Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT PHỤC HỒI BẢN SAU<br />
CƠ NÂNG HẬU MÔN TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG SA SÀN CHẬU<br />
Nguyễn Trung Vinh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Hội chứng sa sàn chậu (Descending perineum syndrome-DPS) hay còn gọi Sa bản nâng<br />
(Levator plate sagging-LPS) là nguyên nhân chính gây ra các triệu chứng rối loạn của ba tạng vùng chậu (tiết<br />
niệu dưới, sinh dục, hậu môn trực tràng). Chẩn ñoán và ñiều trị ñược thực hiện cùng lúc với sa bản nâng và sa ba<br />
tạng chậu dựa trên quan ñiểm sàn chậu học (Pelviperineology).<br />
Mục tiêu nghiên cứu: - Xác ñịnh mức ñộ sa bản nâng và các thương tổn ñi kèm dựa trên Cộng hưởng từ<br />
ñộng tống phân (MRI Defecography). - Đánh giá kết quả bước ñầu phương pháp phục hồi bản sau cơ nâng hậu<br />
môn (Retro-anal levator plate myorrhaphy-RLPM) trong ñiều trị hội chứng sa sàn chậu.<br />
Phương pháp: - Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân nữ vào khoa Sàn chậu Bệnh viện Triều An với các triệu<br />
chứng rối loạn tiểu ñại tiện (táo bón, són tiểu,..). Xác ñịnh chẩn ñoán bằng thăm khám lâm sàng và Cộng hưởng<br />
từ ñộng tống phân. Đánh giá kết quả bước ñầu phẫu thuật phục hồi bản sau cơ nâng hậu môn dựa trên sự cải<br />
thiện triệu chứng của ba tạng chậu.<br />
Kết quả: Từ 6-2009 ñến 3-2010, 40 bệnh nhân nữ từ 32 ñến 80 tuổi bị sa bản nâng từ ñộ II trở lên(M > 4cm)<br />
có triệu chứng ñược phẫu thuật phục hồi bản sau cơ nâng hậu môn. Rất ít biến chứng trong và sau mổ. Kết quả:<br />
tốt 80 %, trung bình 20%.<br />
Kết luận: Cộng hưởng từ ñộng tống phân là phương tiện chẩn ñoán chính xác các thương tổn vùng chậu.<br />
Phẫu thuật phục hồi bản sau cơ nâng hậu môn trong ñiều trị hội chứng sa sàn chậu cho kết quả tốt, ít biến chứng.<br />
Từ khoá: Phẫu thuật phục hồi bản sau cơ nâng hậu môn, Hội chứng sa sàn chậu, Sa bản nâng, sa tạng<br />
chậu, sàn chậu học, Cộng hưởng từ ñộng tống phân<br />
<br />
SUMMARY<br />
EARLY ASSESSEMENT OF RETRO-ANAL LEVATOR PLATE MYORRHAPHY IN TREATMENT OF<br />
DESCENDING PERINEUM SYNDROME<br />
Nguyen Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 263 - 268<br />
Introduction: Descending Perineum syndrome (DPS), also called Levator plate sagging (LPS) is main<br />
reason causing the symptoms of pelvic organ prolapse (POP). Diagnosis and treatment of LPS and POP must not<br />
be seperated and follow the concept of Perineology.<br />
Methods: Female patients committing to Perineology Department – Trieu An Hospital with symtoms of<br />
urinary and evacuated dysfunction. Diagnosis was determined by physical examination and MRI defecography.<br />
Assess the post-op results of retro-anal levator plate myorraphy (RLPM).<br />
Results: From June 2009 to March 2010, 40 female patients aging from 32 to 80, with symptomatic LPS<br />
grade II (M > 4cm) were treated by RLPM. Less intra and post operation complications. Good results with 80%<br />
excellent outcomes.<br />
Conclusion: MRI Defecography is a reliable instrument for diagnosis of perineologic defects. RLPM is an<br />
efficient technique with less complications.<br />
Keywords: retro-anal levator plate myorraphy (RLPM), Descending Perineum syndrome (DPS), Levator<br />
plate sagging (LPS), pelvic organ prolapse (POP), Perineology, MRI Defecography.<br />
<br />
* Bệnh Viện Triều An – TP. HCM<br />
Địa chỉ liên lạc: TS. Nguyễn Trung Vinh<br />
<br />
ĐT: 0913939625<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br />
<br />
263<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hội chứng sa sàn chậu (Perineum descending syndrome-PDS) (Parks, 1966) hay còn gọi Sa bản<br />
nâng (Levator plate sagging-LPS) (J. Beco, 2008) là nguyên nhân chính gây ra các triệu chứng rối<br />
loạn của các tạng vùng chậu (tiết niệu dưới, sinh dục, hậu môn trực tràng). Trên thế giới ñã có nhiều<br />
công trình nghiên cứu về ñề tài này, ñặc biệt trong chuyên khoa Niệu dục. Hiện nay chẩn ñoán sa bản<br />
nâng và sa tạng chậu chủ yếu dựa trên phương tiện chẩn ñoán hình ảnh Cộng hưởng từ ñộng tống<br />
phân (MRI Defecography). Còn về phương pháp ñiều trị, ngoài ñiều trị bảo tồn và thủ thuật, ñiều trị<br />
ngoại khoa hiện nay là kết hợp nhiều phẫu thuật cùng lúc dựa trên quan ñiểm sàn chậu học<br />
(Pelviperineology) trong ñó phẫu thuật khâu phục hồi bản sau cơ nâng (Retro-anal levator plate<br />
myorrhaphy-RLPM) có thể ñược xem là chìa khoá của ngành sàn chậu học. Ở nước ta, rất ít ñề tài<br />
nghiên cứu về vấn ñề này.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
1/ Đánh giá vai trò của Cộng hưởng từ ñộng tống phân trong chẩn ñoán sa bản nâng và sa các<br />
tạng chậu ñi kèm.<br />
2/ Đánh giá kết quả của phương pháp Pt. khâu Bản sau cơ nâng hậu môn trong ñiều trị bệnh<br />
lý sa tạng sàn chậu ở người bệnh Việt Nam.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang<br />
- Thời gian NC: từ 6/ 2009 - 3/ 2010 ( 9 tháng).<br />
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: BN nữ ñược chẩn ñoán Sa Bản nâng HM dựa trên lâm sàng và Cộng<br />
hưởng từ ñộng tống phân (MRI Defecography)<br />
- Phương pháp phẫu thuật: khâu phục hồi Bản sau cơ nâng hậu môn.<br />
- Biến chứng sớm:mức ñộ ñau, bí tiểu,ñại tiện lần ñầu, chảy máu, nhiễm trùng.<br />
- Biến chứng muộn: di chứng, ñánh giá sự cải thiện các triệu chứng lâm sàng.<br />
- Theo dõi sau mổ: qua ñiện thọai, thơ hồi ñáp, khám ñịnh kỳ 1,3,6,12 tháng.<br />
- Đánh giá mức ñộ hài lòng của bệnh nhân.<br />
<br />
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br />
Nguyên bệnh sinh<br />
Trong thời gian 9 tháng từ 6-2009 ñến 3-2010, ñối tượng nghiên cứu gồm 40 nữ nằm viện với<br />
chẩn ñoán là sa bản nâng hậu môn kèm theo sa tạng chậu có triệu chứng. Các kết quả thu thập ñược<br />
như sau.<br />
<br />
Tuổi<br />
Trung bình là 52,76 ít nhất là 32 và lớn nhất là 80, trong ñó 75% (30/40) trường hợp (TH) lớn hơn<br />
45 tuổi. Điều này cho thấy là phụ nữ ở ñộ tuổi > 45 có thể sự thiếu hụt oestrogen gây ra hiện tượng<br />
thoái hóa keo làm teo nhão các cấu trúc(cơ, mạc, dây chằng) nâng ñỡ và treo giữ cơ quan vùng chậu(5).<br />
<br />
