
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tiêu dùng xanh hiện đang trở thành một xu hướng nổi lên ở nhiều nước
trên thế giới, nhưng xu hướng này ở Việt Nam vẫn chưa được quan tâm đáng
kể. Số lượng người trẻ Việt Nam từ 34 tuổi trở xuống chiếm hơn 50% dân số,
tăng trưởng cao và là đối tượng có thể nhanh chóng nắm bắt các xu hướng hiện
đại. Một khảo sát của dự án “Thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi
trường trong giới trẻ” do VESDI (Viện môi trường và phát triển bền vững) tổ
chức cho thấy 45% bạn trẻ sẵn sàng thay đổi các thói quen để tiêu dùng bền vững
hơn, 50% bạn trẻ được hỏi sẽ đặt lợi ích môi trường lên lợi ích cá nhân khi tiêu
dùng một số sản phẩm thân thiện với môi trường và 42% sẵn sàng đặt lợi ích môi
trường lên bất kỳ sản phẩm nào. Rõ ràng ý thức của giới trẻ về tiêu dùng sản
phẩm xanh đã có những chuyển biến tích cực. Đồng thời, những người trẻ có
trình độ học vấn ngày càng cao hơn nên họ cũng quan tâm đến môi trường nhiều
hơn. Gần đây, họ bắt đầu xuất hiện nhiều hơn trong các nghiên cứu về hành vi
mua xanh của người tiêu dùng, nhất là ở các nước Châu Á (Lee, 2008, 2009; Wu,
2010; Suki, 2013).
Rõ ràng ý thức của giới trẻ về tiêu dùng xanh đã có những chuyển biến tích
cực. Cho nên, chiến lược Marketing xanh nhằm nâng cao nhận thức của người
tiêu dùng trẻ đối với môi trường là sứ mệnh của những người làm marketing đối
với xã hội, đồng thời cũng là chiến lược tạo được lợi thế cho các doanh nghiệp.
Cho đến nay lĩnh vực nghiên cứu này vẫn chưa có nhiều nghiên cứu vận
dụng lý thuyết kiểm soát sợ hãi (Terror Management Theory - TMT) và lý thuyết
học tập xã hội (Social Learning Theory - SLT) để tìm hiểu mối quan hệ giữa các
khía cạnh tâm lý và các yếu tố tác động từ môi trường đến ý định mua xanh của
giới trẻ, từ đó có cơ sở khoa học để đề xuất các hàm ý chính sách nhằm gia tăng
ý định mua xanh đối với phân khúc khách hàng trẻ tại Việt Nam. Xuất phát từ
những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số yếu tố đến ý định mua xanh của giới trẻ Việt Nam (tiếp cận theo lý
thuyết kiểm soát sợ hãi và lý thuyết học tập xã hội)” làm đề tài nghiên cứu
cho luận án.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
(1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới ý định mua xanh của giới trẻ tại Việt
Nam tiếp cận theo lý thuyết kiểm soát sợ hãi và lý thuyết học tập xã hội;
(2) Xác định chiều hướng và đo lường mức độ tác động của các yếu tố tới ý
định mua xanh của giới trẻ;
(3) Đánh giá, so sánh mức độ tác động của các yếu tiếp cận theo TMT và
các yếu tố tiếp cận theo SLT đến ý định mua xanh.
(4) Tìm hiểu sự khác biệt trong các biến điều tiết (Thu nhập, học vấn, giới
tính, độ tuổi, nghề nghiệp) đến ý định mua xanh của giới trẻ;
(5) Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị cho các nhà quản lý, các nhà làm
2
chính sách, các đơn vị kinh doanh đẩy mạnh sự vận dụng các yếu tố để gia tăng
ý định mua xanh.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cụ thể trên, đề tài cần phải trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:
1) Có những yếu tố nào tiếp cận theo TMT và SLT tác động đến ý định
mua xanh của giới trẻ tại Việt Nam?
2) Chiều hướng và mức độ tác động của các yếu tố đó như thế nào đến ý
định mua xanh của giới trẻ tại Việt Nam?
3) Yếu tố nào tác động mạnh hơn đến ý định mua xanh của giới trẻ (yếu
tố liên quan đến tâm lý của giới trẻ hay các tác nhân môi trường bên ngoài)?
4) Có sự khác biệt trong các biến điều tiết (Thu nhập, học vấn, giới tính,
độ tuổi, thu nhập) đến ý định mua xanh của giới trẻ tại Việt Nam?
5) Các nhà quản lý, các nhà làm chính sách, các đơn vị kinh doanh có
những giải pháp nào để gia tăng ý định mua xanh của giới trẻ tại Việt Nam?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
mua xanh tiếp cận theo lý thuyết kiểm soát sợ hãi và lý thuyết học tập xã hội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu giới trẻ tại Việt Nam, đối
tượng điều tra có độ tuổi từ 15 - 34, đây là nhóm tuổi chiếm tỷ trọng cao (trên
36%) trong cơ cấu dân số của Việt Nam, nhóm tuổi rất năng động, có thể nhận
thức tốt nếu được học tập, giáo dục bài bản, và họ là chủ nhân tương lai của đất
nước, có thể phải đối diện với những nguy cơ, thách thức trong bối cảnh tài
nguyên ngày càng cạn kiệt, ô nhiễm ngày càng gia tăng, biến đổi khí hậu, bệnh
tật...đe dọa tới sức khỏe và môi trường sống. Vì vậy nhóm tuổi này rất phù hợp
với việc sử dụng lý thuyết kiểm soát sợ hãi và lý thuyết học tập xã hội.
- Phạm vi không gian: Do có những hạn chế nhất định, nên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh, đây là thành phố có quy mô dân
số đông nhất cả nước, với dân số đến từ khắp nơi trên cả nước, vì vậy việc
khảo sát sẽ mang tính đại diện cao và cung cấp những hiểu biết có giá trị về
tiêu dùng xanh.
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu (bao gồm các
bài báo và các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước) được thu thập chủ yếu
trong khoảng thời gian từ năm 1970 - 2019. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trong
hai năm từ 2018 - 2019.
1.4. Khái quát về phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
1.5. Các kết quả nghiên cứu đạt được
* Đóng góp về phương diện lý luận
(1) Đề xuất hai mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định mua xanh