intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi ôn tập Chủ nghĩa Mác - Lênin 2

Chia sẻ: Lâm Tài Đức | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

2.352
lượt xem
553
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Câu hỏi ôn tập Chủ nghĩa Mác - Lê nin 2 giới thiệu tới các bạn về hệ thống những câu hỏi trong môn học chủ nghĩa Mác - Lê nin. Tài liệu này được biên soạn nhằm giúp các bạn củng cố được kiến thức và nắm bắt được những nội dung chính trong môn học này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi ôn tập Chủ nghĩa Mác - Lênin 2

  1. CÂU HỎI ÔN TẬP MÁC 2 Câu 1:     Bằng kiến thức đã học, hãy chứng minh sự xuất hiện của sản xuất hàng hóa là kết quả tất   yếu của nền kinh tế xã hội. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề này ở Việt Nam hiện nay? Câu 2:     Giai cấp công nhân hiện nay có sự thay đổi như thế nào? Sự thay đổi đó có làm thay đổi vai   trò của giai cấp công nhân không? Tại sao? Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam. (8) Câu 3:     Bằng kiến thức đã học, hãy chứng minh sự xuất hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền là kết  quả tất yếu của nền SXTBCN. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề này ở Việt Nam hiện nay? (37) Câu 4:     Tại sao nói Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định đối với thắng lợi của   giai cấp công nhân? Liên hệ với vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam? (23) Câu 5:     Bằng kiến thức đã học, hãy chứng minh toàn bộ giai cấp tư sản bóc lột toàn bộ những người   lao động làm thuê, vận dụng lý luận trên vào nền kinh tế  thị  trường định hướng XHCN  ở  VN hiện nay?   (63) Câu 6:     Tại sao sự xuất hiện hình thái kinh tế – xã hội CSCN là xu hướng tất yếu? Việt Nam quá độ  lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa có phải là tất yếu không? Tại sao? (47) Câu 7:     Bằng kiến thức đã học, hãy chứng minh mối quan hệ tất yếu giữa tính chất tư nhân và tính   chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa và cho biết để  giải quyết vấn đề  này trong nền kinh tế  thị  trường định hướng XHCN ở Việt Nam chúng ta cần phải làm gì? (41) Câu 8:     Tại sao nói liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động   khác trong CM XHCN là một tất yếu? Liên hệ vấn đề này ở Việt Nam. (50) Câu 9:     Bằng kiến thức đã học, hãy chứng minh qui luật tích lũy là quy luật kinh tế hoạt động chung   trong mọi phương thức sx. Vận dụng vào nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN hiện nay. (71) Câu 10:  So sánh sự giống và khác nhau giữa nền dân chủ tư sản và nền dân chủ XHCN. Liên hệ vấn   đề dân chủ ở Việt Nam. (59) Câu 11:  Bằng kiến thức đã học, hãy chứng minh trong SXCN, đối với từng nhà tư  bản thì giá trị  m  siêu ngạch thường không ổn định, nhưng trong phạm vi toàn XH là hiện tượng ổn định? (44) Câu 12:  Tại sao nói xây dựng nền văn hóa XHCN là một tất yếu? Phân tích những phương thức xây  dựng nền văn hóa XHCN. Liên hệ vấn đề này ở Việt Nam? (115) Câu 13:  Bằng kiến thức đã học, hãy làm rõ vai trò của từng bộ phận tư bản khi tham gia vào quá trình  sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam hiện nay.  Câu 14:  Việc xây dựng con người mới phát triển toàn diện có ý nghĩa như  thế nào đối với việc xây  dựng nền văn hóa XHCN? Thực trạng và những giải pháp phát huy nguồn lực con người  ở VN hiện nay?   (98) Câu 15:  Hiểu thế nào cho đúng câu nói của Lê­nin: “Chúng ta khổ vì chủ nghĩa tư bản và cũng khổ vì   không có chủ nghĩa tư bản”, hãy cho biết giá trị lý luận và thực tiễn của quan điểm này với nền kinh tế thị  trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. (91) Câu 16:  Gia đình có vị trí, vai trò như thế nào đối với sự phát triển của xã hội? Những phương hướng   giải pháp xây dựng gia đình văn hóa XHCN ở Việt Nam hiện nay? (95) Câu 17:  Khi nào TIỀN chuyển thành tư bản? Tại sao? Vận dụng quan điểm này vào nền kinh tế  thị  trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay? Câu 18:  Phân tích những nguyên tắc cơ bản chủ nghĩa Mác – Lê­nin trong việc giải quyết vấn đề dân   tộc. Liên hệ vấn đề dân tộc ở Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta? (79) Câu 19:  Bằng kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng: Chỉ có sử dụng hàng hóa sức lao động nhà tư  bản mới thực hiện được mục đích của mình, ý nghĩa khi nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam?
  2. Câu 20:  So sánh sự  khác biệt giứa tín ngưỡng tôn giáo và hiện tượng mê tín dị  đoan? Tai sao trong   tiến trình xây dựng CNXH tôn giáo vẫn còn tồn tại? Chủ nghĩa Mác – Lê­nin đã đưa ra những nguyên tắc   cơ bản nào trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo? Hãy liên hệ vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay? (83)
  3. Câu 1: Trả lời: A. LÝ LUẬN 1)  Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa Lịch sử  phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là sản   xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do   lao động tạo ra là nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất.  Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sx ra để  trao đổi hoặc mua bán  trên thị trường.  Sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặc căn bản trong lịch sử xã hội loài người, đưa loài người thoát  khỏi tình trạng mông muội, xóa bỏ nền kinh tế  tự  nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất nâng   cao hiệu quả kinh tế của xã hội.  Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi đủ 2 đk : a/ Phân công lao động xã hội: PCLĐXH là sự phân chia  lao động xã hội thành các ngành nghề  khác nhau. Phân công lao động xã   hội tạo  ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất. Do phân công lao động xã  hội nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài sản phẩm nhất định. Song cuộc sống mỗi người  lại cần đến nhiều sản phẩm khác nhau. Để  thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi họ  phài có mối quan hệ phụ thuộc   vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. b/ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất : Sự tách biệt này là do các quan hệ khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ  về tlsx, đã xác đinh người chủ hữu tlsx là người sở hữu sản phẩm lao động. Như  vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư  liệu sản xuất  đã làm cho những người sản xuất   độc lập đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống  phân công lao động xã hội nên họ  phụ  thuộc   lẫn  nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong đk ấy, người này muốn tiêu dùng sp của người khác phải thông  qua việc mua bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới hình thái hàng hóa. Sxhh chỉ ra đời khi có đồng thời 2 đk nói trên, nếu thiếu một trong 2 đk ấy thì ko có sxhh và sp lao   động không mang hình thái hàng hóa. 2) Đặc tưng và ưu thế của sxhh sv sx tự cung tự cấp : a/ Đặc trưng: Mục đích để bán, trao đổi trên thị trường, không phải để người sx ra nó tiêu dùng. Mang tính tư  nhân đồng thời mang tính xã  hội (tư  nhân vì có sự  phân chia ngành nghề   khác nhau,   tính xã hội vì mục đích của nó là cho xh). Tuân theo các quy luật về giá trị cạnh tranh, cung cầu (đối với nền sx tự cung tự cấp thì ko cần làm   theo 3 ql này còn vs nền sx hh thì bắt buộc) vì mục đích của sxhh là giá trị lợi nhuận chứ ko phải là giá trị  sử dụng. b/ Ưu  thế: Thúc đẩy sx phát triển (sxhh, năng xuất, chất lượng, mẫu mã) vì có sự  phân công lao động là có sự  chuyên việt hóa, tay nghề cao  số lượng sp lớn mà mục đích của ta là bán ra thị trường đáp ứng nhu cầu   của con người trong xã hội  chất lượng hàng hóa tăng lên, đồng thời quy luật cạnh tranh cũng làm cho  chất lượng hàng hóa tăng lên.  Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển (công cụ  lao động, khoa học – kỹ  thuật, con người lao  động). Tạo đk giao lưu kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người. c/ Hạn chế:
  4. Phân hóa giàu nghèo (vì tuân thủ  quy luật cạnh tranh, sự  phân hóa giàu nghèo diễn ra giữa những  người tiêu dùng vs nhau, giữa những doanh nghiệp, hoặc người tiêu dùng và doanh nghiệp. Khủng hoảng kinh tế (vì sxhh vưa mang tính tư  nhân, vừa mang tính xh,  mà tư  nhân và người tiêu  dùng có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế. Nếu ko tính toán kĩ lưỡng thì mâu thuẫn khi sx hh quá nhiều   mà sức mua có hạn. Tệ nạn xh, (buôn lậu, ô nhiễm môi trường, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng…) B. VẬN DỤNG THỰC TIỄN: Sự ra đời của ĐCS vào ngày 3­2­1930. ra đời mặc dù còn non trẻ nhưng vẫn khẳng định vai trò lãnh   đạo của mình. lãnh đạo toàn dân kháng chiến chống Nhật , Pháp ,Mỹcứu nc. Nhưng sau khi hoà bình lặp  lại, chúng ta là nc bị tàn phá nặng nề cả về kinh tế lẫn xã hội. Về mặt kinh tế, chúng ta bị tàn phá về cơ sở  vật chất khá nghiêm  trọng nạn đói hoành hành khắp nơi . Vì thế mục đích của Đảng lúc bấy h là làm sao   xoá đói giảm nghèo và khôi phục lại đất nước.Ngay từu đầu chúng ta đã áp dụng mô hình kinh tế kế hoạch   hoá tập   trung (ktkhhtt) mặc dù đk ra đời của nền kinh tế  hàng hoá (kthh)vẫn cồn nhưng không đk thừa   nhận chính thức. Nền ktkhhtt đã từng thể hiện tính ưu việt  của chế độ xhcn ở nc ta.. khi kết thúc chiến tranh,. kinh tế  nc ta rơi vào tình trạng suy thoái kéo dài. có sai lầm về chính sách kinh tế  , càng làm cho nền kinh tế bị suy   thoái nặng nề. Từ suy thoái về kinh tế dẫn đến suy thoái về xã hội. Làm giảm long tin của nhân dân vs sự  lãnh đạo của đảng. Trược bối cảnh đó Đảng và nhà nc ta chủ trương chuyển từ nền kinh tế tập trung sang   nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở đại hôi toàn quốc lần thứ 6 năm 1986. Kinh tế kế hoạch   hoá tập trung vs những ưu và nhược điểm của nó: Ưu điểm : Với  sự nỗ lực  cao đọ của nhân dân ta , có then  sự giúp đỡ  tận tình của các nc xhxn mô hình kinh tế  tập tru g đk phát huy tính ưu việt của nó . Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu  và phân tán bằng công   cụ kế hoạch hoá . Ta đã tập trung đk vào tay một lực lượng lớn  vật chất quan trọng  về đất đai , tài sản ,   tiền vốn để phát triển ổn định về kinh tế . Vào những năm đầu thập kỷ ở miền bắc có những chuyển biến  về kinh tế  xã hội. Trong thời kỳ đầu , nền kinh tế tập trung đã tỏ ra phù hợp  vs nền kinh tế tự cung tự cấp   vốn có của ta lúc bấy h , đồng thời cũng thích hợp vs nền kinh tế thời chiến . Hạn chế : Trong một nền kinh tế cùng một lúc tồn tại cả 3  loại hình kinh tế  tự  cung tự cấp, nền kinh tế kế  hoạch hoá tập trung và nền kinh tế hàng hoá.Đó là thực tế khách quan, tồn tại sau năm 1975, nhưng chúng   ta vẫn tiếp tục chủ trương xâu dựng  nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trong phạm vi cả nc.   Do các quan hệ kinh tế đã thay đổi rất nhiều việc áp dụng  cơ chế quản lý cũ vào điều kinh tế đã thay đổi  làm xuất hiện rất nhiều hiện tượng tiêu cực. Do chủ quan cứng nhắc không cân nhắc đến sự phù hợp của   quản lý kinh tế mà chúng ta đã không quản lý  có hiệu quả nguồn tài nguyên  sx của đất nc , trái lại  đã dẫn   đến việc sd lãng phí một cách nghiêm trọng nó . Tài nguyên thiên nhiên bị phá hoại , môi trường  bị ô nhiễm  , sản xuất kém hiệu quả, nhà nc thực hiện bao cấp tràn lan . Những sự việc đó gây ra nhiều hậu quả xấu   cho nền kinh tế không đủ  tiêu dùng tích luỹ hàng năm  hầu như  ko có . Vốn đầu tư  chủ  yếu dựa vào vay   viện trợ của nc ngoài . Đến cuối những năm 80, giá cả leo thàng ,  khủng hoảng kinh tế đi lieenfvs lạm phát  cao, làm cho đs nhân dân bị giảm sút , thậm chí  một số đại nạn hạn đói đang rình rập . Nguyên nhân Sâu xa   về  sự  suy thoái nền kinh tế   ở  nc ta là do dập khuôn một mô hình kinh tế  ko thích hợp và kém hiệu quả  .  Những sai lầm cơ bản là : một bộ phận tài sản vô chủ và đã ko sd hiệu quả nguồn lực  rấy khan hiếm của đất nc trong khi dân  số ngày một gia tăng. Thực hiện phan phối lao động cũng trong đk ko cho phép: khi tổng sản phẩm quốc dân thấp đã dùng  hình thức vừa phân phối lại một cách gián tiếp đã làm mất động lực phát triển .
  5. Việc quản lý kinh tế nhà nc  lại sử dụng các công cụ hành chính , mệnh lệnh theo kiểu thời chiến ko   thích hợp vs yêu cầu  chon của ng sản xuất và ng tiêu dùng đã không kích thích sự sáng tạo của hàng triệu  ng lao động. Câu 2: Bổ sung: Sự biến đổi của GCCN trong giai đoạn hiện nay +số lượng: Số lượng công  nhân trong tổng số lao động làm thuê tăng lên. Nếunhư năm 1950  tỷtrọnglaođộnglàmthuê ở cácnướctưbảntrongtổngsốdâncưchiếm 69% thìđếnnăm 1980 tỷlệnàylà 81,8%,  hiện nay là 86 %. Trongđó ở cácnướctưbảnpháttriểnnhưsau: Anhlà 79,6%, Mỹlà 77%, Canada 76,3%, Đứclà  75 % +chất lượng: ­­phát triển trình độ học vấn chuyên môn, nghề nghiệp, khkt, công nghệ ­­đời sống vật chất tinh thần phát triển ­ý thức chình trị, lập trường tử tưởng ngày càng vững vàng hơn +sứ mệnh lịch sử của gccn trong giai đoạn hiện nay: lật đỗ sự thống trị của cntb, xây dựng chủ  nghĩa xã hội – chủ nghĩa cộng sản  Sự biến đổi đó kg làm thay đổi vai trò sứ mệnh lịch sử của gccn vì bản chất gccn kg  thay đổi (địa vị ktxh kg thay đổi) +bản chất của cntb thay đổi => sản xuất ra m là quy luật tuyệt đối của CNTB +những phẩm chất chính trị của GCCN không thay đổi ++gccn là giai cấp tiên tiến ++gccn có tinh thần cm triệt để nhất ++gccn là giai cấp có tính tổ chức và tính kỹ luật cao ++gccn có bản chất quốc tế Liên hệ gccn hiện nay: + số lượng: Trong thời gian qua, số lượng công nhân Việt Nam có xu hướng tăng nhanh theo  quy mô nền kinh tế. Khởi đầu công cuộc CNH, HĐH, đội ngũ công nhân nước ta có khoảng 5 triệu  người. Đến cuối năm 2005, số lượng công nhân trong các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế thuộc mọi thành  phần kinh tế ở nước ta là 11,3 triệu người, chiếm 13,5% dân số, 26,46% lực lượng lao động xã hội. Trong  đó, 1,84 triệu công nhân thuộc các doanh nghiệp nhà nước, 2,95 triệu trong các doanh nghiệp ngoài nhà  nước, 1,21 triệu trong các doanh nghiệp FDI, 5,29 triệu trong các cơ sở kinh tế cá thể. So với năm 1995,  tổng số công nhân tăng 2,14 lần, trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 1,03 lần, doanh nghiệp ngoài nhà  nước tăng 6,86 lần, doanh nghiệp FDI tăng 12,3 lần, các cơ sở kinh tế cá thể tăng 1,63 lần(1). Hiện nay, cả  nước có hơn 12,3 triệu công nhân trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh  thuộc mọi thành phần kinh tế.  +chất lượng: Độ tuổi bình quân của công nhân nước ta nhìn chung trẻ, nhóm công nhân từ 18 đến 30  tuổi chiếm 36,4%, đặc biệt trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài công nhân dưới 25 tuổi chiếm  43,4%, từ 26­35 tuổi chiếm 34,7%, từ 36­45 tuổi chiếm 14%. Hầu hết công nhân được tiếp cận với kinh tế  thị trường nên năng động, thích ứng nhanh với công nghệ hiện đại.  Tuổi nghề của công nhân: dưới 1 năm chiếm 6,9%, từ 1­5 năm: 30,6%, từ 6­10 năm: 16,4%, từ 11­15  năm: 10,5%, 16­20 năm: 16,8%, 21­25 năm: 13,3%, trên 25 năm: 5,5%. Trình độ học vấn của công nhân  trong tất cả các khu vực kinh tế có xu hướng được nâng lên: năm 1985, tỷ lệ công nhân có học vấn trung  học phổ thông là 42,5% thì năm 2003 tăng lên 62,2%, năm 2005 tăng lên 69,3% Trình độ  nghề  nghiệp của công nhân tuy đã được nâng cao, nhưng nhìn chung chưa đáp  ứng được   yêu cầu đặt ra. Năm 1996, số  công nhân chưa qua đào tạo nghềlà 45,7%, năm 2005 là 25,1%. Trình độ  chuyên môn, tay nghề của công nhân các loại hình doanh nghiệp năm 2005 như sau: lao động có trình độ từ 
  6. cao đẳng trở  lên chiếm 16,1%, lao động có trình độ  trung cấp chiếm14,6%, công nhân kỹ  thuật chiếm   28,1%, lao động không được đào tạo chiếm 41,2%. Năm 2010, số lao động có trình độ đại học trở lên là 5,7  %, cao đẳng là 1,7 %, trung cấp là 3,5 %, dạy nghề 3,8 %(7). Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu lao động   kỹ thuật khá lớn. LIÊN HỆ 3. Đời sống, việc làm của công nhân lao động  +Việc làm cho người lao động. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ  trương,  giải pháp đầu tư  phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, do quy mô nền   kinh tế nhỏ, trình độ phát triển, sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn yếu so với khu vực và thế giới   nên tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức cao +Thu nhập của người lao động. Mức lương của người lao động hiện nay về cơ bản không đáp ứng  được nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của bản thân, chứ  chưa nói đến việc tích lũy hay chăm lo cho con cái...  Nhà nước đã từng bước thực hiện lộ  trình tăng lương tối thiểu, thậm chí có quy định về  mức lương tối   thiểu vùng đối với người lao động làm ở các loại hình doanh nghiệp +Nhà ở của người lao động. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, hầu hết các tỉnh, thành phố  lớn, các   KCN, KCX không xây nhà lưu trú cho công nhân +Đời sống văn hóa của công nhân. Những năm gần đây, các doanh nghiệp đã từng bước đáp ứng nhu   cầu văn hóa tinh thần của người lao động. Tuy nhiên,  ở  hầu hết các KCN, KCX chưa tạo ra những điều   kiện bảo đảm sinh hoạt văn hóa cho công nhân. +Điều kiện làm việc. Nhìn chung, điều kiện làm việc của công nhân chưa được bảo đảm. Nhiều  công nhân phải làm việc trong môi trường bị  ô nhiễm nặng như  nóng, bụi, tiếng  ồn, độ  rung vượt tiêu  chuẩn cho phép. Điều đó đã tác động xấu đến sức khoẻ người lao động, gây ra các bệnh nghề nghiệp.  4. Ý thức, tâm trạng chính trị  Hiện nay, công nhân nước ta năng động trong công việc, nhanh chóng tiếp thu những thành tựu khoa  học công nghệ hiện đại và đã bắt đầu hình thành ý thức về giá trị của bản thân thông qua lao động. Vị thế  giữa công nhân lao động trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước không còn cách biệt  nhiều. Tâm lý lấy lợi ích làm động lực là nét mới đang dần trở thành phổ biến trong công nhân.  Sự quan tâm hàng đầu của công nhân là việc làm, thu nhập tương xứng với lao động. Mong muốn có   được sức khoẻ, đất nước ổn định và phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, dân   chủ, công bằng xã hội được thực hiện, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi, có đủ việc làm. Mong   muốn được học tập, nâng cao trình độ  học vấn, chuyên môn, được bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp,  chính đáng  Có thể nói, giai cấp công nhân là bộ phận đại diện cho lực lượng sản xuất tiến tiến của thời   đại, là lực lượng làm ra số lượng của cải vật chất nhiều nhất nuôi sống xã hội. Giai cấp công nhân là lực   lượng quan trọng trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, trước sự  biến đổi mạnh mẽ  của tình hình thế  giới hiện nay, đòi hỏi giai cấp công nhân và tổ  chức công đoàn cần  phải nỗ lực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động nhằm tập hợp lực lượng, tạo ra sức mạnh mới để  đấu tranh xây dựng một thế giới hoà bình, dân chủ và tiến bộ hơn ./.  Sự biến đổi về số lượng chất lượng của gccn hiện nay kg làm thay đổi vai trò của họ: là giai  cấp đi đầu trong sự nghiệp CNH­HĐH đất nước. Câu 3: Bổ sung: B, ý nghĩa lý luận và thực tiễn : 1­Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội...
  7. ­ Sự  ra đời của chủ  nghĩa tư  bản đã giải phóng loài người khỏi đêm trường trung cổ  của xã hội  phong kiến, đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa tư  bản chủ nghĩa, chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn, hiện đại. Dưới tác động của qui luật giá trị thặng   dư  và các kinh tế  của sản xuất hàng hóa, chủ  nghĩa tư  bản đã làm tăng năng suất lao động, tạo ra khối  lượng sản phẩm vật chất khổng lồ.   Phát triển lực lượng sản xuất: Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho lực lượng sản   xuất phát triển mạnh mẽ  với trình độ  kỹ  thuật và công nghệ  ngày càng cao: từ  kỹ  thuật thủ  công lên kỹ  thuật cơ khí và ngày nay các nước tư bản chủ nghĩa cũng đang là những quốc gia đi đầu trong việc chuyển   nền sản xuất của nhân loại từ  giai đoạn cơ khí hóa sang giai đoạn tự  động hóa, tin học hóa và công nghệ  hiện đại. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ là quá trình giải phóng sức lao động, nâng cao   hiệu quả, khám phá và chinh phục thiên nhiên của con người.  ­ Thực hiện xã hội hóa sản xuất: Chủ  nghĩa tư  bản đã thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển   mạnh và đạt tới mức điển hình nhất trong lịch sử, cùng với nó là quá trình xã hội hóa sản xuất cả  chiều  rộng và chiều sâu. Đó là sự phát triển của phân công lao động xã hội, sản xuất tập trung với qui mô hợp lý,   chuyên môn hóa sản xuất và hợp tác lao động sâu sắc, mối quan hệ kinh tế giữa các đơn vị , các ngành, các  lĩnh vực ngày càng chặt chẽ...làm cho các quá trình sản xuất phân tán được liên kết lại và phụ  thuộc lẫn   nhau thành một hệ thống, thành một quá trình sản xuất xã hội. ­ Chủ  nghĩa tư  bản thông qua cuộc cách mạng công nghiệp  biết tổ  chức lao động theo kiểu công   xưởng và do đó đã xây dựng được tác phong công nghiệp cho người lao động, làm thay đổi nề  nếp, thói   quen của người lao động sản xuất nhỏ trong xã hội phong kiến. ­ Chủ nghĩa tư bản  đã thiết lập nên nền dân chủ tư sản, nền dân chủ này tuy chưa phải là hoàn hảo   song so với thể chế chính trị trong các xã hội phong kiến, nô lệ...vẫn tiến bộ hơn rất nhiều bởi vì nó được   xây dựng trên cơ sở thừa nhận quyền tự do thân thể của cá nhân. Tóm lại, chủ nghĩa tư bản ngày nay  ­ với những thành tựu và đóng góp của nó đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là sự chuẩn   bị tốt nhất những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Nhưng   bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội vẫn phải thông qua các cuộc cách mạng xã hội. Dĩ   nhiên, cuộc cách mạng xã hội sẽ diễn ra bằng phương pháp nào  ­ hòa bình hay bạo lực, điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào những hoàn cảnh lịch sử ­ cụ thể của từng  nước và bối cảnh quốc tế chung từng thời điểm, vào sự lựa chọn của các lực lượng cách mạng 2. Hạn chế của chủ nghĩa tư bản: ­ Trước hết, về lịch sử ra đời của chủ  nghĩa tư  bản: như Mác đã phân tích chủ  nghĩa tư  bản ra đời  gắn liền với quá trình tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản. Thực chất, đó là quá trình tích lũy tiền tệ  nhờ vào những biện pháp ăn cướp, tước đoạt đối với những người sản xuất hàng hóa nhỏ  và nông dân tự  do; nhờ  vào hoạt động buôn bán, trao đổi không ngang giá qua đó mà thực hiện bóc lột, nô dịch đối với   những nước lạc hậu. ­ Cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản là quan hệ bóc lột của các nhà tư bản đối   với công nhân làm thuê, Mặc dù so với các hình thức bóc lột đã từng tồn tại trong lịch sử, bóc lột tư  bản   chủ nghĩa cũng đã là một sự tiến bộ, song theo sự phân tích của Mác và Lênin thì chừng nào chủ  nghĩa tư  bản còn tồn tại thì chừng đó quan hệ bóc lột còn tồn tại và sự bất bình đẳng, phân hóa xã hội vẫn là điều  không tránh khỏi.­ Các cuộc chiến tranh thế giới với mục đích tranh giành thị trường, thuộc địa và khu vực  ảnh hưởng đã để  lại cho loài người những hậu quả nặng nề: hàng triệu người vô tội đã bị  giết hại, sức  sản xuất của xã hội bị phá hủy, tốc độ phát triển kinh tế của thế giới bị kéo lùi lại hàng chục năm Ngày nay,  chủ nghĩa tư bản là thủ  phạm châm ngòi nổ cho những xung đột vũ trang giữa các quốc   gia, mặc dù nhìn bề ngoài thì tưởng chừng những xung đột đó chỉ đơn thuần bắt nguồn từ những lý do sắc  
  8. tộc, tôn giáo hay nhân quyền. Vì vậy, chi phí cho quân sự của chủ nghĩa tư bản hiện nay rất lớn, tính ra cứ  2 phút đồng hồ lại có hai triệu đôla bị vứt đi vì chi phí cho quân sự. ­Chủ nghĩa tư bản sẽ phải chịu trách nhiệm chính trong việc tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu   và các nước nghèo trên thế giới ( thế kỷ 18 chênh lệch là 2,5 lần, hiện nay là 250 lần )Trong những năm 80  của thế kỷ 20, thế giới thứ ba trì trệ, suy thoái. Điều này cũng đã được ngân hàng thế  giới khẳng định: ở  Châu Phi, Mỹ La tinh,...hàng trăm triệu người đã nhận thấy, đi cùng với tăng trưởng là sự  suy tàn về  kinh  tế, phát triển nhường chỗ cho suy thoái:  ở  một vài nước Mỹ  La tinh, GDP theo đầu người hiện nay thấp  hơn so với 10 năm trước đây. Ở  nhiều nước Châu Phi, nó còn thấp hơn cách đây 20 năm. từ  9 năm nay ở  Mỹ La tinh mức sống không ngừng giảm. Trong khi đó mức sống trong các vùng khác tiếp tục tăng lên. Sự  cần thiết chuyển sang cơ  chế  thị  trường có sự  quản lý của Nhà nước xã hội chủ  nghĩa  Việt Nam Do nhận thức còn đơn giản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, nên chúng ta   đã thiết lập thể chế kinh tế kế hoạch và cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế quản lý tập trung quan liêu,   bao cấp. Mô hình kinh tế và cơ chế đó có những đặc trưng chủ yếu sau đây: Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ  yếu với hệ  thống chỉ  tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Do đó, hoạt động của các doanh nghiệp chủ  yếu phải dựa vào  chỉ tiêu pháp lệnh hoặc là quyết định của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, từ  phương hướng sản xuất,   nguồn vật tư, địa chỉ tiêu thụ sản phẩm, đến việc định giá, sắp xếp bộ máy. Thứ hai, các cơ  quan hành chính kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của   các đơn vị kinh tế cơ sở, nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết định của mình.  Những thiệt hại do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách nhà nước phải gánh chịu. Hậu quả do hai điểm nói trên mang lại là cơ quan quản lý nhà nước làm thay chức năng quản lý sản   xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp vừa bị trói buộc, vì không có quyền tự chủ, vừa  ỷ lại vào cấp trên, vì không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất, kinh doanh. Thứ ba, trong cơ chế cũ quan hệ hàng hoá ­ tiền tệ bị coi thường, nhà nước quản lý nền kinh tế và  kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm, quan hệ hiện vật là chủ  yếu, do đó hạch toán  kinh tế chỉ là hình thức. Chế độ  bao cấp được thực hiện dưới các hình thức:Bao cấp qua giá là hình thức   phổ  biến và nghiêm trọng nhất. Nhà nước định giá tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hoá thấp hơn giá trị  của  chúng.Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lương hiện vật). Chế độ cung cấp tem phiếu với giá quá thấp đã   biến thành một loại tiền lương hiện vật đã phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.Bao cấp theo chế độ  cấp phát vốn của ngân sách, mà không ràng buộc trách nhiệm về vật chất đối với người được cấp vốn đã  tạo ra gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém năng động một đội ngũ cán bộ  kém năng lực,phong cách cửa quyền, quan liêu. Mô hình kinh tế  chỉ  huy là nền kinh tế  kế  hoạch hoá tập   trung, bao cấp... với những đặc trưng nêu trên có những  ưu điểm là tập trung được nguồn lực vào những   mục tiêu chủ yếu, nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh nên đã kìm hãm tiến bộ  khoa học ­ kỹ thuật. Mô hình  kinh tế  đó không có tiêu chuẩn khách quan đánh giá hiệu quả  hoạt động kinh tế, bởi lẽ  giá cả  gần như  không có quan hệ gì với giá trị hàng hoá, cũng như là tương quan cung ­ cầu,  làm mất đi động lực của sự  phát triển kinh tế, làm triệt tiêu tính năng động sáng tạo của các đơn vị kinh tế, hình thành cơ chế kìm hãm  sự phát triển kinh tế ­ xã hội.  Vì vậy, c  ần thi ết c ó sự đổi mới tư duy về kinh tế, Đảng ta đã đề  ra phương hướng đổi mới kinh   tế  là chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ  chế  thị   trường có sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Nội dung quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa ở Việt Nam Những nội dung quản lý kinh tế chủ yếu của Nhà nước ta bao gồm:
  9. ­ Quyết định chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội. Toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc   trước hết vào đường lối và chiến lược phát triển kinh tế. Để  xây dựng chiến lược đúng, có căn cứ  khoa   học, cần phân tích đúng thực trạng kinh tế ­ xã hội, xác định rõ mục tiêu phát triển, lựa chọn phương án tối   ưu. Muốn vậy, cần thực hiện dân chủ hoá, khoa học hoá, thể chế hoá quyết sách.  ­ Kế hoạch. Kế hoạch nói ở đây là kế hoạch thực hiện mục tiêu của quyết định chiến lược, nó là sự  triển khai và cụ  thể  hoá quyết định chiến lược. Kế  hoạch xác định mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn   hạn, nêu ra các biện pháp và phương thức thực hiện các mục tiêu đó. ­ Tổ chức. Tổ chức là một nội dung của quản lý nhằm bảo đảm thực hiện kế hoạch đã định. Nó bao  gồm việc bố trí hợp lý cơ cấu, xác định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức và dựa vào  yêu cầu cụ thể của các cơ cấu để lựa chọn và bố trí cán bộ thích hợp. ­ Chỉ huy và phối hợp. Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều chủ thể khác nhau, vì   thế  để cho nền kinh tế hoạt động bình thường, có hiệu quả, cần có sự  chỉ  huy thống nhất (điều chỉnh từ  một trung tâm). Để  có thể  chỉ huy nền kinh tế, phải có cơ quan quản lý thống nhất, cơ quan đó có quyền  lực, có đầy đủ thông tin về các mặt để điều hoà, phối hợp các mặt hoạt động của nền sản xuất xã hội, giải  quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh để bảo đảm cân bằng tổng thể của nền kinh tế. ­ Khuyến khích và trừng phạt. Bằng các đòn bảy kinh tế  và động viên về  tinh thần, khuyến khích  mọi tổ chức kinh tế hoạt động theo định hướng của kế hoạch, cố gắng thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch.   Muốn vậy, phải có chế độ thưởng phạt rõ ràng, hoạt động theo định hướng kế hoạch, làm lợi cho nền kinh  tế thì được khuyến khích; ngược lại, không làm theo định hướng của kế hoạch, làm hại thì phải ngăn chặn   và trừng phạt. Các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ­ Hệ  thống pháp luật. Hệ  thống pháp luật là một công cụ  quản lý vĩ mô của Nhà nước, nó tạo ra   khuôn khổ pháp luật cho các chủ thể kinh tế hoạt động, phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của   cơ chế  thị  trường, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ  nghĩa. Hệ  thống pháp  luật bao trùm mọi hoạt động kinh tế ­ xã hội, bao gồm những điều luật cơ bản về hoạt động của các doanh   nghiệp (Luật Doanh nghiệp), về  hợp đồng kinh tế, về  bảo hộ  lao động, bảo hiểm xã hội, bảo vệ  môi   trường, v.v.. Các luật đó điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận   sự điều tiết của Nhà nước. ­ Kế  hoạch hoá. Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa là kế  hoạch   kết hợp với thị trường. Kế hoạch và thị trường là hai công cụ quản lý của Nhà nước, chúng được kết hợp   chặt chẽ với nhau. Sự điều tiết của thị trường là cơ sở phân phối các nguồn lực, còn kế hoạch khắc phục  tính tự phát của thị trường, làm cho nền kinh tế phát triển theo định hướng của kế hoạch. Kế hoạch nói ở  đây được hoạch định trên cơ sở thị trường, bao quát tất cả các thành phần kinh tế, tất cả các quan hệ kinh   tế, kể cả quan hệ thị trường. ­ Lực lượng kinh tế của Nhà nước . Nhà nước quản lý nền kinh tế không chỉ bằng các công cụ pháp   luật, kế hoạch hoá, mà còn bằng lực lượng kinh tế của Nhà nước và tập thể  để  chúng dần dần trở  thành   nền tảng của nền kinh tế, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa,   thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nhờ đó Nhà nước có sức mạnh vật chất để  điều tiết,   hướng dẫn nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế ­ xã hội do kế hoạch đặt ra. ­ Chính sách tài chính và tiền tệ. Đối với nền kinh tế thị trường, Nhà nước quản lý bằng các biện  pháp kinh tế là chủ yếu. Những biện pháp kinh tế điều tiết vĩ mô của Nhà nước chủ yếu là chính sách tài   chính và chính sách tiền tệ. Chính sách tài chính, đặc biệt là ngân sách nhà nước có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của  toàn bộ nền kinh tế và xã hội. Thông qua việc hình thành và sử  dụng ngân sách nhà nước, Nhà nước điều  chỉnh phân bố  các nguồn lực kinh tế, xây dựng kết cấu hạ  tầng, bảo đảm công bằng trong phân phối và  thực hiện các chức năng của mình. Nội dung của ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu và các khoản 
  10. chi. Bộ  phận chủ yếu của các khoản thu là thuế. Chính sách thuế  đúng đắn không chