intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những nội dung ôn tập cơ bản môn Lịch sử tư tưởng chính trị

Chia sẻ: Đỗ Hoài Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

602
lượt xem
83
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những nội dung ôn tập cơ bản môn Lịch sử tư tưởng chính trị giúp các bạn ôn tập về lịch sử tư tưởng chính trị phương Tây, lịch sử tư tưởng chính trị phương Đông, lịch sử tư tưởng chính trị Việt Nam và một số câu hỏi lịch sử tư tưởng chính trị Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những nội dung ôn tập cơ bản môn Lịch sử tư tưởng chính trị

  1. NHỮNG NỘI DUNG ÔN TẬP CƠ BẢN MÔN LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ ----------------------- A. LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ PHƯƠNG TÂY I. Những nội dung cơ bản của tư tưởng chính trị Hy Lạp - La Mã cổ đại. 1. Điều kiện kinh tế - xã hội. - Là thời kỳ nhân loại chuyển từ thời đại đồ đồng sang thời đại đồ sắt. - Là quốc gia phát triển sớm nhất Châu Âu, Hy Lạp cổ đại kéo dài từ th ế k ỷ th ứ VIII trước CN đến thế kỷ thứ III, duy trì chế độ chiếm hữu nô lệ điển hình. - Phát triển sản xuất dẫn đến phân hóa lao động sâu sắc, hình thành các quốc gia thành bang, trong đó có 2 thành bang trung tâm là Aten và Spac. Aten là nhà n ước dân chủ chủ nô. Spac là nhà nước chủ nô quý tộc. - Chiến tranh tương tàn kéo dài hàng thế kỷ giữa hai nhà nước và chiến thắng cuối cùng thuộc về nhà nước Spac. - Kinh tế công thương nghiệp phát triển, tạo điều kiện mở rộng thuộc địa, thúc đẩy giao lưu kinh tế và văn hóa giữa các dân tộc. - Phân công lao động phát triển  các tầng lớp trí thức  nảy sinh các tư tưởng về chính trị. - Tư tưởng chính trị ra đời trong đấu tranh giai cấp quyết liệt giữa chủ nô và nô lệ, giữa giới quý tộc với nhau. Giới quý tộc đều nhất trí ở sự th ừa nh ận sở h ữu tư nhân, chế độ nô lệ là tự nhiên, bất công xã hội là hiện tượng tất yếu. Nhà nước là thi ết chế chỉ dành cho những người tự do. - Đế chế La Mã từ thế kỷ IV trước CN đến thế kỷ V, với hai thời kỳ: + Thời kỳ cộng hòa (IV tr.CN - I): Bộ máy nhà nước g ồm Vi ện Nguyên lão và Đ ại hội nhân dân. Diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt giữa bình dân và quý tộc. Giới quý tộc thường có tham vọng mở rộng uy lực, xâm chiếm lãnh thổ các nước khác  nổ ra các cuộc khởi nghĩa nô lệ. + Thời kỳ đế chế (I - V): Chế độ độc tài của các “tam hùng”, c ủa các v ị hoàng đ ế. Vai trò của Viện Nguyên lão vẫn được coi trọng, xã h ội phát tri ển c ực th ịnh. T ừ th ế kỷ III, La Mã rơi vào khủng hoảng, tầng lớp lệ nông ra đời. 2. Những nét đặc thù của tư tưởng chính trị. - Tư tưởng chính trị gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, trải qua 3 th ời kỳ: hình thành quan niệm về nhà nước, thể chế nhà nước; tổng kết tư tưởng về nhà nước chiếm nô; khủng hoảng suy vong của hệ thống quốc gia - thành thị. - Phản ánh ý thức hệ của giai cấp chủ nô thống trị.
  2. -2- - Nó đề cập khá toàn diện về các nội dung: chính trị, bản chất chính trị, nguồn gốc của nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và vận hành của nhà nước; th ể ch ế nhà nước, nguyên tắc cai trị, nghệ thuật cai trị, con người chính trị... 3. Các nhà tư tưởng chính trị tiểu biểu. * Hêrôđốt (480-425 tr.CN): là nhà sử học, tác giả bộ Lịch sử, đồng thời là “người cha” của chính trị học. Là người đầu tiên phân biệt và so sánh các loại hình chính thể khác nhau: - Quân chủ trị: là thể chế mà quyền lực nằm trong tay một người - ông vua. - Quý tộc trị: là thể chế mà quyền lực do một nhóm người có trí tuệ, có phẩm chất tốt nắm giữ. - Dân chủ trị: là thể chế được thiết lập do số đông nhân dân nắm quyền lực. Trong ba loại hình thể chế trên, ông nghiêng về th ể ch ế quân chủ, nhưng cho rằng thể chế tốt nhất là thể chế hỗn hợp của cả 3 loại trên. * Xênôphôn (427-355 tr.CN):  Thân thế sự nghiệp: là nhà văn, nhà sử học sinh ra trong giới quý t ộc, ông ch ống lại nền dân chủ Aten, bảo vệ chế độ quý tộc Spac.  Tác phẩm: Anabaxít và Lịch sử Hy Lạp.  Nội dung tư tưởng chính trị: - Chính trị là một thứ nghệ thuật thực hành, nghệ thuật cai trị, ngh ệ thu ật qu ản lý; là lĩnh vực hoạt động quan trọng nhất của xã h ội, đòi h ỏi nh ững ph ẩm ch ất và năng lực đặc biệt của con người, trong đó trung thực là quan trọng nhất. - Đóng góp lớn nhất của ông là đưa ra quan niệm về Thủ lĩnh chính trị. Đó là người hội tụ những phẩm chất, năng lực có tính vượt trội, làm cho người khác tin tưởng, nghe theo mình. Đó là: biết chỉ huy, giỏi kỹ thuật, giỏi thuyết phục; biết vì lợi ích chung, phục vụ ý chí chung, tận tâm phục vụ quần chúng; biết tập hợp và nhân lên sức mạnh của mọi người. * Platôn (428-347 tr.CN):  Thân thế sự nghiệp: xuất thân từ gia đình quý tộc, là học trò của Xôcrát, sáng lập trường phái triết học riêng. Ông phản đối nền dân chủ chủ nô.  Tác phẩm: Cộng hòa, Quy luật và Tiền chính trị.  Nội dung tư tưởng chính trị: - Quan niệm về chính trị: + Chính trị là sự thống trị của trí tuệ tối cao. Quy ền l ực chính tr ị đ ược t ạo ra t ừ s ự thông thái. + Chính trị có mặt ở mọi nơi, nó tự phân giải trong cái cụ th ể, thành pháp lý, hành chính, tư pháp, ngoại giao, nhưng các yếu tố đó phải được thống nhất khéo léo bởi chính trị.
  3. -3- + Chính trị là nghệ thuật cai trị những con người với sự bằng lòng của họ. + Chính trị là dẫn dắt con người bằng thuyết phục. + Chính trị phải là một khoa học. Không hiểu được khoa h ọc chính trị thì không thể trở thành nhà chính trị thực sự. - Quan niệm về nhà nước lý tưởng: + Nhà nước đó được cầm quyền bởi sự thông thái. + Nhà nước gồm ba tầng lớp: các pháp quan - có trí tu ệ cai tr ị nhà n ước; t ầng l ớp chiến binh bảo vệ thành bang; giới bình dân lao động sản xuất, cung c ấp c ủa c ải v ật chất cho thành bang. - Chủ trương xóa bỏ sở hữu tư nhân và tình yêu gia đình. Ông cho r ằng, s ở h ữu t ư nhân là nguồn gốc sinh ra cái ác, sự quyến rũ của phụ nữ dẫn đến hỗn lo ạn; đi ều kiện và cơ sở để duy trì nhà nước lý tưởng là cộng đồng tài sản và hôn nhân. - Mâu thuẫn trong tư tưởng của ông: vừa đòi xóa bỏ sở hữu tư nhân, vừa đòi duy trì bất bình đẳng xã hội; đưa ra mô hình nhà nước lý t ưởng, nh ưng l ại b ảo v ệ l ợi ích của tầng lớp chủ nô. - Ông chống lại chế độ dân chủ, đòi khôi phục nhà nước bảo thủ, lỗi thời. - Ông là người có quan niệm cụ thể và hệ thống về chính trị và s ự phát tri ển c ủa xã hội nói chung. * Arixtốt (384-322 tr.CN):  Thân thế, sự nghiệp: là con ngự y trong triều đình, tham gia trường phái Acađêmi của Platôn, là thầy dạy của Alecxanđra đại đế. Là nhà bác h ọc thiên tài c ủa văn minh Hy Lạp, đặt nền móng cho nhiều môn khoa học.  Tác phẩm: Chính trị và Hiến pháp Aten.  Nội dung tư tưởng chính trị: - Hiến pháp Aten khảo cứu 158 nhà nước thành bang Hy Lạp, trong đó tập h ợp, phân loại, nghiên cứu các loại hiến pháp và chính ph ủ, phân lo ại các c ơ quan nhà nước thành nghị luận, chấp hành và xét xử. - Chính trị nghiên cứu các mặt cấu thành thành bang; các gia đình và công dân, lãnh thổ và dân cư, chính phủ, hình thức chính quy ền, chế độ chính trị... Chính trị là khoa học lãnh đạo con người, là khoa học làm chủ, là khoa học kiến trúc xã h ội c ủa m ọi công dân. - Về nhà nước: + Con người là động vật xã hội, bản tính c ủa nó là s ống c ộng đ ồng. Hình th ức t ổ chức cuộc sống cộng đồng người trong một thể chế xã hội gọi là nhà n ước. Nhà nước ra đời trên cơ sở gia đình, chính quyền nhà nước là sự ti ếp tục chính quy ền trong gia đình.
  4. -4- + Bản thân tự nhiên sinh ra một số người cầm quyền và thống trị, m ột s ố khác là kẻ bị trị và nô lệ. Chế độ nô lệ là nền tảng, điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của nhà nước. + Nhà nước, quyền lực nhà nước không phải là kết quả của sự thỏa thuận giữa mọi người với nhau dựa trên ý chí của họ. Nó xuất hiện tự nhiên, được hình thành do lịch sử. + Thể chế chính trị điều hành và quản lý xã hội về ba ph ương di ện: lập pháp, hành pháp và phân xử. + Ông coi trọng pháp luật, cho nó là quy tắc khách quan, có pháp lu ật chung (t ự nhiên) và pháp luật riêng (do con người). - Về hình thức chính phủ: + Ông luận giải, phân tích các hình thức chính phủ: quân chủ, quý tộc, dân chủ; ch ỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm của từng loại hình. + Ông chỉ rõ các hình thức luân chuyển, chuyển hóa, sự biến chất của chính phủ chân chính, khi lợi ích riêng của những người cai trị chiếm ưu thế: quân chủ, quý tộc, cộng hòa thành độc tài, quả đầu, dân trị. + Trong các loại hình chính phủ, ông ủng hộ chế độ quân chủ, coi nó là ưu việt nhất. Ông đề cao chế độ quý tộc nhưng phê phán chế độ cộng hòa. Ông đề cao vai trò của các công dân sung túc trong chế độ quý tộc. Ông phê phán các ch ế đ ộ b ạo chúa. Mặc dù do hạn chế về thế giới quan, song, ông đã để lại những nghiên cứu khái quát và tổng kết có giá trị về chính trị, quy ền lực chính trị, các lo ại hình th ể ch ế chính trị... * Pôlybe (201-120 tr.CN): là nhà sử học nhưng trong các tác phẩm của ông có nhiều tư tưởng chính trị quan trọng. - Kế thừa cách phân loại chính phủ của Arixtốt, ủng hộ th ể ch ế chính trị hỗn h ợp, ở đó vừa có quân chủ, vừa có quý tộc và dân chủ. - Chính phủ tốt nhất là chính phủ liên kết được những kiểu hình thức thu ần túy khác nhau trong những tỷ lệ hài hòa nhất. Cơ quan chấp hành t ối cao là vua; nguyên lão nghị viện là quý tộc; các hội đồng, các “cơ quan bảo dân” là dân chủ. * Xixêrôn (106-43 tr.CN):  Thân thế sự nghiệp: sinh ra trong gia đình quý tộc, chủ nô. Ông là luật s ư, nhà hùng biện, trí tuệ tối cao của La Mã.  Tác phẩm: Nước cộng hòa và Các quy luật.  Nội dung tư tưởng chính trị: - Ông đánh giá cao đạo đức trong chính trị. Chính trị là công vi ệc c ủa nh ững ng ười tốt, là những công việc công cộng. - Ông nghiên cứu nhà nước và các loại luật thích hợp với nhà nước.
  5. -5- - Nhà nước được tạo thành không bởi một mình thiên tài mà bởi thiên tài chung ở nhiều công dân, bởi lao động của các thế hệ. - Nhà nước ra đời liên minh, liên kết con người với nhau. - Nhiệm vụ của nhà nước là bảo vệ sở hữu tư nhân. - Công việc nhà nước là công việc của nhân dân. Pháp quyền được lập ra để lập sự thống nhất xã hội. - Ông ủng hộ chế độ quân chủ, phản đối chế độ dân chủ và cho rằng chính ph ủ tốt nhất là chính phủ hỗn hợp. - Ông bảo vệ quyền lợi của tầng lớp quý tộc chủ nô, biện minh cho sự bất công xã hội. - Chính trị, người làm chính trị trước hết phải được xem xét từ nghĩa vụ đạo đức. - Chính trị là công việc của những người thống nh ất trong mình tài năng và quy ền uy. II. Các trào lưu tư tưởng chính trị phương Tây thời kỳ trung đại? 1. Điều kiện kinh tế - xã hội. - Thời kỳ trung đại ở phương Tây kéo dài từ thế kỷ IV đến thế kỷ XVI. - Nét nổi bật của thời kỳ này là sự thống trị của ch ế đ ộ phong ki ến và Thiên Chúa giáo, thế quyền cấu kết với thần quyền đàn áp nhân dân. - Với phương thức sản xuất phong kiến, xuất hiện hai giai cấp chủ yếu trong xã hội là địa chủ và nông dân. Địa chủ chiếm hầu hết ruộng đất, nông dân ph ụ thuộc hoàn toàn cả về thân thể, kinh tế, chính trị vào địa chủ. - Từ thế kỷ XI, công - thương nghiệp phát triển kinh tế hàng hóa xuất hiện thúc đẩy sự ra đời tầng lớp thị dân, mầm mống của giai cấp tư sản. - Thiên Chúa giáo không chỉ thống trị về tinh thần, đàn áp các tư tưởng khoa h ọc mà còn thống trị cả về kinh tế, chính trị, chi phối các nhà nước phong kiến. - Giai đoạn đầu, các lực lượng thế tục và thần quyền đấu tranh với nhau quy ết liệt nhằm tranh giành quyền lực, nhưng sau đó lại kết cấu với nhau để thống trị nhân dân lao động. Chúng đã tiến hành các cuộc “thập tự chinh” xâm chi ếm, c ướp bóc, chém giết tàn bạo các dân tộc Tây Á - các lực lượng tà giáo. 2. Những tư tưởng chính trị chủ yếu. a) Tư tưởng chính trị Thiên Chúa giáo: - Hệ tư tưởng Thiên Chúa giáo thống trị xã hội, nó chi ph ối, đàn áp các trào l ưu t ư tưởng khác, đặc biệt là những tư tưởng cách mạng khoa học. - Cuộc đấu tranh tư tưởng, quyết liệt giữa thần quyền và thế quyền. - Buổi đầu, Thiên Chúa giáo là tôn giáo của người nghèo khổ, sau trở thành công cụ thống trị về tinh thần của giai cấp thống trị. - Hệ tư tưởng Thiên Chúa giáo tuyên truyền, lý giải, cố ch ứng minh v ề quy ền l ực tối cao của mình, bắt các nhà nước phong kiến phải lệ thuộc vào Nhà thờ.
  6. -6- - Tư tưởng Thiên Chúa giáo thống trị đã áp bức các t ư tưởng t ự do bình đ ẳng, bóp nghẹt sự phát triển về tư tưởng, khoa học, kìm hãm xã hội Châu Âu hơn 10 thế k ỷ trong “đêm trường trung cổ”. b) Tư tưởng chính trị của các phong trào tà giáo: - Phong trào thánh thiện: Chống nhà thờ và ch ế độ phong ki ến, ph ục h ồi nh ững t ư tưởng dân chủ truyền thống của Thiên Chúa giáo sơ kỳ. Các phong trào đấu tranh của quần chúng lao động diễn ra mạnh mẽ ở Ý, Pháp... Các cuộc “th ập t ự chinh” tàn sát hàng chục vạn tín đồ Hồi giáo và tà đạo khác đã thúc đẩy các phong trào tà giáo. - Phong trào tà giáo thị dân: đấu tranh vì một giáo h ội rẻ ti ền, đòi ch ế đ ộ đ ơn gi ản của giáo hội, bãi bỏ cac thầy tu, tòa thánh Rôma. - Phong trào tà giáo của nông dân và giới bình dân: đòi tái lập sự bình đẳng trong công xã tôn giáo. - Tư tưởng thị dân: ủng hộ triều đình trung ương tập quyền, chống cát cứ phong kiến và thần quyền. Chống sự can thiệp của nhà thờ vào công việc đời thường. 3. Các nhà tư tưởng tiêu biểu. * Ôguyxtanh (354-430): là giám mục sinh ra ở Bắc Phi. Ông còn là nhà văn, nhà bác học đầu tiên của Thiên Chúa giáo. Tư tưởng chính trị chủ yếu được phản ánh trong tác phẩm Thành bang của Thượng đế. - Tư tưởng chính trị ẩn chứa trong những quan niệm tôn giáo: + Nhà thờ là thành bang của Thượng đế, của cái t ốt, là vĩnh c ửu, có quy ền l ực t ối cao; nhà nước là thành bang của trần gian, của cái ác, phụ thuộc vào nhà thờ. + Về nguồn gốc và bản chất của quyền lực: quy ền lực là s ở h ữu chung c ủa c ộng đồng xã hội. Sứ mệnh của nó là làm cho công bằng được ngự trị. + Về quyền uy: con người cần đến một xã hội, xã hội cần đến một quyền uy, cần có quyền uy để loại trừ sự khủng hoảng nhà nước. Nhà vua phải có uy l ực đ ể th ực hiện công bằng. + Về người chỉ huy: để có quyền uy, người chỉ huy phải nhìn xa trông rộng, biết bảo vệ lợi ích của những người dưới quyền; tự biết chỉ huy mình trước khi ch ỉ huy người khác và biết kiềm chế dục vọng. Người cầm quyền phải đặt quy ền uy vào phục vụ nhân dân. - Khẳng định chế độ nô lệ là do Chúa định, kêu gọi các hoàng đế phải ph ục vụ giáo hội, tiêu diệt tà đạo. - Tư tưởng của ông được Giáo hội suy tôn là tư tưởng chính thống, h ết s ức ph ản động, tuy nhiên, trong đó cũng có những giá trị vượt trước thời đại. * T.Đacanh (1225-1274): - Là nhà hiền triết uyên bác thời trung đại. - Mười tám cuốn sách trong bộ tuyển tập của ông là bộ “bách khoa thư đặc s ắc của hệ tư tưởng Thiên Chúa giáo”.
  7. -7- - Về nguồn gốc và các hình thức của quy ền lực, ông cho r ằng quy ền l ực chính tr ị có nguồn gốc từ Thượng đế, gồm 4 loại: quyền lực chính trị là quyền cai trị theo quy ước, luật lệ; quyền lực độc tài là quyền lực không giới h ạn; v ương quy ền cai tr ị không theo pháp luật mà theo cảm hứng, sự khôn khéo; quy ền lực tôn giáo là cao h ơn cả, có thể phế truất những ông vua không trung thành. - Kế thừa tư tưởng phân chia các hình thức chính ph ủ, ông ủng h ộ chính ph ủ h ỗn hợp - kết hợp nền quân chủ, chế độ quý tộc và chính ph ủ nhân dân. Nh ưng lý t ưởng của ông vẫn là chế độ quân chủ phong kiến, nhưng nhà thờ có th ể kêu g ọi nhân dân lật đổ tên độc tài khi cần thiết. - Con người là động vật chính trị, đòi hỏi an ninh và trật t ự pháp lý, đ ược s ống trong tự do. - Ông phân biệt hai loại luật: thần luật-luật vĩnh cửu của Chúa để đi ều hành th ế giới và nhân luật-pháp luật phong kiến. - Chính trị học là một khoa học thực hành. - Ông quyết liệt chống đối sự bình đẳng xã hội, bảo vệ sự phân chia đ ẳng c ấp, biện minh cho chế độ nô lệ. - Đòi nhà nước phải phụ thuộc hoàn toàn vào nhà thờ, cho rằng tôn giáo trường tồn cùng với xã hội loài người. Học thuyết phản động của Đacanh đ ến nay v ẫn còn ảnh hưởng lớn ở Châu Âu. 4. Đánh giá, nhận xét chung. - Tư tưởng chính trị Thiên Chúa giáo giữ vị trí chủ đạo trong đời sống xã h ội phương Tây thời trung cổ. Nó có những giá trị tiến bộ nhất định: nhấn m ạnh cu ộc sống tinh thần của con người; đề cao những giá trị tinh thần và đạo đức, bổn ph ận và phẩm hạnh của người cầm quyền và công dân; trong xã hội cần có quy ền uy để chỉ huy mọi thành viên vì lợi ích chung. - Tuy nhiên, về cơ bản tư tưởng chính trị đó là phản động, bảo thủ, kìm hãm các giá trị, kìm hãm sự phát triển của xã hội. Các phong trào tà giáo là s ự ph ản kháng s ự thống trị của Thiên Chúa giáo. III. Tư tưởng chính trị của trào lưu chủ nghĩa tự do ph ương Tây th ời kỳ c ận đại? 1. Điều kiện kinh tế - xã hội. - Bắt đầu từ thế kỷ XV, ở Tây Âu, chế độ phong kiến với nền sản xuất nhỏ và các đạo luật hà khắc trung cổ bước vào thời kỳ tan rã. Thay th ế cho nền kinh t ế t ự nhiên kém phát triển là nền sản xuất công trường th ủ công đem l ại năng su ất lao động cao hơn. - Đồng thời với sự phát triển của sản xuất và thương nghiệp, sự phân hóa xã hội ngày càng rõ rệt  tầng lớp tư sản và những mầm mống của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện. - Nền văn hóa phục hưng phát triển rực rỡ trong suốt thế kỷ XIV-XV.
  8. -8- - Sự ra đời và thống trị của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; các cu ộc cách mạng công nghiệp, kinh tế hàng hóa dẫn đến các cuộc cách mạng dân chủ tư sản. - Hai giai cấp mới ra đời là tư sản và vô sản, ngày càng đấu tranh quy ết li ệt v ới nhau. - Về tư tưởng, xuất hiện các trào lưu chống thần quy ền, chống chuyên ch ế phong kiến, đấu tranh đòi tự do, dân chủ và hai trào lưu chính trị: ch ủ nghĩa tự do và ch ủ nghĩa xã hội không tưởng. 2. Các đại biểu của trào lưu chủ nghĩa tự do. * G. Lốccơ (1632-1704): - Là nhà tư tưởng lớn người Anh. Tác phẩm chính của ông là Sự luận giải về chính quyền. - Ông cho rằng, tự do là giá trị ch ủ đạo của chính tr ị, c ủa pháp quy ền t ự nhiên. Vì vậy, ông được coi là người thầy của chủ nghĩa tự do. - Ông luận giải về nguồn gốc, bản chất của nhà nước: + Đầu tiên, con người sống trong trạng thái tự nhiên, sau do sự vi phạm quyền của nhau dẫn đến hỗn loạn, mọi người giai ước với nhau bằng “kh ế ước” để thành l ập nhà nước, để bảo vệ quyền tự nhiên của con người. + Bản thân nhà nước không có quyền, mà chỉ thực hiện sự ủy quyền của nhân dân. Bởi vậy, khi nhà nước vi phạm “khế ước”, xâm phạm quyền tự do của nhân dân, thì nhân dân có quyền lật đổ nhà nước, bầu ra nhà nước khác. - Ông phản đối chế độ chuyên chế, bảo vệ sở hữu tư nhân và cho rằng ch ế đ ộ quân chủ lập hiến là tốt nhất. - Để chống độc quyền, cần phải phân chia quyền lực nhà nước thành lập pháp, hành pháp và liên minh, trong đó quyền lập pháp thuộc về nghị viện, là quyền lực cao nhất; quyền hành pháp thuộc về nhà vua; nhà vua th ực hi ện c ả quy ền liên minh: các vấn đề đối ngoại, chiến tranh, hòa bình. * S.L. Môngtéxkiơ (1689-1775): - Nhà tư tưởng vĩ đại Pháp, học luật, là Ch ủ tịch Ngh ị viện Boócđô, vi ện sĩ Vi ện Hàn lâm khoa học Pháp. - Tác phẩm chủ yếu: Tinh thần pháp luật (viết trong 20 năm) và Những bức thư Batư. - Ông phê phán chế độ chuyên chế, mà điển hình là Pháp. Ông phê phán k ịch li ệt Thiên Chúa giáo, vạch trần bộ mặt giả dối, đểu cáng c ủa giáo sĩ, s ự mù quáng và ăn bám của Giáo hội. - Về nhà nước: coi sự xuất hiện của nhà nước và pháp luật là tự nhiên và có tính lịch sử. Buổi đầu, con người sống bình đẳng và hòa bình, mong muốn ki ếm th ức ăn cho mình, sống trong cộng đồng... sau chiến tranh buộc con người thiết lập những đạo luật, nhà nước.
