Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện nay: Thực trạng và các chính sách hỗ trợ
lượt xem 2
download
Nguồn nhân lực cùng với nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất là ba yếu tố quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty. Trong đó, nguồn nhân lực là nguồn chính quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của công ty. Trong nội dung bài viết này, tác giả đề cập đến thực trạng nguồn nhân lực của các DNNVV và các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện nay: Thực trạng và các chính sách hỗ trợ
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ Kiều Thị Tuấn, Học Viện Ngân Hàng Tóm tắt: Nguồn nhân lực cùng với nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất là ba yếu tố quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty. Trong đó, nguồn nhân lực là nguồn chính quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của công ty. Chiếm hơn 98% tổng số các doanh nghiệp trong cả nước, trong thời gian qua các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này thường có xuất phát điểm thấp, làm ăn nhỏ lẻ, trình độ khoa học công nghệ lạc hậu, thiếu vốn,… đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực thấp. Gần đây, Ch nh phủ đã ban hành nhiều ch nh sách để đảm bảo quyền lợi kinh doanh bình đẳng và hỗ trợ nhóm doanh nghiệp này phát triển. Trong nội dung bài viết này, tác giả đề cập đến thực trạng nguồn nhân lực của các DNNVV và các chính sách hỗ trợ của nhà nước. Từ khóa: Nguồn nhân lực, chính sách hỗ trợ, DNNVV HUMAN RESOURCES OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIET NAM TODAY: CURRENT SITUATION AND SUPPORT POLICIES Abstract: Human resources together with financial and physical resources are the there factors determining the business results of a company. In which, human resources is the main factor determining profit and development of the company. Accounted for more than 98% of the total number of enterprises in the country, in recent years small and medium-sized enterprises (SMEs) have contributed significantly to the development of the economy. However, these enterprises usually have a lower starting point, do small businesses, obsolete scientific and technological level, lack of capital, ... especially low quality of human resources. Recently, the Government has issued many policies to ensure equal business interests and support this group of businesses to develop. In the content of this article, the author mentions the real situation of human resources of SMEs and government's support policies. Keywords: Human resources, support policies, SMEs 247
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Giới thiệu Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên ―quý giá‖ nhất so với các tài nguyên khác của doanh nghiệp, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Trong bối cảnh thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0), cuộc cách mạng được hình thành trên nền tảng cải tiến của cuộc cách mạng số, với những công nghệ mới như trí tuệ nhận tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực tế ảo (AR),… với hàng loạt công cụ mới kể trên CMCN 4.0 sẽ thay đổi hoàn toàn cách sống, cách làm việc, cách giao tiếp, thậm chí là thay đổi cả hệ giá trị của con người, như trong lĩnh vực sản xuất, xu hướng robot thay thế con người đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Đối với các công việc có những thao tác đơn giản thì robot đóng vai trò ngày một lớn vì robot làm tốt hơn, chính xác hơn. Cuộc CMCN 4.0 là sự thay đổi bản chất, không tuân theo quy luật thông thường nên Việt Nam mặc dù đã lỗi nhịp ở 3 cuộc CMCN lần trước nhưng hoàn toàn có thể thực hiện tốt cuộc CMCN lần này nếu chuẩn bị đầy đủ những năng lực để tận dụng các cơ hội mà cuộc CMCN 4.0 mang lại. Vai trò của nguồn nhân lực càng được khẳng định khi vấn đề đầu tiên và quan trọng nhất để chúng ta có thể thực hiện tốt được cuộc CMCN 4.0 là phải chuẩn bị sẵn sàng một nguồn nhân lực có chất lượng cao. Bởi khi có một nguồn nhân lực chất lượng cao chúng ta sẽ tiếp cận nhanh hơn, hiệu quả hơn những thành tựu công nghệ của thế giới thông qua nhiệm vụ chính là học hỏi