm 2014 đến tháng 11 năm thương sọ não nặng – chiếm 92,9%; các nguyên<br /> 2015, 35 BN thuộc phân nhóm Maastricht III và nhân khác lần lượt là Nhồi máu não (5,7%), xuất<br /> IV đồng ý hồi sức đến giai đoạn cuối và tham gia huyết não (5,7%), Trạng thái động kinh (2,9%) và<br /> đánh giá ngừng hồi sức có kiểm soát khi có Nhồi máu cơ tim (2,9%).<br /> quyết định ngừng hồi sức của Hội đồng quyết Tiền căn: uống rượu và hút thuốc lá chiểm tỉ<br /> định ngừng hồi sức để đánh giá quá trình chết lệ khá cao (lần lượt là 40% và 31,4%); tiếp theo đó<br /> tim ngừng đập tại các Khu vực tại Bệnh viện là tăng huyết áp với tỉ lệ 11,4%; trong khi đó tiền<br /> Chợ Rẫy. căn đái tháo đường, đột quị não chỉ chiếm 2,9%<br /> và chỉ có 2,9% ghi nhận có bệnh thận trước đó.<br /> <br /> <br /> <br /> 214 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tình trạng lâm sàng ở thời điểm vào nghiên nhất: 3 điểm; cao nhất: 5 điểm) và tiên lượng<br /> cứu hồi sức nội khoa tiếp tục để kéo dài cuộc sống<br /> Bảng 2: Tình trạng lâm sàng là không có lợi - theo ý kiến hội chẩn các<br /> n % chuyên khoa liên quan.<br /> Kiểu thở tăng thông khí 01 2,9 22 trường hợp (62,9%) sử dụng thuốc vận<br /> Nhịp thở không đều 08 22,9<br /> mạch dùng để duy trì huyết áp, trong đó<br /> Không nhịp tự thở 26 74,3<br /> Noradrenalin là thuốc được sử dụng phổ biến<br /> Nội khí quản 35 100<br /> Thở máy 35 100 nhất 20/22 – 91% với liều trung bình đến cao (≥<br /> Không dùng thuốc vận mạch 13 37,1 10mcg/kg/ph) - 19 bệnh nhân (95% - 19/20).<br /> Dùng Dopamine và Noradrenaline 03 8,6 Trung bình huyết áp tâm thu ở thời điểm vào<br /> Chỉ dùng Adrenaline 01 2,9 nghiên cứu là: 89,29 mmHg (40-150 mmHg).<br /> Chỉ dùng Noradrenaline 17 48,6<br /> 100% BN trong nghiên cứu đều được hỗ trợ hô<br /> Chỉ dùng Dopamine 01 2,9<br /> Liều Dopamine 5 - 10 mcg/kg/p 01 2,9<br /> hấp bằng máy thở qua nội khí quản.<br /> Liều Dopamine 10 - 15 mcg/kg/p 01 2,9 Thời gian thiếu máu nóng theo phân loại<br /> Liều Dopamine 15 - 20 mcg/kg/p 02 5,7 Maastricht<br /> Liều Dopamine > 20 mcg/kg/p 01 2,9<br /> Liều Noradrenaline 5 - 10 mcg/kg/p 01 2.9 Thời gian từ khi ngừng hồi sức hô hấp – tuần<br /> Liều Noradrenaline 10 - 15 mcg/kg/p 06 17,1 hoàn đến khi tuyên bố chết tim ngừng đập được<br /> Liều Noradrenaline 15 - 20 mcg/kg/p 08 22,9 chú ý đặc biệt trong quá trình chết tim có kiểm<br /> Liều Noradrenaline > 20 mcg/kg/p 05 14,3 soát vì đây là một trong những yếu tố quan<br /> Tất cả BN nghiên cứu đều có tình trạng trọng quyết định chọn lựa thận hiến. Khoảng<br /> lâm sàng nặng (GCS trung bình 3,1 điểm; thấp thời gian này được trình bày ở hình 1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Thời gian từ khi ngừng hồi sức đến khi chẩn đoán chết tim ngừng đập<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 215<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> Thời gian từ lúc ngừng hồi sức đến khi chẩn làm cơ sở để quyết định thời điểm ngừng hồi<br /> đoán chết tim ngừng đập trung bình trong sức. Kết quả được trình bày ở hình 2,3 và 4.<br /> Maastricht IV là 18,75 ± 12,3 phút trong khi đó ở Phân tích Kaplan-Meier về khả năng sống<br /> nhóm Maastricht III là 13,13 ± 5,8 phút. Sự khác còn của BN Maastricht III liên quan với điểm<br /> biệt này không có ý nghĩa thống kê, p= 0,11. Wisconsin trước khi ngừng hồi sức cho thấy:<br /> Đối với bệnh nhân chết não (Maastricht IV), - Tất cả BN đều tử vong vòng 25 phút sau khi<br /> việc ngừng hồi sức bệnh nhân sẽ tử vong – ngừng hồi sức.<br /> chúng tôi ngừng hồi sức khi huyết áp tâm thu - Khoảng thời gian sống còn liên quan chặt<br /> xung quanh 55mmHg và hình 1 đã minh chứng chẽ với điểm Wincosin với p=0,035<br /> tất cả BN đều tử vong trong vòng 60 phút.<br /> - Điểm Wisconsin càng cao thời gian sống<br /> Đối với BN tiên lượng tử vong hoặc sẽ dẫn<br /> càng ngắn.<br /> tới chết não (Maastricht III), chúng tôi sử dụng<br /> tiêu chuẩn huyết áp và thang điểm Wisconsin<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Khả năng sống của BN Maastricht III và điểm Wisconsin trước ngừng hồi sức<br /> Phân tích Kaplan-Meier về khả năng sống - Tất cả BN đều tử vong vòng 25 phút sau khi<br /> còn của BN Maastricht III liên quan với trị số ngừng hồi sức.<br /> huyết áp tâm thu trước khi ngừng hồi sức cho - Khoảng thời gian sống còn không liên quan<br /> thấy: trị số tiêu chuẩn huyết áp tâm thu với p=0,212.<br /> <br /> <br /> <br /> 216 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Khả năng sống của BN Maastricht III và tiêu chuẩn huyết áp tâm thu trước ngừng hồi sức<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Biểu đồ hàm sống còn tích lũy kết hợp 2 tiêu chuẩn: thang điểm Wincosin sau khi đã hiệu chỉnh về tiêu<br /> chuẩn huyết áp tâm thu trước khi ngừng hồi sức<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 217<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> Chúng tôi sử dụng hồi qui Cox - phân tích đa Quyết định ngưng hồi sức trong nghiên cứu<br /> biến: tiêu chuẩn trị số huyết áp tâm thu và tiêu của chúng tôi được đưa ra dựa vào hai tiêu<br /> chuẩn điểm Wisconsin trước khi ngừng hồi sức – chuẩn: huyết áp tâm thu(10) và điểm Wincosin(1)<br /> để tiên lượng khả năng sống còn của BN (gồm các biến số về tuổi, chỉ số khối cơ thể, tình<br /> Maastricht III, kết quả: trạng đường thở, thuốc vận mạch hoặc tăng co<br /> - Tiêu chuẩn huyết áp tâm thu không tiên bóp cơ tim và tình trạng hô hấp theo dõi sau 10<br /> lượng được thời gian sống còn trong mô hình phút ngưng hỗ trợ máy thở và độ bão hòa oxy để<br /> này với p=0,6. dự đoán khả năng tiếp tục thở sau ngưng các hỗ<br /> trợ duy trì sự sống và tiên lượng thời gian tử<br /> - Tiêu chuẩn điểm Wisconsin có giá trị tiên<br /> vong dưới 90 phút sau ngừng hồi sức(7). Quá<br /> lượng được thời gian sống còn trong mô hình<br /> trình ngừng hồi sức thực hiện tại khoa Hồi sức<br /> này với p=0,047.<br /> tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Biểu đồ hàm sống còn tích lũy kết hợp 2<br /> Hình 1 cho thấy tất cả BN trong nghiên<br /> tiêu chuẩn: Điểm Wincosin sau khi đã hiệu<br /> cứu đều được chẩn đoán chết tim trong vòng<br /> chỉnh về tiêu chuẩn huyết áp tâm thu trình<br /> 60 phút từ lúc ngưng hồi sức– thỏa điều kiện<br /> bày ở hình 4.<br /> nhận thận hiến ở ở BN chết tim có kiểm soát<br /> BÀN LUẬN về mặt thời gian.<br /> Chấn thương sọ não và đột quị não là Tiên lượng về thời gian sống còn sau khi<br /> nguyên nhân tử vong chính trong nghiên cứu ngừng hồi sức của điểm Wincosin và trị số huyết<br /> của chúng tôi (bảng 1). Kết quả này tương tự áp tâm thu trước khi ngừng hồi sức được minh<br /> như các nghiên cứu đây(1, 5,9,11, 12) - tổn thương não họa ở hình 2 và 3. Tiên lượng này chỉ dành cho<br /> nặng là nguyên nhân chính gây tử vong của các nhóm BN thuộc Maastricht III - Điểm Wincosin<br /> ứng viên chết tim có kiểm soát. Tiền căn các có giá trị tiên lượng thời gian sống còn trong<br /> bệnh lý nội, ngoại khoa trong các đối tượng vòng 60 phút sau khi ngừng hồi sức (p=0,035)<br /> nghiên cứu ít được ghi nhận – cao nhất là tăng trong khi đó trị số huyết áp tâm thu không thỏa<br /> huyết áp với tỉ lệ 11,4%, có thể do phần lớn BN ý nghĩa thống kê (p=0,212): Điểm Wisconsin<br /> nghiên cứu này là chấn thương sọ não nặng và càng cao thời gian sống càng ngắn. Kết quả này<br /> trẻ tuổi (35,9 ± 12,8), điều này khá thuận lợi cho tương đồng với nghiên cứu của Lewis J: Điểm<br /> thận hiến. Wincosin có khả năng dự đoán chính xác đến<br /> BN trong nghiên cứu của chúng tôi được 90% BN có khả năng tử vong trong vòng 02 giờ(7)<br /> đánh giá là chết não hoặc có khả năng sẽ chết Biểu đồ hàm sống còn tích lũy kết hợp 2 tiêu<br /> não, mặc dù đã được hồi sức tích cực về hô hấp, chuẩn: thang điểm Wincosin sau khi đã hiệu<br /> tuần hoàn (phần lớn liều thuốc vận mạch chỉnh về tiêu chuẩn huyết áp tâm thu trước khi<br /> Dopamin, Noradrenalin ≥ 15mcg/kg/p), tình ngừng hồi sức có được từ phương trình hồi qui<br /> trạng; tình trạng tuần hoàn có khuynh hướng Cox - hình 4 - Tiêu chuẩn điểm Wisconsin có giá<br /> xấu đi trước khi đi đến quyết định ngừng hồi trị tiên lượng được thời gian sống còn trong mô<br /> sức. Tuy các nghiên cứu trước đây về quyết định hình này với p=0,047 mạnh hơn tiêu chuẩn huyết<br /> ngừng hồi sức ở BN chết tim có kiểm soát để lấy áp tâm thu trước khi ngừng hồi sức. Điều này<br /> thận hiến không đề cập đến tình trạng huyết áp, một lần nữa khẳng định một khi BN đã có ý kiến<br /> chúng tôi thống nhất ý kiến từ các chuyên gia và hội chẩn: tiếp tục hồi sức kéo dài là không hiệu<br /> chọn huyết áp tâm thu là một tiêu chuẩn cần quả, không có lợi cho BN, thang điểm Wincosin<br /> phải có để quyết định thời điểm ngừng hồi sức – là tiêu chuẩn giúp chọn lựa thời điểm ngừng hồi<br /> trị số huyết áp tâm thu khoảng 55 mmHg. sức trong chết tim có kiểm soát.<br /> <br /> <br /> <br /> 218 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tương tự như nghiên cứu của UW(15), mẫu sức Bệnh viện Chợ Rẫy – mang tính hàn lâm,<br /> nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện trên một không chịu ảnh hưởng bởi áp lực hiến thận, do<br /> nhóm nhỏ BN (35 so với 43) và đa số BN có tổn đó các BN trong nghiên cứu này đều chết sớm<br /> thương não không hồi phục có nhiều khả năng khi ngừng hồi sức (điểm Winsosin cao và huyết<br /> điễn tiến đến chết não. 100% BN trong nghiên áp tâm thu thấp khi ngừng hồi sức) và điều này<br /> cứu chúng tôi có điểm Wincosin ≥19 (BN ít có có thể đưa đến thận hiến có thời gian thiếu máu<br /> khả năng tự thở sau khi ngừng hổ trợ hô hấp – dài hơn và có thể ảnh hưởng đến chất lượng<br /> theo thang điểm Wincosin) – trung bình là 20,07 thận hiến. Đánh giá thêm về mô hình này cần<br /> và kết cục đều tử vong sớm sau khi ngừng hồi thêm các nghiên cứu tiền cứu khác.<br /> sức (≤ 25 phút). Kết quả này khác với báo cáo từ KẾT LUẬN<br /> nghiên cứu của Cooper và cộng sự(4) – có đến<br /> 10% các ứng viên tiềm năng hiến tạng được trả Nghiên cứu này giúp chúng tôi xây dựng qui<br /> lại khu vực hồi sức do không chết trong khoảng trình thực hành tại Bệnh viện Chợ Rẫy về chết<br /> thời gian đánh giá chết tim có kiểm soát. tim và hiến thận trong đó công cụ giúp xác định<br /> thời điểm ngừng hồi sức cho các ứng viên hiến<br /> Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm cả BN có<br /> thận tiềm năng từ người cho chết tim: phân<br /> tổn thương não không hồi phục và một số loại<br /> nhóm Maastrict III sử dụng tiêu chuẩn Wincosin,<br /> bệnh nặng khác. Rất khó để dự đoán thời gian<br /> phân nhóm Maastricht sử dụng tiêu chuẩn huyết<br /> chết sau ngừng hồi sức nhưng lại rất cần thiết<br /> áp tâm thu. Tuy nhiên, mô hình này cần được<br /> phát triển các công cụ tiên lượng cho ứng viên<br /> đánh giá thêm trên các ứng viên hiến thận chết<br /> tiềm năng hiến thận từ nguồn người chết tim<br /> tim từ các bệnh lý khác ngoài não, cũng như ở<br /> ngừng đập để tránh mất thận hiến. Ngoài ra,<br /> các trung tâm khác. Nếu tính chắc chắn của công<br /> công cụ đánh giá này phải tránh gây bức xúc cho<br /> cụ này được khẳng định, mô hình công cụ này sẽ<br /> gia đình, khó khăn cho đội ghép thận và tốn kém<br /> ích cho chương trình ghép tạng từ người hiến<br /> nhiều cho bệnh viện. Như vậy, các công cụ để<br /> chết tim ngừng đập.<br /> nhận diện ứng viên thích hợp để hiến thận là<br /> vấn đề cần được nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Ali AA, Freed D, Large S (2013). The Donation after<br /> Mục đích của nghiên cứu tiêu chuẩn chết tim Circulatory Death Donor can be a Source of Organs for<br /> và hiến thận là để xây dựng mô hình nhằm phân Cardiac Transplantation. J Clin Exp Cardiolog, S9:007.<br /> biệt ai là người sẽ chết trong vòng 60 phút và ai 2. Bernat JL, D’Alessandro AM, Port FK, et al (2006). Report of<br /> a national conference on donation after cardiac death. Am J<br /> có thể sẽ không chết trong khoảng thời gian này Transplant, 6(2):281-291.<br /> trong số ứng viên chết tim ngừng đập. Tất cả BN 3. Centers for Medicare & Medicaid Services (2006).<br /> nghiên cứu của chúng tôi chết trong 25 phút, do Department of Health and Human Services. Medicare and<br /> Medicaid Programs: Conditions for Coverage for Organ<br /> đó độ mạnh để phân biệt của mô hình nghiên Procurement Organizations (OPOs); Final Rule. Fed Reg,<br /> cứu này tương đối yếu vì không có BN nào chết 71:30981-31054.<br /> 4. Cooper JT, Chin LT, Krieger NR, et al (1993). Donation after<br /> sau 60 phút (khoảng thời gian thiết kế cho phép cardiac death: the University of Wincosin experience with<br /> lấy thận đối với ngừơi chết tim ngừng đập) để so renal transplantation. Am J Transplant, 4(9):1409-4.<br /> sánh. Mặc dù mô hình trong nghiên cứu chúng 5. DeVita MA, Snyder JV, Grenvik A (1993). History of organ<br /> donation by patients with cardiac death. Kenn Inst Ethics J,<br /> tôi (sử dụng điểm Wincosin và huyết áp tâm thu 3(2):113–129.<br /> trước ngừng hồi sức) chính xác 100% (hình 1), 6. Joint Commission on Accreditation of Healthcare<br /> chúng tôi cảm thấy rằng tính chính xác để xác Organizations (2006). Revisions to Standard LD.3.110. Jt<br /> Comm Perspect, 26(6):7.<br /> định chết trong vòng 60 phút là hợp lý cho mô 7. Lewis J, Peltier J, Nelson H, et al (2003). Development of the<br /> hình sơ bộ. Tuy nhiên, đây cũng là một hạn chế University of Wincosin donation after cardiac death<br /> evaluation tool. Prog Transplant, 13(4):265-73.<br /> khác của nghiên cứu chúng tôi vì nghiên cứu chỉ<br /> tại một trung tâm và tập trung tại khu vực hồi<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 219<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> 8. Marks WH, Wagner D, Pearson TC, et al (2006). Organ Recommendations to the HHS Secretary.<br /> dona- tion and utilization, 1995-2004: entering the collabora- http://www.organdonor.gov/research/acot.htm.<br /> tive era. Am J Transplant, 6(5 Pt 2):1101-10. 14. United Network for Organ Sharing (2007). Bylaws<br /> 9. Miller FG, Truog RD, Brock DW (2010). The dead donor Appendix B Attachment III—NHBDS Recovery Protocol<br /> rule: can it withstand critical scrutiny? J Med Philosophy, Model Elements. http://www.unos.org/policiesandby-<br /> 35(3):299–312. laws/bylaws.asp?resources=true.<br /> 10. Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 15. United Network for Organ Sharing Organ Donation and<br /> (2006). Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và Transplantation (2007). U.S. Transplantation Data.<br /> hiến, lấy. Luật số 75/2006/QH11, khóa XI, kỳ họp thứ 10, số http://www.unos.org/data/default.asp?displayType=usData.<br /> ngày 29 tháng 11 năm 2006. 16. Xue JL, Ma JZ, Louis TA, Collins AJ (2001). Forecast of the<br /> 11. Sampson BG, et al (2013). Is donation after cardiac death number of patients with end-stage renal disease in the<br /> reducing the brain-dead donor pool in Australia?. Critical United States to the year 2010. J Am Soc Nephrol, 12(12):2753-<br /> Care and Resuscitation, 15(1):21-27. 2758.<br /> 12. Summers DM, Johnson RJ, Allen J, Fuggle SV, Collett D,<br /> Watson CJ, Bradley JA (2010). Analysis of factors that affect<br /> outcome after transplantation of kidneys donated after Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> cardiac death in the UK: a cohort study. Lancet, Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/02/2017<br /> 376(9749):1303–11.<br /> 13. U.S. Department of Health and Human Services Advisory Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> Committee on Organ Transplantation (2007). Consensus<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 220 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2