  9. -9- + Nhà nước như liên minh của các công dân và nh ư tập h ợp của nh ững người cai trị. Nó xuất hiện khi tình trạng chiến tranh không thể chấm dứt bằng bạo lực. + Bản chất của nhà nước thể hiện thực chất của quan h ệ gi ữa ng ười c ầm quy ền và người bị quản lý. Bản chất đó quy định và biểu hiện cơ cấu của chính phủ. + Mỗi hình thức nhà nước đều dựa vào các nguyên t ắc c ầm quy ền: nguyên t ắc cầm quyền của chế độ chuyên chế là sợ hãi; của chế độ quân chủ là danh dự; của chế độ cộng hòa là bình đẳng, ái quốc, tình yêu và tự do. - Các hình thức nhà nước còn phụ thuộc vào quy mô lãnh thổ. - Học thuyết tam quyền phân lập để chống độc quyền và lạm quyền. Quy ền lực nhà nước phân ra ba loại: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Chúng cân bằng nhau và tập trung trong các cơ quan khác nhau. Quyền lập pháp là bi ểu hi ện ý chí chung c ủa quốc gia, thuộc về toàn dân được trao cho Quốc hội; quyền hành pháp là thực hiện những luật pháp đã được thiết lập; quyền tư pháp để trừng trị tội phạm và giải quyết xung đột giữa các cá nhân, các thẩm phán được lựa chọn từ dân và xử án ch ỉ theo pháp luật. Các cơ quan đại diện nhân dân hạn chế quyền lực của nhà vua. - Nhấn mạnh ảnh hưởng của yếu tố môi trường tự nhiên, vị trí địa lý, khí h ậu... đến chính trị. * G.G. Rútxô (1712-1778): - Là nhà văn Pháp, có tư tưởng cấp tiến, cách mạng. - Tác phẩm chính trị lớn của ông là Bàn về khế ước xã hội (1762) gây tiếng vang lớn ở Châu Âu, làm cho các chính phủ chuyên chế hoảng s ợ. Chính ph ủ Pháp ra l ệnh đốt sách của ông, truy tìm ông. Ông phải chạy trốn, sống lưu vong và ch ết trong nghèo khổ. Sau cách mạng tư sản, thi hài ông được đưa vào n ơi chôn c ất các vĩ nhân Pháp. - Tư tưởng nổi bật của ông là kịch liệt chống chuyên chế phong ki ến, bảo v ệ ch ủ quyền của nhân dân, quan tâm đến những người dân bình thường: + Trong trạng thái tự nhiên, con người được tự do, bình đẳng; nh ưng th ể ch ất, s ức khỏe của mọi người khác nhau. + Bất công xã hội xuất hiện cùng với chế độ tư hữu, kẻ giàu, người nghèo. + Mọi người thỏa thuận với nhau thiết lập ra nhà nước và pháp luật thông qua khế ước xã hội. + Ông phân biệt sự khác nhau giữa xã hội công dân (mới nảy sinh) với ch ế độ t ư hữu. + Mọi người hy vọng được nhà nước bảo vệ, được sống tự do, song ngược lại, họ bị rơi vào vòng nô lệ. + Ông cố gắng tìm những biện pháp hạn ch ế bất công xã h ội, liên k ết s ức l ực chung để bảo vệ nhân cách và tài sản của mỗi thành viên.
  10. -10- - Học thuyết về chủ quyền tối thượng của nhân dân: Th ể chế chính trị h ợp lý khi con người liên kết với nhau thành xã hội thì vẫn không m ất đi quy ền t ự nhiên và duy trì được tự do: + Với khế ước xã hội, mỗi người trao nhân cách của mình cho lãnh đ ạo t ối cao và trở thành thành viên của nó. Toàn bộ quyền lực được chuy ển giao cho b ộ ph ận c ầm quyền, do đó chủ quyền thuộc về nhân dân. Mọi người bình đẳng do hiệu lực của pháp luật và khế ước. + Chủ quyền nhân dân là một thực thể tập thể. Chủ quyền đó không thể chuyển giao cho cá nhân, nó luôn luôn thuộc về nhân dân và không bị hạn chế bởi bất cứ đạo luật nào. + Cơ quan lập pháp và hành pháp phải riêng biệt, độc lập nhau. + Các đạo luật là những văn bản có ý chí chung, nhà vua không th ể cao h ơn chúng. Các đại biểu của dân là đày tớ của dân, các quyết định của họ chỉ có thể trở thành luật sau khi thông qua trưng cầu dân ý. - Nhà nước hoàn hảo nhất là có lãnh thổ không lớn quá hoặc nhỏ quá. Các qu ốc gia nhỏ liên kết với nhau chống ngoại xâm: + Lập pháp có nhiệm vụ bảo đảm hạnh phúc và phúc lợi cho tất cả công dân, t ự do và bình đẳng của họ. + Tư sản, không đòi hỏi loại bỏ tư hữu, chỉ đề nghị hạn chế cái ác, chứ không tiêu diệt nó. + Lý tưởng của ông là một nền cộng hòa th ực hiện pháp quy ền trong đó không có giàu nghèo quá mức, nhân dân làm chủ, là lý tưởng mang tính không tưởng. - Về quyền lực nhà nước: quyền lập pháp là ý chí của tổ chức chính trị, quy ền hành pháp là sức mạnh của nó. Quyền lập pháp chỉ có thể là của nhân dân, cho nên nhân dân có quyền quyết định hình thức chính phủ: + Ông ủng hộ thể chế cộng hòa - các quan chức do nhân dân b ầu ra. Chính quy ền lập pháp được thiết lập do khế ước xã hội, chính quyền hành pháp được thành lập bởi văn bản của quyền lực lập pháp có chủ quyền. Chính điều này quy định vai trò phụ thuộc của chính phủ vào quyền lập pháp. + Để ngăn ngừa việc tiếm quyền từ phía chính ph ủ, ông đề nghị ti ến hành đại h ội nhân dân định kỳ, mà ở đó chính phủ phải có trách nhiệm báo cáo. + Ông đề nghị thiết lập tòa án để bảo vệ pháp luật và quyền lập pháp. - Tư tưởng của ông là cương lĩnh cấp tiến của giai cấp ti ểu t ư s ản, có ảnh h ưởng lớn đến cuộc cách mạng tư sản Pháp. IV. Khái quát chung về tư tưởng chính trị phương Tây. Nhìn lại toàn bộ lịch sử tư tưởng chính trị phương Tây, có thể nhấn mạnh những giá trị phổ biến sau: (1). Xu thế chi phối toàn bộ các tư tưởng chính trị phương Tây là đi tìm th ể ch ế chính trị hỗn hợp chắt lọc, dung chứa được các yếu tố tích cực, đồng thời khắc ph ục
  11. -11- được những hạn chế của các thể chế chính trị khác nhau trong lịch sử. Thể chế chính trị hỗn hợp ấy mang lại sức mạnh để điều tiết chung, phối hợp với nh ững công cụ điều tiết khác tạo ra cơ chế vận hành nhanh nhạy, khách quan và có hiệu quả. (2). Quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước là của dân. Nhà nước tự nó không có quyền, nhà nước chỉ được ủy quyền của dân. Quyền lực nhà nước thực chất là quyền lực của dân do dân ủy quy ền. Vì v ậy, quy mô, ph ương thức hoạt động, mục đích của quyền lực nhà nước đều vì dân, ph ục vụ dân - là s ức mạnh công cộng để điều hòa, phối hợp tạo ra sự ổn định và phát triển chung c ủa toàn xã hội như là môi trường cho từng cá nhân có điều kiện s ống hoạt đ ộng m ưu cầu hạnh phúc. (3). Quyền lực chính trị - quyền lực nhà nước ph ải tập trung, nh ưng đi đôi v ới nó, quyền lực phải bị kiểm soát chặt chẽ. Nếu không, quyền lực công cộng s ẽ thoái hóa thành quyền lực cá nhân làm tan rã quyền lực chung. (4). Chính trị là lĩnh vực lãnh đạo và điều khiển toàn bộ. Vì vậy, chính trị ph ải là sự thống trị của trí tuệ tối cao. Thứ chính trị thiếu trí tuệ chỉ còn là bạo lực cưỡng chế đơn giản. Sự cưỡng bức nhà nước phải là sự áp đặt của lý trí phổ biến của trí tuệ phát triển cho mọi người, mọi xã hội. Áp đặt cưỡng bức thô bạo không phải là chính trị chân thật. Muốn có xã hội dân chủ và quản lý được quốc gia thì phải có một trí tuệ ưu việt. (5). Nhà nước không phải là cơ quan quyền lực bên ngoài và bên trên dân, mà là công cụ quyền lực chung của dân. Chức năng cơ bản của nó không phải là áp đ ặt hoặc là làm thay cho từng công dân, mà là t ạo ra môi tr ường xã h ội cho t ừng cá nhân công dân có thể phát huy cao độ tính tích cực sáng tạo của mình để mưu cầu h ạnh phúc. (6). Quan hệ giữa nhà nước và cá nhân từng con người là quan h ệ rất c ơ b ản trong đời sống chính trị. Vấn đề cá nhân con người và khai thác tính sáng tạo của từng cá nhân con người luôn luôn là đối tượng cơ bản của chính trị, của quyền lực nhà nước. Nhưng cho đến nay chưa có một nhà nước tư sản nào thực hi ện đ ầy đủ nh ững giá trị tư tưởng trên trong hiện thực đời sống chính trị. Điều này được lý giải từ chiều sâu bản chất của chủ nghĩa tư bản: bóc lột giá trị thặng d ư là quy lu ật tuy ệt đ ối c ủa chủ nghĩa tư bản.  Những giá trị tiêu biểu và những hạn chế cơ bản của tư tưởng chính trị phương Tây thời kỳ cận đại: - Tôn trọng sự phát triển của tự nhiên và xã hội. - Tìm thể chế chính trị hợp lý. - Quyền lực tập trung vào lãnh tụ có đức, tài, uy tín. - Sự tham gia của những người ưu tú vào chính quyền nhà nước. - Quyền lực nhân dân là nền tảng của toàn bộ tổ chức chính quyền. - Phân chia quyền lực nhà nước như là tính tất yếu kỹ thuật. - Quyền lực nhà nước cần được kiểm soát.
  12. -12- - Đề cao trí tuệ con người, pháp luật. - Muốn có bình đẳng xã hội nhưng tìm con đường cách mạng cải lương, không tưởng. - Cho quyền lực là của dân nhưng ủng hộ th ể ch ế quân ch ủ; không hiểu rõ ngu ồn gốc, bản chất của nhà nước. B. LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ PHƯƠNG ĐÔNG I. Đặc trưng cơ bản của tư tưởng chính trị Trung Quốc cổ đại? 1. Điều kiện kinh tế - xã hội. - Thời Xuân Thu - Chiến Quốc, xã hội Trung Quốc chuyển biến từ xã hội chi ếm hữu nô lệ sang chế độ phong kiến. - Đồ sắt xuất hiện, tạo nên cuộc cách mạng về công cụ lao động, thúc đẩy kinh tế phát triển. Nông nghiệp phát triển mạnh, tiểu thủ công nghiệp, thương nghi ệp có chuyển biến vượt bậc. Mâu thuẫn xã hội diễn ra gay gắt gi ữa các giai c ấp, t ầng l ớp thống trị: giữa quý tộc với thương nhân, địa chủ; giữa giai cấp th ống tr ị với nhân dân lao động. - Vua Chu chỉ tồn tại trên danh nghĩa, chiến tranh liên miên giữa các n ước ch ư h ầu do tranh giành đất đai, bành trướng lãnh thổ. Đạo đức, trật tự xã hội suy thoái, đảo lộn. Nhân dân đói khổ vì chiến tranh. - Trước tình hình đó, những người có học thức đua nhau tìm giải pháp để lập lại trật tự xã hội  hàng trăm học thuyết, tư tưởng ra đời, trong đó ảnh hưởng nhất là Nho Gia, Mặc Gia, Pháp Gia. 2. Nội dung tư tưởng chính trị cơ bản. - Quan niệm về chính trị: Chính trị là chính đạo, là ngay th ẳng, làm chính tr ị là đ ể dẫn dắt dân, lo cho xã hội thái bình thịnh trị. - Về quyền lực nhà nước: Các trường phái đều thống nhất ở tư tưởng thiết l ập một chế độ quân chủ trung ương tập quyền, toàn bộ quyền lực thuộc về nhà vua. Nhân dân là bầy tôi, thảo dân, là đối tượng bóc l ột, có nghĩa v ụ trung thành, ph ục v ụ nhân dân. - Về phương pháp cai trị: Trong hoàn cảnh loạn lạc, họ đều tìm các bi ện pháp, cách thức cai trị sao cho có hiệu quả, đất nước cường th ịnh. Theo ch ủ nghĩa “tôn quân”, “trung quân ái quốc”, nhấn mạnh vai trò nhà vua, đề cao th ủ thu ật, m ưu k ế tr ị nước. - Mỗi trường phái đại diện cho một giai cấp, tầng lớp trong xã h ội nên có quan điểm trị nước khác nhau: + Nho giao, đại diện cho tầng lớp quý tộc đang sa sút ch ủ tr ương đ ức tr ị - nhà vua trước hết phải là tấm gương về đạo đức, phải chăm sóc dân, “dưỡng dân, giáo hóa dân, an dân”.
  13. -13- + Mặc gia, đại diện cho giới bình dân, chủ trương mọi người ph ải th ương yêu nhau và làm lợi cho nhau, kêu gọi bình đẳng, tất cả mọi người đều ph ải lao đ ộng, thực hành tiết kiệm, chống hình thức, lãng phí. + Pháp gia, đại diện cho tầng lớp thương nhân, địa chủ đang lên, ch ủ tr ương dùng hình phạt - pháp luật - để cai trị, thông qua pháp - thuật - thế. - Về xã hội lý tưởng: theo tôn ti trật tự từ vua cho đến th ần dân, ai ở yên ph ận nấy, theo khuôn phép có sẵn, không đấu tranh, không cải biến xã hội. II. Nội dung tư tưởng chính trị Nho gia? Ảnh hưởng của nó ở Việt Nam? 1. Điều kiện kinh tế - xã hội. (như phần I.1) 2. Các đại biểu tiêu biểu. * Khổng Tử (551-478 tr.CN):  Thân thế, sự nghiệp: Ông sinh ra trong một gia đình quý tộc nghèo, sa sút ở nước Lỗ; đã từng trông coi trâu, dê, giữ kho, làm quan đến chức Đại t ư kh ấu. Do không được trọng dụng, ông cùng học trò đi sang các nước chư hầu khác, muốn áp dụng học thuyết của mình vào trị nước. Sau 14 năm không thành, ông đành quay về quê viết sách, dạy học.  Tác phẩm: Ông san định các bộ kinh: Thi, Th ư, L ễ, Nh ạc, D ịch, Xuân Thu. Sau khi ông mất, học trò của ông tập hợp những lời nói, sự tích của ông thành bộ Luận ngữ.  Những nội dung cơ bản của tư tưởng chính trị: - Về chính trị, quyền lực chính trị: + Chính trị là chính đạo, thẳng thắn, cai trị phải ngay thẳng. + Phương pháp cai trị: bằng đạo đức. + Quyền lực nhà nước phải tập trung vào một người là vua. - Học thuyết về nhân, lễ, chính danh: + Nhân: là thương người, yêu người, là nhân đạo, coi người như mình, giúp đ ỡ người khác, không làm hại người khác; sống ngay thẳng, có đạo đức. + Lễ: là quy tắc, chuẩn mực ứng xử của mỗi người trong xã hội. Cai trị bằng lễ, vì lễ quy định danh phận, thứ bậc mọi người trong xã h ội; đi ều chỉnh hành vi con người trong quan hệ giao tiếp. Tất cả mọi người đối xử với nhau phải theo Lêxxx. + Chính danh: là xác định danh phận, vị trí của mỗi người trong xã h ội. M ỗi ng ười phải làm tròn bổn phận, vai trò trách nhiệm của mình theo thứ bậc quy định, không tranh giành, chiếm đoạt ngôi thứ của nhau. Danh phải phù hợp với th ực, “danh có chính, ngôn mới thuận”. - Chỉ người cầm quyền mới có nhân, họ thường xuyên phải tu dưỡng bản thân, tuân theo lễ, nêu gương sáng để cai trị thiên hạ, cảm hóa mọi người.
  14. -14- - Xây dựng thể chế nhà nước lý tưởng theo mô hình Tây Chu tr ước đây: vua sáng, tôi hiền; vua quan tâm, chăm sóc dân như cha đối với con. * Mạnh Tử (372-289 tr.CN):  Thân thế, sự nghiệp: Mạnh Tử là người nước Lỗ, là họ trò c ủa Kh ổng C ấp (cháu Khổng Tử), mồ côi cha từ nhỏ. Đi chu du nhi ều nước khuyên cai tr ị b ằng đ ạo đức, nhưng không được trọng dụng.  Tác phẩm: Mạnh Tử.  Nội dung cơ bản của tư tưởng chính trị: - Về quyền lực chính trị: ông bàn nhiều về phương pháp cai trị, ch ủ tr ương v ương đạo (cai trị bằng đạo đức), lên án bá đạo (cai trị bằng bạo lực). Nhân chính - chính trị nhân nghĩa là đường lối trị nước của ông. - Giải thích nguồn gốc của quyền lực nhà nước là theo ý trời - lòng dân - nhân đức. Vua phải quan tâm đến dân, giáo hóa dân, phải được lòng dân mới gi ữ đ ược ngôi. Vua phải chăm lo cho dân “hằng sản” để “hằng tâm” - dân có no đ ủ m ới không lo ạn lạc, không chống đối vua. - Quan hệ vua - tôi là quan hệ hai chiều, vua đối v ới b ề tôi th ế nào, b ề tôi đ ối v ới vua như thế ấy. Dân là quý nhất, xã tắc đứng thứ hai, còn vua là không đáng trọng. Đây là yếu tố dân chủ sơ khai, đã thấy rõ sức mạnh của nhân dân. - Ông ủng hộ phân biệt đẳng cấp: quân tử lao tâm, tiểu nhân lao lực. - Cho rằng con người sinh ra vốn thiện, đề cao giáo d ục đ ể con ng ười xa r ời đi ều ác, quay trở về điều thuận. * Tuân Tử (315-230 tr.CN):  Thân thế, sự nghiệp: Ông người nước Triệu, sống vào cuối thời Chiến Quốc, từng làm quan, sau về dạy học, viết sách.  Tác phẩm: Tuân Tử.  Nội dung cơ bản của tư tưởng chính trị: - Ông phát triển Nho giáo theo hướng đi sâu vào đời sống hiện th ực, giải đáp những vấn đề thực tiễn chính trị. - Nhấn mạnh vai trò của người làm vua: vua phải là khuôn mẫu, có đ ạo đ ức đ ể mọi người noi theo; biết tập hợp sức mạnh quốc gia; vua ph ải th ấy được s ức m ạnh của nhân dân. - Về quyền lực: ông chủ trương vương đạo, cai trị theo Pháp hậu v ương (các đời vua Hạ Thương, Vũ). - Về phương pháp cai trị: kết hợp cai trị bằng lễ và bằng pháp luật; th ưởng phạt công bằng. Đã có xu hướng đề cao pháp luật. 3. Đánh giá, nhận xét chung. - Tư tưởng chính trị Nho gia là tiếng nói của tầng lớp quý tộc đang mất dần quyền lực, muốn khôi phục lại địa vị do lịch sử đã vượt qua. Do h ạn chế v ề th ế gi ới quan
  15. -15- nên giải thích không đúng về những nguyên tắc nhân chính của thực trạng xã h ội, cho rằng loạn lạc là do “lễ hư, nhạc hỏng”, mọi người không ở yên v ị trí c ủa mình, không tuân theo lễ, mà không thấy được tồn tại xã hội đã và đang thay đổi. - Xã hội lý tưởng của Nho gia là xã h ội th ời Tây Chu - có tôn ti tr ật t ự, m ọi ng ười sống có trách nhiệm với nhau, làm đúng chức năng của mình, giúp đỡ lẫn nhau, không xâm phạm nhau; ai cũng phải tu thân, nhất là bậc vua chúa. Xã hội lấy gia đình làm cơ sở, trọng tình cảm, công bằng (không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng), không có người nghèo quá mà cũng không có người giàu quá. Xã hội đó không kích thích lao động sản xuất, làm giàu, coi nhẹ lợi ích vật ch ất, coi trọng tình c ảm, đ ời sống tinh thần. - Tư tưởng đức trị của Nho gia không phù h ợp với hoàn c ảnh chi ến tranh tàn kh ốc thời đó. Tư tưởng đó nhân đạo nhưng ảo tưởng, nó phù hợp với ch ế độ phong ki ến muốn duy trì tôn ti trật tự, ổn định sau này. 4. Ảnh hưởng của Nho gia ở Việt Nam. - Tư tưởng Nho gia xuất hiện ở Việt Nam đầu thời kỳ đấu tranh chống Bắc thuộc. Nó trở thành công cụ của các thế lực phong kiến Trung Quốc mu ốn áp đ ặt, Hán hóa người Việt. - Buổi đầu, người Việt chống đối quyết liệt, nhưng sau đó đã tiếp nhận nh ững mặt tích cực của Nho gia, làm giàu cho nền văn hóa c ủa dân t ộc mình, bi ến nó thành vũ khí chống ngoại xâm. - Thời kỳ độc lập tự chủ, các triều đại phong kiến Việt Nam đã s ử dụng Nho gia như hệ tư tưởng chính thức. Từ thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn, là hệ t ư tưởng chính thống của các triều đại phong kiến. - Bên cạnh những mặt tích cực như đề cao giáo dục, khuyên sống nhân nghĩa, tu dưỡng bản thân, theo tôn ti trật tự trên dưới... Tư tưởng Nho gia không chú tr ọng khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên, mà ch ỉ “tầm ch ương, trích cú”, hoài c ổ, mang tính bảo thủ, trì trệ, không thích ứng với xu thế phát triển của l ịch s ử, đã kìm hãm đất nước ta nhiều thế kỷ. - Hiện nay, chúng ta đang cố gắng khai thác, phát huy mặt tích cực của Nho giáo và hạn chế mặt tiêu cực của nó để xây dựng nhà nước pháp quy ền, phát tri ển n ền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. III. Nội dung tư tưởng của phái Pháp gia? Ảnh hưởng của nó ở Việt Nam? 1. Điều kiện kinh tế - xã hội (như phần I.1). 2. Các đại biểu và tư tưởng chủ yếu. * Quản Trọng: - Sống vào cuối thế kỷ VI tr.CN ở nước Tề, là đại biểu đầu tiên c ủa phái Pháp gia. Làm tướng quốc nước Tề, nhờ dùng pháp trị mà giúp nước T ề c ường th ịnh, vua Tề trở thành bá chủ đầu tiên ở Trung Quốc. - Theo ông, vua làm ra pháp luật, các quan trông coi, dân chúng thi hành.
  16. -16- - Muốn pháp luật được thực hiện, dân chúng phải biết pháp luật, bi ết đúng mà làm, biết sai mà tránh. Dân có thể tranh luận pháp luật với các quan trông coi pháp luật. * Thận Đáo (370-290 tr.CN): - Ông là người nước Triệu, đề cao pháp luật trong cai trị, chủ trương dùng th ế của người đứng đầu chính thể, đề cao sức mạnh của quyền lực. - Ông đả kích phương pháp nhân trị, nhấn mạnh uy quyền. - Ông cho rằng, người đứng đầu chỉ cần thế lực và địa vị, tài là không đáng mộ. * Thân Bất Hại (410-337 tr.CN): - Ông làm Thượng thư nước Hàn, chủ trương dùng thuật để trị nước. Thuật là phương thuật, mưu mẹo của nhà vua. - Ông đề cao thuật vô vi của Lão Tử. - Ông cho rằng, chỉ có pháp luật mới đặt ra tiêu chuẩn khách quan đ ể đi ều hành đất nước, duy trì trật tự xã hội. - Thủ thuật của người cầm quyền trong thi hành pháp luật, quản lý xã hội. - Thuật là vận dụng pháp vào trong sự vật, sự vi ệc, ph ải làm cho nó mù m ờ, gi ấu kín, khiến kẻ bị trị hoặc đối tác không sao nắm được. * Thương Ưởng (thế kỷ III tr.CN): - Ông là người nước Vệ, làm đến chức Tể tướng nước Tần. Theo ông, trị nước phải dùng pháp luật. Pháp luật phải thay đổi cho phù h ợp, ph ải đ ược dân tin, ph ải được thi hành nghiêm chỉnh. - Chủ trương chế độ quân chủ chuyên chế, vua cai trị bằng pháp lu ật, b ằng quy ền lực. - Đặt các quan chuyên trông coi và lo về pháp luật. * Hàn Phi Tử (280-233 tr.CN):  Thân thế, sự nghiệp: Ông là công tử nước Hàn, dâng sách cho vua Hàn bàn cách làm cho đất nước hưng thịnh nhưng không được trọng dụng. Trong thời gian đi sứ nước Tần, được Tần Thủy Hoàng đánh giá cao, nhưng bị Lý Tư hãm hại.  Tác phẩm: Hàn Phi Tử.  Nội dung cơ bản của tư tưởng chính trị: - Ông đã phân tích những ưu điểm, hạn chế của Quản Trọng, Ngô Kh ởi, B ạch Lý Hề, Thận Đáo và tổng kết, hoàn thiện thành học thuyết pháp trị của mình. Học thuyết đó dựa trên ba nội dung cơ bản: pháp - thuật - thế: + Ông đồng tình với Tuân Tử cho rằng, con người ta có tính ác, nh ưng lý giải t ừ vấn đề lợi ích. Người ta tranh giành nhau, yêu mến nhau cũng ch ỉ vì l ợi ích. Vi ệc cai trị phải căn cứ vào lợi ích để thưởng hay phạt.
  17. -17- + Pháp: luật do vua ban ra, trăm quan giám sát, nhân dân th ực hi ện. Lu ật ph ải đúng đắn, phù hợp, công khai trên dưới đều biết. Tất cả cứ đúng mực thước, đúng pháp luật mà làm thì xã hội sẽ ổn định. + Thuật: là nghệ thuật, thủ thuật trị nước. Vua ph ải luôn c ảnh giác v ới nh ững người xung quanh, biết sử dụng người đúng lúc, đúng ch ỗ, đúng kh ả năng; vua ph ải sáng suốt, không để lộ sự yêu, ghét để quần thần lợi dụng. Dùng thu ật đ ể bi ết rõ người ngay, kẻ gian, để điều khiển bầy tôi. Thực chất đó là th ủ đo ạn c ủa ng ười làm vua để điều khiển các quan lại, phải giữ gìn pháp luật và tuân theo mệnh lệnh. + Thế: là uy thế, quyền lực của người làm vua. Vua phải triệt để s ử d ụng quy ền của mình để trị nước. Quyền lực phải tập trung tuy ệt đối vào tay nhà vua, không được trao cho bất cứ ai; phải dùng pháp luật để củng cố quy ền l ực. N ếu ch ỉ có pháp luật và thuật mà thiếu quyền lực (thế) để cưỡng bức thì cũng không thể cai trị được. + Pháp, thuật và thế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, trong đó pháp là trung tâm, còn thuật và thế là điều kiện để thực hành pháp luật. + Thưởng, phạt là công cụ để thi hành pháp luật. Ph ạt n ặng đ ể răn đe k ẻ x ấu, thưởng hậu để khuyến khích, động viên mọi người làm việc. Thưởng phạt nghiêm minh, thỏa đáng mới bảo vệ được pháp luật. + Phủ nhận thần quyền. - Hạn chế: - Lý luận về quyền lực nhà nước (thế) chỉ là cái đặt ra đ ể b ảo v ệ ng ười giàu, giai cấp địa chủ mới. - Ông chỉ nhìn thấy khía cạnh vụ lợi, không thấy được lý tưởng cao đẹp và sẵn sàng hy sinh vì lý tưởng của những người có tâm, có đức. - Quá tuyệt đối hóa pháp luật, không thấy được những công cụ khác kết hợp để trị nước, như đạo đức. 3. Ảnh hưởng của tư tưởng Pháp gia ở Việt Nam. - Tư tưởng cai trị bằng pháp luật xuất hiện ở Việt Nam từ th ời nhà Lý (Hình th ư), thời Trần và đến thời Lê đã được đề cao. Bộ Luật Hồng Đức là điển hình của tư tưởng nhà nước pháp quyền ở nước ta. Với bộ Luật Gia Long, nhà Nguyễn cũng coi trọng pháp luật, nhưng do ảnh hưởng của Nho giáo quá lớn nên không thể áp dụng pháp trị. - Hiện nay, chúng ta đang chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quy ền xã h ội ch ủ nghĩa, đòi hỏi phải nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân, đồng thời nâng cao trình độ làm luật của Quốc hội. IV. Những nét đặc trưng của tư tưởng chính trị Đạo Gia và Mặc Gia? Ảnh hưởng của những tư tưởng đó ở Việt Nam. 1. Điều kiện kinh tế - xã hội (như phần I.1). 2. Đạo gia.
  18. -18- - Người khởi xướng là Lão Tử (580-500 tr.CN). Tác phẩm Đạo đức kinh của ông chứa đựng những tư tưởng chính trị đặc sắc. - Ông cho rằng, “đạo” là bản nguyên thế giới, sinh ra v ạn v ật trong vũ tr ụ; nó sinh thành, biến hóa theo quy luật tự nhiên. - Tư tưởng chính trị bao trùm của Lão Tử là “vô vi nhi tr ị”, nghĩa là đ ể cho xã h ội tự nhiên như vốn có, không cần can thiệp. - Chủ trương cai trị bằng phương pháp vô vi, ông cho rằng, không dùng trí tu ệ vào việc cai trị; không làm phiền hà dân, không gây chiến tranh, không đẩy dân đến ch ỗ đường cùng. - Nhà nước lý tưởng của ông là dân ít, nước nh ỏ, dân s ống đ ơn s ơ, không quan h ệ với nước láng giềng, chống chiến tranh xâm lược. Ở đó, mọi người giữ được bản chất tự nhiên của mình, phù hợp với tự nhiên. - Trong trị nước phải mềm dẻo, linh hoạt, ứng xử phù hợp với tự nhiên. - Ông chống giai cấp thống trị tàn bạo, ức hiếp qu ần chúng, đòi quy ền bình đ ẳng, nhưng lại khuyên con người bằng lòng với sự nghèo khổ, ngu d ốt đ ể s ống thanh thản, yên phận. 3. Mặc gia. - Người khởi xướng là Mặc Tử (478-392 tr.CN), đại diện cho giới bình dân. - Tư tưởng chính trị của ông được phản ánh trong tác phẩm Mặc Tử: + Ông chủ trương “kiêm ái, giao tương lợi”, nghĩa là yêu nhau và làm lợi cho nhau. + Ông cho rằng, xã hội loạn lạc là do mọi người ghét nhau, tranh giành nhau, do vậy phải yêu nhau, giúp nhau, không phân chia đẳng cấp, khi đó xã hội sẽ ổn định. + Kêu gọi sống tiết kiệm trong tất cả các lĩnh vực; mọi người đ ều ph ải lao đ ộng, kêu gọi bình đẳng, chống áp bức, bất công, chống xa hoa, lãng phí, hình thức. + Chủ trương tôn trọng, sử dụng người hiền tài. 4. Ảnh hưởng của Đạo gia, Mặc gia ở Việt Nam. - Tư tưởng Đạo gia xuất hiện ở Việt Nam, hòa quyện vào đời sống tâm linh, tín ngưỡng bản địa, sau đó phát triển thành đạo giáo thần tiên; th ờ cúng thánh th ần, phù thủy... - Đa số làng xã Việt Nam thờ thành hoàng làng, thờ các vị thần, các anh hùng dân tộc: Chúa Liễu Hạnh, Thánh Tản Viên, Quan Công, Trần Hưng Đạo... - Thời kỳ Đại Việt, Đạo giáo có ảnh hưởng sâu rộng và làm một trong “tam giáo đồng nguyên”. - Nhiều người có đức, có tài, do bất mãn với chế độ đương thời đã lui về ở ẩn. - Mặc gia, do không phát triển được ở Trung Quốc thời kỳ trung đ ại, nên h ầu nh ư không có ảnh hưởng ở Việt Nam. C. LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM
  19. -19- I. Những nội dung cơ bản của tư tưởng chính tr ị Việt Nam từ th ế k ỷ X - XV? Ảnh hưởng của những tư tưởng đó đối với công cu ộc xây d ựng nhà n ước của dân, do dân, vì dân ở nước ta hiện nay? 1. Điều kiện kinh tế - xã hội. - Đặc điểm nổi bật của thời kỳ này là nhân dân ta ph ải liên t ục ti ến hành các cu ộc kháng chiến chống xâm lược từ phương Bắc: Tống, Nguyên, Minh. - Các triều đình nhà Lý, Trần, Lê đã huy động đ ược s ức m ạnh c ủa nhân dân trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền lãnh thổ quốc gia. - Về kinh tế, thời kỳ này nông nghiệp nước ta phát triển mạnh, công vi ệc khai hoang khẩn hóa, xây dựng các công trình thủy lợi được tiến hành với quy mô l ớn. Các ngành tiểu thủ công nghiệp phát triển mạnh; các trung tâm thương m ại xu ất hiện. - Thời kỳ nhà Hồ đã tiến hành xóa bỏ ch ế độ điền trang thái ấp c ủa quý t ộc, th ực hiện chế độ quân điền, nhà nước thu tô thuế. - Thành thị chậm phát triển do chính sách “trọng nông, ức thương”. - Về xã hội, tầng lớp quý tộc nắm quyền trong xã hội, ngày càng khẳng định vai trò của mình; những người nông dân, nông nô, thợ thủ công... chiếm đa số trong xã hội. - Nho giáo ngày càng được coi trọng và trở thành hệ tư tưởng chính th ống c ủa ch ế độ phong kiến. Bộ máy quan lại được tuyển chọn thông qua hệ thống thi cử. - Phật giáo là quốc giáo thời Lý, có ảnh hưởng sâu đậm trong đời sống chính trị, xã hội, nhưng sau đó đã giảm dần vai trò. 2. Một số đại biểu tiêu biểu. * Lý Công Uẩn (974-1028): - Là vị vua quyết định rời đô từ Hoa Lư về Thăng Long. Tác phẩm Chiếu dời đô đã thể hiện rõ tư tưởng chính trị của ông. - Ông có nhãn quan chính trị sâu sắc, tầm nhìn xa, trông rộng khi ch ọn Thăng Long làm kinh đô, đặt mốc lịch sử cho sự phát triển mạnh mẽ của quốc gia độc l ập, t ự chủ. - Ông còn sớm nhận thức được sức mạnh của nhân dân, tôn trọng ý dân. * Lý Thường Kiệt (1019-1105): - Ông là vị tướng tài của triều Lý, có công đầu trong chiến tranh đánh Tống, bình Chiêm, nâng cao vị thế của đất nước. - Tác phẩm Nam quốc sơn hà của ông được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta, khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc, đánh bại mọi kẻ thù xâm lược. * Trần Quốc Tuấn (1228-1300):
  20. -20- - Ông là vị tổng chỉ huy quân đội nhà Trần trong cuộc kháng chi ến ch ống quân Nguyên. Các tác phẩm chính của ông là: Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyền thư, Hịch tướng sĩ..., trong đó, Hịch tướng sĩ thể hiện tư tưởng yêu nước, quyết tâm đánh giặc của ông. Nó kêu gọi quân sĩ hăng hái giết giặc, đập tan tư tưởng sợ địch, khích lệ tướng sĩ dũng cảm chiến đấu bảo vệ danh dự của dân t ộc và cá nhân, c ổ vũ lòng trung thành với Tổ quốc, với triều đình. - Nét nổi bật trong tư tưởng của ông là tư tưởng “khoan thư sức dân”. Ông chủ trương thân dân, dựa vào dân để đánh giặc, giữ nước, cụ thể: + Ông nêu bật chân lý của chiến tranh giữ nước là “vua tôi đ ồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức”, mà trước hết phải đoàn kết trong nội bộ triều đình. + Đó là quan tâm đến nhân dân, sử dụng hợp lý sức dân, khơi dậy lòng yêu nước trong mỗi người dân, chung sức đánh giặc, bảo vệ đất nước. + Khoan dân là biết lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. + Biết kết hợp hài hòa lợi ích của dân với lợi ích của triều đình phong kiến. + Ông nhận thấy vai trò quyết định của nhân dân trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. * Nguyễn Trãi (1380-1442): - Ông sinh ra trong gia đình nho học, là nhà văn hóa lớn của dân tộc, có công giúp Lê Lợi đánh đuổi giặc Minh, giành độc lập cho đất nước. - Các tác phẩm chứa đựng tư tưởng chính trị của ông là: Đại cáo bình ngô, Quân trung từ mệnh tập, Ức trai thi tập... - Nội dung tư tưởng chính trị: + Tư tưởng chủ quyền quốc gia: bằng cơ sở khoa học, lịch sử, ông chứng minh Việt Nam là một quốc gia độc lập từ lâu đời, ngang hàng, đối sánh với Trung Quốc. + Tư tưởng nhân nghĩa là nét đặc sắc trong tư tưởng chính trị của ông. Đó là đường lối chính trị, là chính sách cứu nước và dựng nước, là yên dân, diệt trừ bạo ngược; là nhân đạo, yêu hòa bình; là tuyên dương, ghi nhận sức mạnh và vai trò quyết định của nhân dân trong chiến tranh giữ nước và xây dựng đất nước. - Ông khuyên các vị vua phải tôn trọng dân, chăm lo đời sống nhân dân; thi hành chính sách “lấy dân làm gốc”. * Lê Thánh Tông (1442-1497): - Là ông vua nổi tiếng thông thái trong lịch sử phong kiến Vi ệt Nam. T ư t ưởng chính trị của ông được thể hiện trong tác phẩm Thiên nam dư hạ tập, Hồng Đức quốc âm thi tập... và trong thực tiễn trị nước của ông. - Ông cho tiến hành cải cách bộ máy hành chính, xây d ựng h ệ th ống chính tr ị ch ặt chẽ từ cơ sở đến trung ương. - Cho thi hành chính sách quân điền, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. - Ban hành bộ Luật Hồng Đức, bước đầu xác lập tư tưởng về nhà nước pháp quyền ở nước ta.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2