những kinh nghiệm, những kiến thức đó một cách có hiệu quả. DNNVV cần phải hết sức quan tâm đến việc tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Bài viết làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về nguồn nhân lực, đánh giá thực trạng chung nguồn nhân lực tại Việt Nam và nguồn nhân lực trong các DNNVV hiện nay đồng thời đưa ra cái nhìn tổng thể về các chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nhóm doanh nghiệp này. 1. Khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực a, Khái niệm nguồn nhân lực Khái niệm ―nguồn nhân lực‖ được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo Liên Hợp quốc: ―Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước‖. Theo Ngân hàng thế giới: Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân; theo đó nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác như vốn tiền tệ, công nghệ,… Theo Tổ chức Lao động quốc tế: Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Theo các tác giả David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dornbush thì nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích lũy được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai; các tác giả này cho rằng kiến thức mà con người tích lũy được trong quá trình lao động là mấu chốt vì chính kiến thức đó giúp họ tạo ra của cải, tài sản cho cuộc sống hiện tại và tương lai của chính họ. Theo PGS.TS Trần Kim Dung: ―Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định‖. Từ các quan điểm trên có thể thấy, nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa tương đối hẹp, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lao động. Do đó, nó có thể được lượng hóa 248
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 bằng 1 bộ phận dân số - là những người trong độ tuổi quy định, đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động. Theo nghĩa rộng hơn, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người của một đất nước, một quốc gia hay một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội bên cạnh nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính. b, Vai trò của nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là tác nhân quan trọng của hiệu quả hoạt động: Doanh nghiệp nào muốn tồn tại cũng cần có nguồn nhân lực đáp ứng được sự hoạt động và vận hành của bộ máy công ty. Nguồn nhân lực cùng với nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất (máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu) là ba yếu tố quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, nguồn nhân lực là nguồn chính, quan trọng nhất quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển: Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy. Trong các nguồn lực của doanh nghiệp thì chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực của sự phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy được được tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con người. Ngay cả khi trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, hay trong cuộc cách mạng 4.0 robot có thể thay thế công việc của con người thì cũng không thể tách rời nguồn lực con người bởi vì chính con người đã nghiên cứu để chế tạo ra những máy móc, thiết bị đó nên con người vẫn là người hiểu biết và kiểm soát được máy móc, thiết bị; máy móc, thiết bị chỉ là cơ sở vật chất, nó vẫn cần sự điều khiển, kiểm tra, soát xét…của con người. Nguồn nhân lực là chủ thể sáng tạo, đổi mới: Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp gồm tất cả những người đã và đang làm việc tại doanh nghiệp ở tất cả các vị trí khác nhau. Dù làm việc ở vị trí nào thì họ đều là những chủ thể quan trọng trong việc sáng tạo và phát huy những lợi thế của đơn vị. Nguồn nhân lực là chủ thể định hướng mọi hoạt động của doanh nghiệp: Họ là người nghiên cứu để sáng tạo ra các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, họ cũng là người kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh và chính họ cũng là người sử dụng những sản phẩm này để đánh giá và đưa ra những cải tiến cần thiết nhất nâng cao chất lượng sản phẩm. Với nhân sự có kinh nghiệm – đã có sự am hiểu về quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nắm rõ những yếu kém và lợi thế của doanh nghiệp nên họ có thể đưa ra những đề xuất, giải pháp phù hợp để đáp ứng yêu cầu của điều kiện kinh tế mới. Với đội ngũ nhân sự trẻ - họ luôn tràn đầy năng lượng, sự năng động và sáng tạo. Họ luôn sẵn sàng tiếp thu những kiến thức mới, không ngừng học hỏi và nâng cao tri thức. Do đó, phải cần có những con người làm hiệu quả thì doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu đề ra. 2. Thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam trước thềm CMCN 4.0 a, Thực trạng nguồn nhân lực chung ở Việt Nam Theo số liệu sơ bộ năm 2018 của Tổng cục Thống kê, Việt Nam đang có rất nhiều lợi thế về nguồn nhân lực do đang ở thời kỳ ―dân số vàng‖ - tỷ lệ lao động trên 15 tuổi tham gia lực lượng lao động là khoảng 76.6%. Lực lượng lao động nước ta hiện nay hơn 55 triệu người (sơ bộ năm 2018 là 55.355 không bao gồm người Việt Nam sống ở nước ngoài) và trung bình hàng năm 249
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 có khoảng hơn 1 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động. Mặc dù tiến trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang diễn ra nhưng hiện nay số lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn (gần 68% lực lượng lao động). So sánh giữa các vùng kinh tế xã hội, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là hai vùng có thị phần lao động lớn nhất cả nước (đều đạt 21,7%), tiếp theo là Đồng bằng sông Cửu long đạt 18.9% (Số liệu trong báo cáo điều tra Lao động việc làm quý 2 năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê). Như vậy, chỉ riêng ba vùng này đã chiếm tới 62.3% lực lượng lao động của cả nước. Số lao động qua đào tạo chuyên môn có bằng cấp, chứng chỉ chiếm 21,9% (sơ bộ 2018) so với năm 2017 là 21,4%. Số liệu cụ thể như sau: 10 9.4 9.6 8 6 5.4 5.5 3.8 3.7 Năm 2017 4 2.8 3.1 Năm 2018 (sơ bộ) 2 0 Đại học Cao đẳng Trung cấp Dạy nghề trở lên Hình 1: Tỷ lệ lao động trên 15 tuổi (%) đã qua đào tạo năm 2017, SB 2018 Nguồn: Theo báo cáo tình hình Dân số - Lao động của Tổng cục thống kê Qua đây có thể thấy tỷ lệ nhân lực qua đào tạo có trình độ cao (trình độ đại học trở lên) tăng từ 9.4% lên 9.6%; tỷ lệ nhân lực học nghề tăng từ 5.4% lên 5.5%, tỷ lệ nhân lực được đào tạo cao đẳng tăng từ 2.8% lên 3.1% trong khi tỷ lệ nhân lực đào tạo qua trung cấp có xu hướng giảm (giảm từ 3.8% xuống 3.7%). Tuy nhiên, nguồn nhân lực đã qua đào tạo tập trung tại một số thành phố lớn như Hà nội - 46.7%, Đà Nẵng – 42.6%, Thành phố Hồ Chí Minh – 36.9%, Quảng Ninh – 35.1%, Hải phòng – 31.1%..... Đội ngũ nhân lực chất lượng cao, công nhân lành nghề vẫn còn thiếu. Số lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên có khuynh hướng nắm được các kiến thức lý thuyết nhưng khả năng làm việc thực tế và khả năng thích nghi với môi trường làm việc chưa cao. Lao động Việt Nam thường được đánh giá là thông minh, cần cù, khéo léo tuy nhiên năng lực làm việc, tinh thần trách nhiệm, khả năng làm việc theo nhóm, khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc, đạo đức nghề nghiệp, ý thức văn hóa công nghiệp và ý thức kỷ luật của một nhóm người lao động vẫn còn nhiều hạn chế. b, Thực trạng nguồn nhân lực trong DNNVV 250
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 DNNVV được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Trong chương II Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hướng dẫn chi tiết các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng lĩnh vực, ngành nghề. Cụ thể bảng 1 Bảng 1: Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng Chỉ tiêu/Loại hình DN siêu DN siêu DN nhỏ DN vừa DN nhỏ DN vừa nhỏ nhỏ Số lao động Không quá Không Không Không Không quá Không quá tham gia 10 người quá 100 quá 200 quá 10 50 người 100 người BHXH (bình người người người quân năm) Doanh thu Không quá Không Không Không Không quá Không quá hàng năm 3 tỷ đồng quá 50 tỷ quá 200 quá 10 tỷ 100 tỷ 300 tỷ đồng tỷ đồng đồng đồng đồng Tổng nguồn Không quá Không Không Không Không quá Không quá vốn 3 tỷ đồng quá 20 tỷ quá 100 quá 3 tỷ 50 tỷ đồng 100 tỷ đồng tỷ đồng đồng đồng Nguồn: Tổng hợp từ các văn bản pháp luật Trong những năm vừa qua, nhờ các chủ trương đúng đắn của Đảng, chính sách thông thoáng và kịp thời của Nhà nước nên số lượng các DNNVV hình thành và phát triển rất nhanh. Hiện nay tại Việt Nam, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, chiếm hơn 98% trong tổng số hơn 700.000 doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp khoảng 48% GDP và tạo ra hơn 50% việc làm cho xã hội. Số lượng các doanh nghiệp vẫn ngày càng được gia tăng. Trong 7 tháng đầu năm 2019, cả nước có 79.310 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 999.395 tỷ đồng, tăng 4,6% về số doanh nghiệp và tăng 29,6% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018. Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt 12,6 tỷ đồng, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2018. Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong 7 tháng đầu năm 2019 là 743.929 lao động, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm 2018. Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 7 tháng đầu năm 2019 là 2.476.290 tỷ đồng (tăng 11,0% so với cùng kỳ năm 2018), bao gồm: số vốn đăng ký của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 999.395 tỷ đồng (tăng 29,6%) và số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp là 1.476.895 tỷ đồng (tăng 1,1%) với 23.176 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn. Doanh nghiệp thành lập mới tập trung chủ yếu ở quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng với 70.336 doanh nghiệp (chiếm 88,7%, tăng 3,6% so với cùng kỳ 2018). Ít nhất là ở quy mô vốn từ 50 - 100 tỷ đồng với 1.062 doanh nghiệp (chiếm 1,3%, tăng 11,9%). Số lượng doanh nghiệp thành lập mới ở 251
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 quy mô vốn trên 100 tỷ đồng là 1.138 doanh nghiệp (chiếm 1,4%, tăng 21,2%).Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 7 tháng đầu năm 2019 tập trung chủ yếu ở quy mô vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng với 21.599 doanh nghiệp (tăng 30,9%). Quy mô vốn từ 50 – 100 tỷ đồng và trên 100 tỷ đồng có lần lượt là 331 doanh nghiệp (tăng 22,1%) và 314 doanh nghiệp (tăng 24,6%) quay lại hoạt động (Theo cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp). Qua số liệu trên về tình hình đăng ký doanh nghiệp trong 7 tháng đầu năm có thể thấy số lượng DNNVV thành lập mới trong 7 tháng đầu năm là 78.712 doanh nghiệp trong tổng số 79.310 doanh nghiệp (chiếm 98.57%); số lượng DNNVV quay trở lại hoạt động là 23.973 doanh nghiệp trong tổng số 24.289 doanh nghiệp (chiếm 98,71%); doanh nghiệp thành lập mới và quay lại hoạt động trong 7 tháng đầu năm 2019 chủ yếu là các doanh nghiệp có số vốn góp dưới 10 tỷ (chiếm 91.895 doanh nghiệp trên tổng số 103.599 doanh nghiệp). 100000 80000 21.559 60000 Quay lại hđ 40000 70.336 Thành lập mới 20000 2.085 331 314 6.774 0 1.062 1.138 tỷ 100 tỷ 100tỷ Hình 2: Tình hình đăng ký thành lập mới và quay lại hoạt động của các DN 7 tháng đầu năm 2019 (Theo quy mô vốn) Nguồn: Theo cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Các DNNVV hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau đóng góp vào ngân sách nhà nước, cung cấp hàng tiêu dùng, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, giảm các tệ nạn xã hội, góp phần to lớn vào sự phát triển của địa phương. Sự tồn tại, phát triển của các DNNVV có ảnh hưởng và quyết định đến sự ổn định và phát triển chung của đất nước. Chính vì vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay và trước thềm cuộc CMCN 4.0 thì các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng cần phải chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ nhất các điều kiện có thể để tận dụng được các cơ hội mà cuộc CMCN 4.0 mang lại. 252
