intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xác định trường hợp nhiễm độc Asen tại tỉnh An Giang

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tình trạng sức khỏe-bệnh tật của cộng đồng có nguy cơ cao và những yếu tố ảnh hưởng lên sức khỏe bệnh tật để hình thành những giả thuyết về nguyên nhân gây bệnh. Dựa trên những kết quả tìm được sẽ cải tiến những hướng dẫn về cách nhận biết trường hợp nhiễm độc Asen và tiêu chuẩn chẩn đoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xác định trường hợp nhiễm độc Asen tại tỉnh An Giang

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TRƯỜNG HỢP NHIỄM ĐỘC ASEN<br /> TẠI TỈNH AN GIANG<br /> Đặng Ngọc Chánh*, Vũ Trọng Thiện*, Đặng Minh Ngọc**, Nguyễn Quí Hòa***.<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Tại một số huyện như An Phú, Phú Tân, Tân Châu thuộc tỉnh An Giang và Cao Lãnh, Tam Nông,<br /> Thanh Bình thuộc tỉnh Ðồng Tháp, hàm lượng Asen trong nước ngầm của các giếng khoan là từ 830 ppb ñến 1070<br /> ppb, cao hơn gấp hàng trăm lần so với tiêu chuẩn cho phép là 10 ppb. Trong một thời gian dài từ 1990 ñến 2007 người<br /> dân tại huyện An Phú tỉnh An Giang ñã sử dụng nước giếng khoan bị nhiễm Asen, vì thế nguy cơ ñối với sức khỏe do<br /> nhiễm Asen tại vùng này có thể cao.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh tình trạng sức khỏe-bệnh tật của cộng ñồng có nguy cơ cao và những yếu tố<br /> ảnh hưởng lên sức khỏe-bệnh tật ñể hình thành những giả thuyết về nguyên nhân gây bệnh. Dựa trên những kết<br /> quả tìm ñược sẽ cải tiến những hướng dẫn về cách nhận biết trường hợp nhiễm ñộc Asen và tiêu chuẩn chẩn<br /> ñoán.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tương quan mô tả cắt ngang. Ðối tượng là các hộ gia ñình sử dụng<br /> nguồn nước giếng khoan tại các xã của huyện An Phú và huyện Tri Tôn tỉnh An Giang. Chọn mẫu theo phương pháp<br /> chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn giản: Lập danh sách các hộ gia ñình ñã sử dụng nước giếng có Asen cao >100ppb ñưa vào<br /> nhóm phơi nhiễm và lập danh sách các hộ gia ñình sử dụng nước giếng khoan có Asen 50ppb và tỷ lệ người dân sử dụng nước giếng cho<br /> ăn uống là 20,8%. Ở nhóm sử dụng nước giếng từ 5 – 10 năm thì tỷ lệ mẫu tóc có hàm lượng Asen vượt tiêu chuẩn ở<br /> Tri Tôn và An Phú là 3,1% và 35,9% (tỷ lệ ở An Phú cao hơn 12 lần so với Tri Tôn). Tỷ lệ phần trăm mẫu tóc có hàm<br /> lượng Asen vượt tiêu chuẩn ở nhóm sử dụng giếng có hàm lượng > 50 ppb là 89,6%. Trên cùng nhóm ñối tượng sử<br /> dụng giếng cho mục ñích ăn uống tỷ lệ mẫu tóc có hàm lượng Asen vượt tiêu chuẩn là 64,3%. Biểu hiện dày sừng gia<br /> tăng ở nhóm sử dụng nước giếng từ 11 – 20 ppb ở Tri Tôn và ở huyện An Phú chỉ phát hiên trường hợp dày sừng ở<br /> nhóm ñối tượng sử dụng nước giếng có hàm lượng Asen trên 40 ppb.<br /> Kết luận: Ô nhiễm Asen trong nước ngầm là một thực tế ñang xảy ra tại huyện An Phú – tỉnh An Giang. Kết quả<br /> nghiên cứu bệnh học Asen cho thấy có mối liên hệ giữa nồng ñộ Asen trong tóc với nồng ñộ Asen trong nước giếng.<br /> Từ khoá: Nhiễm Asen, tình trạng sức khỏe, yếu tố ảnh hưởng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATING ARSENICOSIS CASES IN AN GIANG PROVINCE<br /> Dang Ngoc Chanh, Vu Trong Thien, Đang Minh Ngoc, Nguyen Qui Hoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 140 - 146<br /> Background: At some districts such as An Phu, Phu Tan, Tan Chau of An Giang province and Cao Lanh, Tam<br /> Nong, Thanh Binh of Dong Thap province, Arsenic concentration in well-water is ranged between 830 ppb and 1070<br /> ppb that is hundreds of times higher than the standard of 10 ppb. Residents in An Phu district - An Giang province<br /> have been using water from bored wells which contaminated Arsenic for a long time since 1990 - 2005; therefore there<br /> is a high risk to residents’ health caused by Arsenic pollution in this area.<br /> Objectives: Determining the status of health-illness of high risk communities and factors that affect health-illness<br /> to develop theories of illness causes. Based on the above survey results, improving guideline on recognizing<br /> Arsenicosis cases and diagnostic standard.<br /> Method: Descriptive cross-sectional correlation study. Subjects of the study were families who use water from<br /> bored wells at communes of An Phu and Tri Ton districts, An Giang province. Selecting samples based on simple<br /> random method: listing families who used water from bored wells with Arsenic concentration >100 ppb in exposure<br /> group and listing families who use water from bored wells with Arsenic concentration 50 ppb and the percentage of<br /> subjects using well-water for eating and drinking was 20.8 %. In the group of subjects using well-water for 5-10 years<br /> indicated that the percentage of hair samples having higher Arsenic concentration than the standard in Tri Ton and An<br /> Phu district was 3.1 % and 35.9 % respectively (the proportion in An Phu was 12 times higher than that in Tri Ton<br /> district). The percentage of hair samples that had higher Arsenic concentration than the standard in the group of<br /> subjects using well-water with Arsenic concentration more than > 50 ppb was 89.6 %. In the group of subjects using<br /> well-water for eating and drinking purpose, the proportion of hair samples having higher Arsenic concentration than<br /> the standard was 64.3%. The percentage of keratin thickness symptom increased in the group of subjects using wellwater with Arsenic concentration of 11 – 20 ppb in Tri Ton district, but the same trend was recognized in the group of<br /> subjects using well-water with Arsenic concentration of 40 ppb in An Phu district.<br /> Conclusion: Arsenic pollution in underground water was the existed problem in An Phu district – An Giang<br /> Province. The results of investigating arsenicosis cases showed that: there was a significant correlation between<br /> Arsenic concentration in well-water and in hair and a relationship between Arsenic concentration in well-water and<br /> keratin thickness symptom.<br /> Keywords: Arsenic pollution, the status of health-illness, factors<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Năm 2005 Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM tiến hành khảo sát ô nhiễm Asen trong nước ngầm tại 4<br /> tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang dưới sự tài trợ của Unicef. Kết quả khảo sát cho thấy tại một<br /> số huyện của tỉnh An Giang có mức ñộ ô nhiễm Asen trong nước ngầm rất cao: huyện An Phú 97,30% số giếng<br /> ñiều tra bị ô nhiễm Asen với hàm lượng cao hơn 100 ppb (253 mẫu trên tổng số 260 mẫu khảo sát); huyện Phú<br /> Tân (53,19%); Tân Châu (26,98%); Chợ Mới (27,82%)(6). Trong một thời gian dài từ 1990 - 2005, người dân tại<br /> tỉnh An Giang ñã sử dụng nước giếng khoan, vì thế nguy cơ ñối với sức khỏe do nhiễm Asen tại vùng này có thể<br /> cao. Cho ñến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào ñược tiến hành tại các tỉnh thuộc vùng ÐBSCL ñể xác ñịnh xem<br /> liệu những người phơi nhiễm trong thời gian dài với nguồn nước bị ô nhiễm Asen có bị bệnh nhiễm ñộc Asen<br /> (Arsenicosis) hay không. Tại khu vực ñồng bằng sông Hồng, một nghiên cứu bệnh chứng ñược Viện Y học lao<br /> ñộng và Vệ sinh môi trường Hà Nội thực hiện trong 2 năm 2003 - 2004 ñã phát hiện ñược 33 bệnh nhân nghi bị<br /> nhiễm ñộc Asen tại 8 xã thuộc 2 tỉnh Hà Nam và Hưng Yên(7). Như vậy việc tiến hành 1 ñiều tra ảnh hưởng của<br /> Asen trong nước ngầm ñến sức khỏe của người dân tại tỉnh An Giang là cần thiết.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> 1) Xác ñịnh tình trạng sức khỏe-bệnh tật của cộng ñồng có nguy cơ cao và những yếu tố ảnh hưởng lên sức khỏebệnh tật ñể hình thành những giả thuyết về nguyên nhân gây bệnh.<br /> 2) Dựa trên những kết quả tìm ñược sẽ cải tiến những hướng dẫn về cách nhận biết trường hợp nhiễm ñộc Asen và<br /> tiêu chuẩn chẩn ñoán. Sau khi ñược thông qua, có thể ñược áp dụng trong phạm vi quốc gia.<br /> 3) Dựa trên những kết quả tìm ñược sẽ hỗ trợ cho những hoạt ñộng giảm thiểu Asen ở những khu vực có nguy cơ<br /> ô nhiễm Asen cao.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tương quan mô tả cắt ngang.<br /> Cỡ mẫu<br /> - Cỡ mẫu tối thiểu của những hộ gia ñình có phơi nhiễm (sử dụng nước giếng khoan có ô nhiễm Asen cao<br /> (>100ppb) ñược lựa chọn dựa trên những giả ñịnh và công thức sau:<br /> <br /> n =<br /> <br /> 2(Z<br /> <br /> 2<br /> <br /> × p × q)<br /> = 400<br /> d2<br /> <br /> Z: Hệ số tin cậy. Với ñộ tin cây 95%, hệ số (Z) là 1,96<br /> p: Tỷ lệ bệnh nhân nghi có nhiễm ñộc Asen trong nghiên cứu “Xác ñịnh trường hợp nhiễm ñộc Asen” trước ñây<br /> tại tỉnh Hà Nam là 0,15; q = 1 - p = 0,85; d: sai số là 0,05.<br /> Cỡ mẫu cho nhóm ñối chứng A không có phơi nhiễm (sử dụng nguồn nước giếng khoan không bị nhiễm Asen): A<br /> = n/2 = 200.<br /> Ðối tượng nghiên cứu và cách chọn mẫu<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 141<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ðối tượng là các hộ gia ñình sử dụng nguồn nước giếng khoan tại các xã của huyện An Phú và huyện Tri Tôn tỉnh<br /> An Giang.<br /> Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn giản: Lập danh sách các hộ gia ñình ñã sử dụng nước<br /> giếng có Asen cao >100ppb ñưa vào nhóm phơi nhiễm và lập danh sách các hộ gia ñình sử dụng nước giếng khoan có<br /> Asen 0,8<br /> 3<br /> 1,7<br /> 164 48,7 167 32,3<br /> Tổng số<br /> 181<br /> 100<br /> 337 100 518<br /> 100<br /> Giá trị P<br /> 0,0001<br /> Tại huyện Tri Tôn, phần lớn số ñối tượng ở huyện này có kết quả xét nghiệm Asen tóc ñạt giá trị bình thường (từ<br /> 0,8 µg/g trở xuống- theo quyết ñịnh số 2356/QĐ-BYT ngày 02/7/2007 của Bộ Y tế, hướng dẫn chẩn ñóan, giám sát và<br /> dự phòng nhiễm ñộc Asen do sử dụng nguồn nước bị nhiễm Asen)(4) là 98,3% chỉ có 1,7% có kết quả xét nghiệm nồng<br /> ñộ Asen trong tóc lớn hơn 0,8 µg/g. Trong khi ñó huyện An Phú, tỷ lệ có kết quả xét nghiệm Asen tóc ñạt giá trị bình<br /> thường là 51,3%. Tỷ lệ có kết quả Asen hơn mức bình thường là 48,7%, tỷ lệ này cao gấp 28 lần so với huyện Tri Tôn.<br /> Tỷ lệ mẫu tóc ñạt giá trị bình thường tính trên tổng số ñối tượng ñiều tra của 2 huyện là 67,2%.<br /> Bảng 2: Kết quả xét nghiệm nồng ñộ Asen trong nước tiểu của ñối tượng ñiều tra<br /> HUYỆN<br /> Nồng ñộ Asen<br /> Tỷ lệ chung<br /> trong nước tiểu<br /> Tri Tôn<br /> An Phú<br /> (µg/l)<br /> TS<br /> %<br /> TS<br /> %<br /> TS %<br /> ≤ 80<br /> 137<br /> 75,6 190 56,3 327 63,1<br /> > 80<br /> 44<br /> 24,4 147 43,7 191 36,9<br /> Tổng số<br /> 181<br /> 100<br /> 337 100 518 100<br /> Giá trị P<br /> 0,025<br /> Nồng ñộ Asen trong nước tiểu ở người bình thường theo quyết ñịnh số 2356/QĐ-BYT(4) là từ 80 µg/l trở xuống.<br /> Bảng 14 cho thấy tỷ lệ ñối tượng ñược xét nghiệm có nồng ñộ Asen trong nước tiểu ñạt giá trị bình thường ở huyện Tri<br /> Tôn là 75,6%; ở huyện An Phú là 56,3%. Mẫu nước tiểu thử nghiệm có nồng ñộ vượt qui ñịnh của huyện An Phú cao<br /> hơn huyện Tri Tôn 43,7% so với 24,4% (có giá trị thống kê với giá trị P = 0,025 < 0,05). Tỷ lệ mẫu nước tiểu có giá trị<br /> thử nghiệm bình thường tại 2 huyện là 63,1%.<br /> Xác ñịnh một số mối liên quan nghiên cứu<br /> Mối liên quan giữa thời gian sử dụng nước giếng với nồng ñộ Asen trong tóc và nước tiểu của ñối tượng ñiều tra<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 142<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ở nhóm ñối tượng có thời gian sử dụng giếng từ 5 – 10 năm tại huyện Tri Tôn 96,9% ñối tượng khảo sát có giá trị<br /> Asen trong tóc ở mức bình thường, 3,1% vượt quá tiêu chuẩn. Tại An Phú tỷ lệ nhóm ñối tượng ñạt mức bình thường<br /> là 64,1%, cao hơn bình thường là 35,9%.<br /> Bảng 9: Mối liên quan giữa thời gian sử dụng giếng với nồng ñộ Asen trong tóc<br /> Nồng ñộ Asen trong tóc (µg/g)<br /> Huyện Tri Tôn<br /> Huyện An Phú<br /> Thời gian sử<br /> dụng (năm)<br /> > 0,8<br /> > 0,8<br /> ≤ 0,8<br /> ≤ 0,8<br /> TS % TS % TS % TS %<br /> < 5 năm<br /> 18 100 0<br /> 0 121 47,5 134 52,5<br /> 5- 10 năm<br /> 62 96,9 2 3,1 50 64,1 28 35,9<br /> > 10 năm<br /> 98 98,9 1 1,1 2 50,0 2 50,0<br /> Tổng số mẫu 178 98,3 3 1,7 173 - 164 Giá trị P<br /> 0,840<br /> 0,003<br /> Ở nhóm ñối tượng có thời gian sử dụng nước giếng trên 10 năm. Số ñối tượng có giá trị Asen trong tóc ở mức<br /> bình thường của Tri Tôn là 98,9% của An Phú là 50%. Số ñối tượng có giá trị Asen trong tóc cao hơn bình thường ở<br /> Tri Tôn là 1,1% trong khi ñó tỷ lệ ở An Phú là 50%.<br /> Bảng 10: Mối liên quan giữa thời gian sử dụng với nồng ñộ Asen trong nước tiểu<br /> Nồng ñộ Asen trong nước tiểu (µg/l)<br /> Huyện Tri Tôn<br /> Huyện An Phú<br /> > 80<br /> > 80<br /> ≤ 80<br /> ≤ 80<br /> TS % TS %<br /> TS % TS %<br /> < 5 năm<br /> 9 50 9 50 139 54,5 116 45,5<br /> 5- 10 năm<br /> 50 78,1 14 21,9 50 64,1 28 35,9<br /> > 10 năm<br /> 78 78,7 21 21,3 1 25,0 3 75,0<br /> Tổng số mẫu 137 75,6 44 24,4 190 56,3 147 43,7<br /> Giá trị P<br /> 0,260<br /> 0,320<br /> <br /> Thời gian sử<br /> dụng (năm)<br /> <br /> Tại nhóm có thời gian sử dụng nước giếng từ 5 -10 năm, số ñối tượng có hàm lượng Asen trong nước tiểu vượt<br /> mức bình thường (> 80 µg/l) tại huyện Tri Tôn là 21,9% thấp hơn so với An Phú là 35,9% (bảng 10).<br /> Tại nhóm có thời gian sử dụng nước giếng trên 10 năm, số nhóm ñối tượng nghiên cứu của Tri Tôn cao hơn hẳn<br /> so với An Phú (99 ñối tượng so với 4 ñối tượng) và tỷ lệ Asen phân tích trong nước tiểu ñạt giá trị bình thường của Tri<br /> Tôn là 78,7%, của An Phú là 25%.<br /> Mối liên quan giữa nồng ñộ Asen trong nước giếng với nồng ñộ Asen trong tóc và nước tiểu của ñối tượng ñiều<br /> tra<br /> Bảng 11: Mối liên quan giữa nồng ñộ Asen trong nước giếng với nồng ñộ Asen trong tóc của ñối tượng ñiều tra<br /> Nồng ñộ Asen trong tóc (µg/g)<br /> Nồng ñộ Asen<br /> Huyện Tri Tôn<br /> Huyện An Phú<br /> trong nước<br /> > 0,8<br /> > 0,8<br /> ≤ 0,8<br /> ≤ 0,8<br /> giếng (µg/l)<br /> TS % TS %<br /> TS % TS %<br /> 0 – 10<br /> 172 100 0<br /> 0<br /> 20<br /> 3<br /> 11 – 20<br /> 6 66,7 3 33,3<br /> 2<br /> 1<br /> 21 – 30<br /> 12<br /> 13<br /> 31 – 40<br /> 41 – 50<br /> 16<br /> 15<br /> 51 - < 100<br /> 2<br /> 2<br /> 100 - < 250<br /> 11<br /> 13<br /> 250 - < 500<br /> 62<br /> 64<br /> 500 - 1.000<br /> 3<br /> 8<br /> Tổng số mẫu 178 98,3 3<br /> 1,7 173 51,3 164 48,7<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 143<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Giá trị P<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> Có 255 mẫu nước giếng phân tích tại huyện An Phú có hàm lượng lớn hơn 50 ppb tương ứng với 133 ñối tượng<br /> (52,1%) có hàm lượng Aen trong tóc vượt mức bình thường còn lại 122 ñối tượng (47,9%) có hàm lượng Asen ở mức<br /> bình thường (≤ 0,8 µg/g). Trên tổng số 164 mẫu tóc phân tích hàm lượng Asen vượt mức quy ñịnh (> 0,8 µg/g) (bảng<br /> 11) của huyện An Phú ta thấy có sự chênh lệch khá rõ giữa nhóm sử dụng nước giếng có nồng ñộ thấp (< 50 ppb) có tỷ<br /> lệ Asen trong tóc vượt mức bình thường là 10,4% trong khi ñó nhóm ñối tượng sử dụng nước giếng có nồng ñộ Asen ><br /> 50 ppb thì tỷ lệ phát hiện Asen trong tóc trên mức bình thường là 89,6%, có giá trị thống kê với P = 0,001.<br /> Bảng 12: Mối liên quan giữa nồng ñộ Asen trong nước giếng với nồng ñộ Asen trong nước tiểu của ñối tượng ñiều tra<br /> tại huyện An Phú<br /> Nồng ñộ Asen trong nước tiểu (µg/l)<br /> Nồng ñộ<br /> Huyện Tri Tôn<br /> Huyện An Phú<br /> Asen trong<br /> nước giếng<br /> > 80<br /> > 80<br /> ≤ 80<br /> ≤ 80<br /> (µg/l)<br /> TS % TS %<br /> TS % TS %<br /> 0 – 10<br /> 131 76,1 41 23,9 17<br /> 6<br /> 11 – 20<br /> 6 66,7 3 33,3<br /> 3<br /> 0<br /> 21 – 30<br /> 15<br /> 10<br /> 31 – 40<br /> 41 – 50<br /> 21<br /> 10<br /> 51 - < 100<br /> 2<br /> 2<br /> 100 - < 250<br /> 12<br /> 12<br /> 250 - < 500<br /> 71<br /> 55<br /> 500 - 1.000<br /> 4<br /> 7<br /> Tổng số mẫu 137 75,6 44 24,4 190 56,3 147 43,7<br /> Giá trị P<br /> 0,380<br /> 0,010<br /> Tại huyện Tri Tôn: 100% mẫu nước phân tích có hàm lượng Asen dưới 51 ppb tương ứng với 75,6% số ñối tượng<br /> có hàm lượng Asen trong nước tiểu ở mức bình thường và 24,4% số ñối tượng có hàm lượng Asen trong nước tiểu<br /> vượt quá 80 µg/l. Và cũng không tìm thấy sự liên quan giữa sự tăng nồng ñộ Asen trong giếng với nồng ñộ Asen của<br /> ñối tượng ñiều tra, giá trị P = 0,380 > 0,05.<br /> Tại huyện An Phú: tương ứng với 24,3% (82) mẫu nước giếng có hàm lượng Asen trong giếng ≤ 50 ppb có 68,2%<br /> mẫu nước tiểu phân tích Asen ñạt giá trị bình thường và 31,8% cao hơn mức bình thường. Còn lại 75,7% (255) mẫu<br /> phân tích nước giếng có giá trị vượt tiêu chuẩn (> 50ppb)(2) tìm thấy 52,5% mẫu nước tiểu có giá trị ở mức bình thường<br /> và 47,5% mẫu nước tiểu của các ñối tượng nghiên cứu vượt so với mức bình thường.<br /> Nồng ñộ Asen trong nước giếng có ảnh hưởng ñến nồng ñộ Asen trong nước tiểu của các ñối tượng ñiều tra tại<br /> huyện An Phú. Các ñối tượng sử dụng nước giếng có nồng ñộ Asen càng cao thì khả năng phát hiện nồng ñộ Asen<br /> trong nước tiểu vượt ngưỡng bình thường càng cao (có ý nghĩa thống kế với P=0,010 < 0,05).<br /> Mối liên quan giữa mục ñích sử dụng nước giếng với nồng ñộ Asen trong tóc và nước tiểu của ñối tượng ñiều tra<br /> Bảng 13: Mối liên quan giữa mục ñích sử dụng nước giếng với nồng ñộ Asen trong tóc của ñối tượng ñiều tra<br /> Nồng ñộ Asen trong tóc (µg/g)<br /> Mục ñích sử<br /> Huyện Tri Tôn<br /> Huyện An Phú<br /> dụng nước<br /> > 0,8<br /> > 0,8<br /> ≤ 0,8<br /> ≤ 0,8<br /> giếng<br /> TS % TS % TS % TS<br /> %<br /> Dùng cho ăn<br /> 76 96,2 3 3,8 25 35,7 45 64,3<br /> uống<br /> Mục ñích khác<br /> (tắm giặt, tưới 102 100 0 0 148 55,4 119 44,6<br /> cây…)<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 144<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2