Sanh ñẻ theo ñường tự nhiên và táo bón<br />
Cơ nâng hậu môn(Levator ani) ñược cấu tạo bởi 2 phần: phần nằm ngang(gồm 2 trụ trước và bản<br />
sau cơ nâng, giới hạn khe cơ nâng chứa ñựng 3 tạng chậu) và phần ñứng thẳng(hay ống cơ nâng bao<br />
quanh ba trục của tạng chậu), trong ñó bản sau cơ nâng là cấu trúc chính nâng ñỡ cả 3 tạng chậu: tiết<br />
niệu dưới (bọng ñái, niệu ñạo), sinh dục (tử cung, âm ñạo) và hậu môn trực tràng. Tác ñộng của yếu tố<br />
rặn khi sanh ñẻ hoặc rặn gắng sức kéo dài do táo bón sẽ gây chấn thương trực tiếp lên các cơ nâng ñỡ<br />
sàn chậu trong ñó ñặc biệt là với ñường nối giữa của bản sau cơ nâng hậu môn làm bản và khe cơ<br />
nâng bị toác rộng, hậu quả là sự sa nhão của 3 tạng chậu chắc chắn xảy ra(2,11).<br />
Một thống kê gần ñây ở Mỹ cho thấy 50% phụ nữ ñã sinh ñẻ theo ñường tự nhiên bị sa tạng chậu<br />
trong ñó nếu sinh 1 lần có tỷ lệ mổ sa tạng chậu gấp 4 lần và gấp 8,4 lần nếu sinh 2 con trở lên(6).<br />
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, có 1 TH nữ chưa sanh ñẻ, 3 TH sinh 1 lần và 36/40 TH (90%) sinh<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Năm 2010<br />
<br />
264<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
từ 2 lần trở lên. Điều này cho thấy sa bản nâng có thể do bẩm sinh và ở nữ càng sinh nhiều theo ñường<br />
tự nhiên kèm theo táo bón càng dễ mắc hội chứng sa sàn chậu.<br />
Tiền sử phẫu thuật vùng chậu: Ở các phụ nữ lớn tuổi ñã có tiền sử cắt bỏ tử cung do sa, ñồng<br />
nghĩa toàn bộ cấu trúc giải phẫu vùng chậu thay ñổi, từ ñó mỏm cắt này rất dễ bị sa tái phát(5). Trong<br />
lô nghiên cứu, 7/40 TH ñã qua phẫu thuật vùng chậu, thăm khám lâm sàng và trên phim cộng hưởng<br />
từ ñộng phát hiện sa mỏm cắt âm ñạo kèm theo sa bản nâng.<br />
<br />
Chẩn ñoán<br />
Từ trước ñến nay, các chuyên khoa tiết niệu (Urology), phụ khoa (Gynecology) và hậu môn trực<br />
tràng (Proctology) theo hướng phát triển ba chuyên khoa riêng biệt. Hai thập niên gần ñây, chuyên<br />
ngành Sàn chậu học ra ñời với lý thuyết hợp nhất (Integral theory) kết hợp cả ba chuyên khoa nói trên.<br />
Theo chuyên khoa mới này, việc thăm khám lâm sàng phải thực hiện cả 3 trục tạng chậu (có cùng<br />
nguồn gốc phôi học là Ổ nhớp-Cloaca) với mục ñích là ñiều trị một chuyên khoa này sẽ không gây<br />
ảnh hưởng xấu ñến chuyên khoa khác(1,3,10,11).<br />
Trong lô nghiên cứu, theo quan ñiểm Sàn chậu học chúng tôi luôn khám sa bản nâng kèm theo<br />
ñánh giá triệu chứng cả ba trục tạng chậu:<br />
- Khám bản nâng: Vị trí của bản nâng ñược xác ñịnh bởi 2 ñốt xa của ngón trỏ tiếp xúc trực tiếp<br />
với bề mặt của bản nâng trong lòng trực tràng ở hai thì nghỉ và rặn. Bình thường lúc rặn góc bản nânghậu môn # 90°(ñộ 0: không sa bản nâng), nếu góc này bị xoá vừa(90°-180°): sa bản nâng ñộ I (trung<br />
bình), xoá 180°: sa ñộ II (nặng). Theo J. Beco, sự thăm khám này nên kèm theo kết quả của thước ño<br />
sàn chậu (Perineocaliper) và siêu âm vùng sàn chậu sau(2). Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tất cả<br />
40 TH ngoài thăm khám trực tràng xác ñịnh góc bản nâng-hậu môn lúc rặn, kết quả chẩn ñoán chính<br />
xác vẫn phải dựa vào phim cộng hưởng từ ñộng tống phân và mức ñộ sa bản nâng dựa vào :<br />
Bảng phân ñộ Sa Sàn chậu (Comiter CV)(4)<br />
Độ<br />
Độ I (nhẹ)<br />
Độ II (trung bình)<br />
Độ III (nặng)<br />
<br />
Đường M<br />
M > 2-4 cm<br />
M > 4-6 cm<br />
M > 6 cm<br />
<br />
Đường H<br />
BN<br />
H > 6-8 cm 4/40<br />
H > 8-10 cm<br />
32/40<br />
H > 10 cm<br />
4/40<br />
<br />
Trong lô bệnh này, sự gia tăng của hai ñường M (ñường cơ-Muscular line) và H (ñường kheHiatus line) không ñồng thuận, nhiều trường hợp ñường M > 4cm (> ñộ II) nhưng ñường H vẫn trong<br />
giới hạn bình thường. Điều này theo chúng tôi có thể do yếu tố chủng tộc: màu da, thói quen ngồi<br />
chồm hổm từ nhỏ của người Việt Nam,... Vì vậy về chỉ ñịnh phẫu thuật (M > 4cm, ñộ II) chúng tôi chỉ<br />
dựa trên phân ñộ sa của ñường M. Kinh nghiệm cho thấy, sa bản nâng từ mức ñộ này trở lên thì sa các<br />
tạng chậu mới thực sự có rối loạn triệu chứng lâm sàng. Cụ thể trong lô nghiên cứu của chúng tôi như<br />
sau: táo bón + són tiểu 16 TH , táo bón + trĩ 14 TH, táo bón + sa trực tràng 1 TH, táo bón + giao hợp<br />
ñau 2 TH, són tiểu (tiểu không kiểm soát khi gắng sức) 4 TH, són tiểu + tiểu khẩn cấp(thể hỗn hợp) 3<br />
TH.<br />
Trong lô nghiên cứu, cả 40 BN ñều ñược chẩn ñoán hình ảnh bằng Cộng hưởng từ ñộng tống<br />
phân (MRI Defecography). Đây là một phương tiện chẩn ñoán hình ảnh hiện ñại, là sự lựa chọn hàng<br />
ñầu cho kết quả chính xác và ñầy ñủ, chẩn ñoán tổng hợp các bệnh lý sa sàn chậu(4,5) như sa bản cơ<br />
Nâng hậu môn (40TH), sa Bọng ñái-Niệu ñạo(Cysto-urethrocele, 20/40TH), sa Tử cung (Hysterocele,<br />
14/40TH) trong ñó 4TH có triệu chứng(giao hợp ñau), túi sa thành trước trực tràng (Rectocele)<br />
34/40TH (trong ñó Rectocele thể cao: sa Mỡ phúc mạc-Peritoneocele 10TH, sa Ruột non-Enterocele<br />
2TH, sa Đại tràng chậu hông-Sigmoidocele 2TH), sa Nút sàn chậu (Perineocele 30 TH), sa Trực tràng<br />
(Rectal prolapsus, 1 TH), lồng trong TTHM (Internal intussusception, 4 TH), trĩ (14 TH), co thắt cơ<br />
Mu trực tràng nghịch lý (Anismus, 2 TH),...<br />
Nhược ñiểm lớn nhất của kỹ thuật này là chi phí ñắt nên ít BN ñồng ý chụp lại kiểm tra sau mổ<br />
(trong lô bệnh này, chỉ có 3/40 BN chụp lại). Từ kết quả chẩn ñoán hình ảnh này và phối hợp với kết<br />
quả chẩn ñoán lâm sàng, chúng tôi ñề ra phương án kết hợp nhiều phẫu thuật (thường từ 2-4 phẫu<br />
thuật) trong ñó RLPM là phẫu thuật căn bản không thể thiếu ñể ñiều trị cho từng trường hợp cụ thể<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Năm 2010<br />
<br />
265<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mỗi bệnh nhân.<br />
<br />
Phân loại phẫu thuật<br />
Phẫu thuật phục hồi Bản nâng (RLPM) ñơn thuần: 4 TH.<br />
RLPM + phục hồi thành trước âm ñạo (TT): 3 TH.<br />
RLPM + phục hồi thành trước âm ñạo + Khâu treo: 2 TH.<br />
RLPM + phục hồi thành sau âm ñạo (TS): 11 TH<br />
RLPM + phục hồi thành sau âm ñạo + Khâu treo: 9 TH<br />
RLPM + Khâu treo(KT): 2 TH<br />
RLPM + TT + TS: 7 TH<br />
RLPM + TT + TS + KT: 2 TH<br />
Cộng: 40 TH<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
- Parks (1966)(9) mô tả chi tiết về hội chứng sa sàn chậu và ñề ra phẫu thuật sửa chữa qua ngõ sau<br />
hậu môn (Post-anal repair) mà nhiều tác giả ñã áp dụng ñể ñiều trị rối loạn ñại tiện.<br />
- Nichols (1982)(7,8) sử dụng phẫu thuật tạo hình cơ nâng qua ngõ sau trực tràng (Retro-rectal<br />
levatorplasty) ñể ñiều trị sa bản nâng và táo bón nặng.<br />
- Shafik (1987)(12) giới thiệu phẫu thuật tạo hình cơ nâng (Levatorplasty) trong ñiều trị sa toàn bộ<br />
trực tràng.<br />
- J. Beco (2008)(2) trong một nghiên cứu gần ñây cho rằng phẫu thuật phục hồi bản sau cơ nâng<br />
hậu môn (Retro-anal levator plate myorrhaphy) là chìa khóa của ngành Sàn chậu học. Báo cáo của tác<br />
giả kết luận rằng phẫu thuật này có thể ñiều trị cùng lúc sa cả 3 tạng chậu với các triệu chứng rối loạn<br />
ñường tiểu (són tiểu, tiểu gấp, tiểu không tự chủ), ñường sinh dục (giao hợp ñau, sa sinh dục) và<br />
ñường hậu môn trực tràng (tiêu khó, táo bón, tiêu không tự chủ). Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, sau<br />
khi thực hiện phẫu thuật RPLM, chúng tôi chỉ áp dụng một số phẫu thuật khác ñể ñiều trị sa tạng chậu<br />
có triệu chứng, thí dụ như Phẫu thuật phục hồi mạc mu cổ thành trước âm ñạo, Pt. nâng võng niệu ñạo<br />
(ñiều trị sa bọng ñái niệu ñạo, 12/40 TH), phẫu thuật phục hồi mạc trực tràng âm ñạo(ñiều trị<br />
Rectocele, 30/40 TH), Pt. khâu treo phục hồi ống cơ nâng hậu môn (ñiều trị lồng trong, 4/40TH; trĩ,<br />
14/40TH) và chích Dystport 500UI (ñiều trị cơ mu trực tràng co thắt nghịch lý-Anismus, 2 TH).<br />
Trong thời gian theo dõi từ 1-9 tháng sau mổ, chúng tôi ñánh giá kết quả tác dụng của RLPM trên<br />
từng trục của ba tạng chậu như sau:<br />
Trục Hậu môn trực tràng<br />
37/40 TH nhập viện vì táo bón ñược chẩn ñoán theo tiêu chuẩn ROME II, nguyên nhân là do các<br />
thương tổn như túi sa thành trước trực tràng, sa trực tràng, co thắt cơ mu trực tràng nghịch lý,... Ngoài<br />
ra thêm một số thương tổn khác ñi kèm như trĩ, sa sinh dục, sa bọng ñái niệu ñạo,…<br />
Kết quả của RLPM trong ñiều trị táo bón (37/40 TH)<br />
- RLPM + phục hồi thành sau âm ñạo + phẫu thuật khác (30 TH): 28 TH cải thiện tốt sau mổ, 2<br />
TH cải thiện kém (thỉnh thoảng còn cảm giác ñại tiện không hết phân).<br />
- RLPM + phẫu thuật khác (không phục hồi thành sau âm ñạo)(7 TH): 4 TH cải thiện tốt sau mổ,<br />
3 TH cải thiện kém(do chẩn ñoán sót trước mổ: 1TH thiếu mẫn cảm trực tràng, 1TH lồng trong, 1TH<br />
rectocele).<br />
Như vậy trong 37 TH táo bón có 32 TH cải thiện tốt sau mổ, 3 TH cải thiện kém(%).<br />
Kết quả của RLPM trong ñiều trị trĩ(14/40TH):<br />
- RLPM + khâu treo:8 TH cải thiện tốt. 6 TH chỉ khâu bản nâng ñã cải thiện tốt ñược bệnh trĩ ñi<br />
kèm.<br />
Trục Tiết niệu<br />
23/40 TH trong ñó 16 TH són tiểu, 4 TH tiểu khẩn cấp, 3 TH thể hỗn hợp.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Năm 2010<br />
<br />
266<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- RLPM + phục hồi thành trước âm ñạo + phẫu thuật khác (14 TH): 13 TH cải thiện tốt sau<br />
mổ, 1 TH cải thiện kém(phát sinh són tiểu sau mổ).<br />
- RLPM + phẫu thuật khác (không phục hồi thành trước âm ñạo) (9 TH): 7TH cải thiện tốt sau<br />
mổ, 2 TH cải thiện kém (thỉnh thoảng còn són tiểu sau mổ).<br />
Trục sinh dục<br />
11 TH sa sinh dục (9 TH sa tử cung ñộ I, 2 TH sa ñộ II) trong ñó có 2 TH giao hợp ñau. Sau mổ<br />
khâu bản nâng và phẫu thuật Rectocele ñi kèm, bước ñầu 1 bệnh nhân hài lòng, 1 bệnh nhân chưa giao<br />
hợp cho ñến lúc khám.<br />
Từ các kết quả trên, chúng tôi rút ra ñược một số các kinh nghiệm sau:<br />
1/ Phẫu thuật khâu phục hồi bản sau cơ nâng hậu môn có thể ñược xem là chìa khóa của ngành<br />
Sàn chậu học do có thể cùng lúc giải quyết ñược các rối loạn triệu chứng của cả 3 tạng chậu. Tuy<br />
nhiên chỉ với mức ñộ sa bản nâng trung bình (4 < M < 6cm) và sa các tạng mức ñộ nhẹ (ñộ I) có triệu<br />
chứng thì kết quả phẫu thuật rất khả quan.<br />
2/ Đối với 3 trường hợp chẩn ñoán sai sót trước mổ. Điều này khó tránh khỏi, một phần do thiếu<br />
thiết bị (40 TH trong lô nghiên cứu này ñều gởi chụp MRI Defecography ở BV. ĐHYD TP.HCM)<br />
cần có biện pháp khắc phục.<br />
3/ 8/40 trường hợp kết quả phẫu thuật trung bình, thường xảy ra với sa bản nâng và sa tạng cùng<br />
từ ñộ II trở lên, nên nghĩ ñến chỉ ñịnh ñặt mảnh ghép.<br />
4/ Mổ sa sàn chậu, phẫu thuật viên luôn tính ñến các vectơ lực của vùng sàn chậu ñể tránh hậu<br />
quả xấu khác cho bệnh nhân. Chúng tôi gặp 1 TH bệnh nhân nữ chưa lập gia ñình vào viện vì ñi cầu<br />
khó, sau mổ hết táo bón nhưng lại bị són tiểu tạm thời.<br />
5/ Phẫu thuật khâu treo: Cơ nâng hậu môn gồm bản nâng và ống nâng. Một khi bản cơ nâng ñã bị<br />
sa nhão thì ống nâng hậu môn cũng không thoát khỏi hiện tượng này. Hiện nay, ống cơ nâng vẫn là<br />
một cấu trúc giải phẫu chưa ñược hiểu biết tường tận. Theo chúng tôi, bó dọc giữa của ống HMTT là<br />
thành phần chính của cấu trúc này. Như vậy các dây chằng treo niêm mạc, dây chằng Parks, cơ nhíu<br />
da hậu môn là các bám tận ñưới da niêm của ống cơ nâng hậu môn. Suy yếu các ñiểm bám tận này sẽ<br />
tạo nên các bệnh thường gặp ở vùng hậu môn như trĩ (kèm thêm yếu tố sa dãn ñám rối tĩnh mạch trĩ),<br />
sa niêm trong HMTT, sa niêm ngoài hậu môn. Để ñiều trị các thương tổn này khi có chỉ ñịnh, chúng<br />
tôi sử dụng Pt. khâu treo ñể phục hồi phần bám tận và Pt. khâu bản nâng ñể phục hồi phần nguyên uỷ<br />
của bản cơ nâng hậu môn (ñiều trị sa trực tràng, trĩ vòng nặng)<br />
<br />
Dữ liệu trong và sau mổ<br />
- Đường rạch da: có 2 vị trí rạch da, ñường hình chữ U (U-shaped) và ñường giữa (midline) ở<br />
khoảng cách giữa mỏm xương cụt vá rìa hậu môn. Tương tự như Nichols(7,8) và Beco(2), chúng tôi<br />
chọn ñường giữa sau do kinh nghiệm cho thấy vết mổ ít ñau, ít nhiễm trùng và ñạt tính thẩm mỹ.<br />
- Thời gian mổ: lúc ñầu, ca mổ kéo dài từ 45-60 phút do chưa kinh nghiệm. Hiện nay, thời gian<br />
mổ chỉ còn 15-25 phút.<br />
- Chảy máu trong và sau mổ: ñây là phẫu thuật rất ít chảy máu(