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Tuy nhiên, các DNNVV ở nước ta thường có xuất phát điểm thấp, làm ăn nhỏ lẻ, manh mún, trình độ khoa học công nghệ lạc hậu, thiếu vốn, chất lượng nguồn nhân lực kém, số lượng lao động trong các doanh nghiệp này ít, trung bình trên 10 người/doanh nghiệp. Đặc biệt chất lượng nhân sự của các doanh nghiệp này không cao - kể cả nhà quản trị doanh nghiệp vì phần lớn các doanh nghiêp này đi lên từ các hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình, một số muốn cá nhân có điều kiện kinh tế hay trình độ kỹ thuật muốn ―thử sức‖ khởi nghiệp kinh doanh, một số là kỹ sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập hay kết hợp với nhau để thành lập doanh nghiệp. Họ vừa là người quản lý, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý DN không cao. Ngoài ra, hầu hết những người chủ DNNVV đều không tham gia vào các khóa đào tạo quản lý chính quy, chưa có đủ hoặc không có kiến thức về quản trị doanh nghiệp. Họ thường quản lý theo kinh nghiệm và ý kiến chủ quan của mình. Doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả thì bên cạnh việc nhà quản trị cần nâng cao năng lực quản lý cần phải có đội ngũ công nhân viên có chất lượng, phù hợp với yêu cầu thực tế của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải tiến hành hoạch định nhu cầu về nguồn nhân lực để có kế hoạch cụ thể với nhân sự của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít doanh nghiệp nhỏ và vừa lập kế hoạch nhân lực trong dài hạn: việc xác định thừa hay thiếu lao động cũng thường do từng phòng ban xác định dựa vào khối lượng công việc hiện tại chứ không có sự tham gia của phòng nhân sự hay không có kế hoạch về nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp thường xác định nhu cầu về nguồn nhân lực trong ngắn hạn hoặc thậm chí chỉ căn cứ vào thời điểm hiện tại để ra quyết định. Hiện nay, các DNNVV đang gặp khó khăn trong khâu tuyển dụng nhân sự do một số kỹ sư hay cử nhân thường khó chấp nhận làm việc tại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, thiếu điều kiện kỹ thuật công nghệ, một số khác lại không đáp ứng được yêu cầu công việc cần phải đào tạo lại, tập huấn lại, lao động chủ yếu trong các doanh nghiệp này là lao động phổ thông và hầu hết không đáp ứng ngay được yêu cầu của công việc - đều cần phải đào tạo và tập huấn 3. Các chính sách hỗ trợ DNNVV nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng: Về phía doanh nghiệp, bản thân các chủ doanh nghiệp cần chủ động, tích cực trong việc học tập nâng cao trình độ thông qua các khóa học, các buổi tập huấn hay các hiệp hội của các doanh nghiệp để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau; thường xuyên tìm hiểu những cơ chế, chính sách của các tổ chức quốc tế đặc biệt là các tổ chức kinh tế thế giới mà Việt Nam tham gia. Đồng thời doanh nghiệp cần có các hoạt động để tiếp nhận và sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp hiệu quả (được gọi là quản trị nguồn nhân lực); những hoạt động quan trọng đó là: ―Lập kế hoạch, tuyển dụng và lựa chọn nhân sự, đào tạo, phát triển, sử dụng và khen thưởng nhân viên‖. Bên cạnh đó, một biện pháp quan trọng khác để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách có hệ thống, đồng đều và thống nhất đó là: hoàn thiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các DNNVV trong việc đào tạo nhân sự, Chính phủ cần hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho chủ các DNNVV, coi đây là một nội dung bắt buộc, muốn đủ điều kiện thành lâp doanh nghiệp và điều hành DN thì phải trải qua các khóa đào tạo này. 253
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực cho các DNNVV, cụ thể như sau: Trước năm 2017, Chính phủ đã ban hành một số nghị định, quyết định quy định về kế hoạch, chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV như: Nghị định 56/2009/NĐ-BTC ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển các DNNVV; Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020; Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện quy hoạch nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13/8/2014 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Năm 2017, lần đầu tiên Quốc hội thông qua Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa - Luật số 04/2017/QH14 ban hành ngày 12/6/2017. Luật nhằm thiết lập đồng bộ các chính sách, chương trình hỗ trợ DNNVV trên cơ sở hỗ trợ có chọn lọc; phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển và nguồn lực của đất nước trong từng thời kỳ hiện nay để nâng cao sức cạnh tranh và chất lượng của DNNV. Trong Luật quy định các nội dung hỗ trợ các DNNVV về hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ thuế, kế toán; hỗ trợ mặt bằng sản xuất; hỗ trợ công nghệ….và hỗ trợ phát triển nhân lực. Luật cũng quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, ban ngành trong hoạt động hỗ trợ DNNVV Năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định 39/2018/Đ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ DNNVV. Trong đó quy định về việc hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh cho các DNNVV, như: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho DNNVV. Học viên của DNNVV thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, DNNVV do nữ làm chủ được miễn học phí tham gia khóa đào tạo,… Năm 2019, Bộ kế hoạch đầu tư ban hành Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV. Thông tư quy định rõ về mức hỗ trợ từ ngân sách và nội dung các khóa học và đào tạo để hỗ trợ DNNVV. Cụ thể trong bảng 1: Ngoài các khóa học trên, Bộ kế hoạch còn hướng dẫn các khóa học thông qua đào tạo trực tuyến, đào tạo qua các phương tiện thông tin đại chúg: các khóa học này nhằm cung cấp kiến thức khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh cho DNNVV (Điều 4 của Thông tư này). Theo đó: Người lao động, cán bộ quản lý của DNNVV được cấp tài khoản, để tham gia học tập tại hệ thống đào tạo trực tuyến trên nền tảng web hoặc trên thiết bị di động thông minh. Nội dung các khóa học này gồm: Đối với đào tạo trực tuyến: Các chuyên đề về khởi sự kinh doanh; các chuyên đề về quản trị kinh doanh; các chuyên đề về quản trị kinh doanh chuyên sâu. Đối với đào tạo qua phương tiện thông tin đại chúng: Câu chuyện thành công trong khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh; câu chuyện về sản xuất, chế biến trong ngành, lĩnh vực Nhà nước ưu tiên; các chuyên đề đào tạo khác (tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp, đơn vị đào tạo xây dựng các chuyên đề đào tạo phù hợp). 254
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Tháng 8/2019 Bộ tài chính ban hành thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV. Theo đó: Bảng 2: Thông tin các khóa đào tạo và mức hỗ trợ từ ngân sách Tên khóa đào tạo/đối tƣợng TT Chuyên đề đào tạo Mức hỗ trợ học viên/thời gian học - Nhận thức kinh doanh và ý tưởng kinh doanh; - Lập kế hoạch kinh doanh; Khóa học: Khởi sự kinh - Những vấn đề về thị trường và doanh: cung cấp kiến thức, marketing trong khởi sự doanh nghiệp; kinh nghiệm cơ bản về khởi - Tổ chức sản xuất và vận hành doanh - Ngân sách sự kinh doanh, thành lập nghiệp; nhà nước hỗ doanh nghiệp. trợ tối thiểu - Kiến thức và kỹ năng cần thiết thành Đối tượng học viên: Người 50% tổng chi lập doanh nghiệp; lao động của doanh nghiệp phí tổ chức 1 - Quy định pháp lý khi thành lập doanh một khóa đào mới chuyển đổi từ hộ kinh nghiệp tạo. doanh, doanh nghiệp mới - Quản trị tài chính trong khởi sự doanh - Ngân sách thành lập trong 2 năm nghiệp; nhà nước hỗ Thời gian học: tối đa 02 ngày - Những vấn đề về tuyển dụng, đào tạo trợ 100% học không bao gồm đi thực tế tại nhân sự trong khởi sự doanh nghiệp; về phí đối với học doanh nghiệp kế toán, thuế khi thành lập doanh viên của nghiệp; thủ tục hành chính và chính DNNVV có quyền; về sáng tạo ý tưởng kinh doanh trụ sở tại địa cho KSDN; về KSKD trong lĩnh vực đổi bàn kinh tế - mới sáng tạo. xã hội đặc biệt Khóa học: Quản trị kinh - Những vấn đề cơ bản về quản trị kinh khó khăn, học doanh: cung cấp kiến thức về doanh; viên của quản trị kinh doanh nhằm DNNVV do - Quản trị chiến lược; quản trị nhân sự; nâng cao kỹ năng vận hành, phụ nữ làm quản trị marketing; quản trị dự án đầu quản lý doanh nghiệp, trình chủ tư; quản trị tài chính; quản trị sản xuất; 2 độ quản trị sản xuất, kinh quản lý chất lượng; quản trị rủi ro; quản doanh. trị chi phí; quản lý kỹ thuật và công Đối tượng học viên: Người nghệ; quản trị hậu cần kinh doanh; quản lao động của doanh nghiệp trị kinh doanh trong xu thế cách mạng Thời gian học: Tối đa 03 công nghiệp 4.0; ngày trong đó có 1/2 ngày - Thương hiệu và sở hữu công nghiệp, 255
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Tên khóa đào tạo/đối tƣợng TT Chuyên đề đào tạo Mức hỗ trợ học viên/thời gian học thực tế tại doanh nghiệp sở hữu trí tuệ; - Tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; - Đàm phán và ký kết hợp đồng; - Công cụ pháp lý giải quyết tranh chấp trong kinh doanh; - Ứng dụng công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp - Một số vấn đề về kinh doanh trên thị trường quốc tế; Lập dự án, phương án kinh doanh; Các chuyên đề về hội nhập kinh tế… Khóa học: Quản trị kinh - Quản trị sản xuất chuyên sâu; quản trị Ngân sách nhà doanh chuyên sâu: cung cấp nhân sự chuyên nghiệp; quản trị tài nước hỗ trợ kiến thức về quản trị kinh chính chuyên nghiệp; quản trị marketing 100% học phí doanh nhằm nâng cao kỹ chuyên nghiệp; đối với học năng vận hành, quản lý doanh - Kỹ năng điều hành chuyên nghiệp; viên của nghiệp, trình độ quản trị sản phát triển năng lực quản trị hiệu quả; DNNVV có xuất, kinh doanh. - Giám đốc điều hành; giám đốc tài trụ sở tại địa 3 Đối tượng học viên: Cán bộ chính; giám đốc sản xuất; bàn kinh tế - quản lý của doanh nghiệp - Các chuyên đề chuyên sâu tập trung xã hội đặc biệt Thời gian học: Từ 07 đến 28 vào một ngành hàng hoặc một sản phẩm khó khăn, học ngày (có thể không liên tục), cụ thể; (tùy theo nhu cầu của doanh viên của trong đó có 1/3 thời gian nghiệp, đơn vị đào tạo xây dựng các DNNVV do nghiên cứu tình huống hoặc chuyên đề đào tạo chuyên sâu phù hợp). phụ nữ làm đi thực tế tại chủ Khóa học: Đào tạo trực tiếp - Quản trị về Kaizen, 5S; tại doanh nghiệp sản xuất, - Quản trị về kỹ thuật sản xuất, chế biến chế biến: cung cấp kiến thức sản phẩm; quản trị sản xuất chuyên sâu, - Quản trị nâng cao hiệu suất sản xuất; 4 huấn luyện thực tiễn tại hiện - Quản trị nâng cao hiệu số sử dụng thiết trường doanh nghiệp. bị; - Các chuyên đề đào tạo khác (tùy theo Đối tượng học viên: Người nhu cầu của doanh nghiệp, đơn vị đào 256
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Tên khóa đào tạo/đối tƣợng TT Chuyên đề đào tạo Mức hỗ trợ học viên/thời gian học lao động và cán bộ quản lý tạo xây dựng các chuyên đề đào tạo trực của doanh nghiệp tiếp tại doanh nghiệp phù hợp). Thời gian học: Từ 07 đến 28 ngày (có thể không liên tục), trong đó có 1/3 thời gian nghiên cứu tình huống hoặc đi thực tế tại Nguồn: Tổng hợp từ Thông tư số 05/2019/TT- KĐT ngày 23/9/2019 Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong tổng chi phí tổ chức một khóa đào tạo khởi sự kinh doanh tối đa là 100%, quản trị doanh nghiệp cơ bản tối đa là 70% và quản trị doanh nghiệp chuyên sâu là 50%. Với các khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp sản xuất: Tổng chi phí tổ chức khóa đào tạo trực tiếp tại DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là tổng các khoản chi phát sinh thực tế gồm: chi phí chiêu sinh, gọi điện thoại, gửi thư mời, đăng thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, chi thuê hội trường, phòng học, máy chiếu, thiết bị phục vụ học tập; chi điện, nước, vệ sinh, trông giữ xe. Các chi phí này được chi trả từ nguồn Ngân sách nhà nước - hỗ trợ 50% tổng chi phí tổ chức một khóa đào tạo trực tiếp tại DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nhưng không quá 01 lần một năm; phần kinh phí còn lại được chi trả từ các nguồn kinh phí tài trợ, huy động từ doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho khóa đào tạo (nếu có). Với chi ph đào tạo nghề và ch nh sách hỗ trợ cho lao động trong DNNVV: DNNVV khi cử lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng thì được miễn chi phí đào tạo nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/người/khóa học; mỗi người một lần. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận. Lao động tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng các điều kiện: Đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục và không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ. Mỗi tỉnh, Thành phố trong cả nước đều lập kế hoạch, có các Quyết định và Nghị quyết quy định về các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh, Thành phố mình. Kết luận Như vậy có thể thấy nhân tố tri thức của con người ngày càng chiếm vị trí quan trọng hơn trong mỗi doanh nghiệp, đây được coi là nguồn lực ―vô tận‖ của doanh nghiệp. Nếu nhà quản trị biết khai thác những điểm mạnh của nguồn lực này thì sẽ tạo ra nhiều sản phẩm mới thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người, tạo ra khoản lợi nhuận khổng lồ, đưa doanh nghiệp phát triển lên một tầm cao mới. Chỉ có nguồn nhân lực chất lượng cao mới có thể giúp Việt Nam rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ đã và đang có nhiều cải cách thể chế, chính sách để hỗ trợ phát triển các DNNVV, tạo môi 257
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 trường kinh doanh bình đẳng…Hi vọng rằng trong thời gian tới Chính phủ tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng, giảm cơ chế, đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính,… để hỗ trợ nhóm doanh nghiệp này phát triển hơn nữa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019), Thông tư số 05/2019/TT- KHĐT ngày 29/3/2019 hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV; 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê (2018), áo cáo điều tra lao động việc làm Quý 2 năm 2018; 3. Bộ Tài chính (2019), Thông tư số 49/2019/TT- TC ngày 8/8/2019 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh ph ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV; 4. Chính phủ (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-BTC ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển các DNNVV; 5. Chính phủ (2018), Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ DNNVV 6. Nguyễn Sinh Cúc (2014), Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, Tạp chí lý luận chính trị số 2/2014 7. PGS.TS Trần Kim Dung (2018), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tài chính 8. PGS.TS Đào Duy Huân (2014), Quản trị học (trong toàn cầu hóa kinh tế), NXB Lao động xã hội 10. Quốc hội (2017), Luật số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017 về việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 11. Tổng cục thống kê (2017), áo cáo kết quả điều tra kinh tế năm 2017 12. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020; 13. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020; 14. Thủ tướng Chính phủ (2012), Ch thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện quy hoạch nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; 15. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp https://dangkykinhdoanh.gov.vn 258
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Hệ thống tiền lương và tiền công
111 p | 665 | 270
-
Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp khách sạn - Phạm Đình Thọ
108 p | 166 | 32
-
Quản lý nguồn nhân lực và vai trò của nó trong doanh nghiệp
18 p | 246 | 22
-
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực: Chương 1 - ThS. Phan Thị Thanh Hiền
17 p | 107 | 12
-
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực: Bài 9 - TS. Trần Việt Hùng
22 p | 49 | 11
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tỉnh Hải Dương
9 p | 73 | 8
-
Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp dược phẩm Thanh Hóa
11 p | 179 | 7
-
Một số vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng thương hiệu doanh nghiệp trong kỷ nguyên số
7 p | 100 | 6
-
Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuẩn cho doanh nghiệp
3 p | 119 | 6
-
Giải pháp quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật ở miền Bắc Việt Nam
9 p | 67 | 6
-
Thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với quản trị nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Việt Nam
17 p | 34 | 5
-
Nghiên cứu nguồn nhân lực của các doanh nghiệp thủy sản tại Kiên Giang và giải pháp phát triển
5 p | 104 | 5
-
Ứng dụng mô hình hành vi BMAT vào đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Việt Nam
9 p | 58 | 4
-
Năng lực cạnh tranh và nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Việt Nam
8 p | 44 | 2
-
Ứng dụng phương pháp quản trị nguồn nhân lực của Nhật Bản vào doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam
6 p | 83 | 2
-
Một số đặc trưng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 90 | 2
-
Quản lí nguồn nhân lực - giải pháp tối ưu hoá nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp du lịch hướng tới mục tiêu Net zero của Việt Nam đến năm 2050
10 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn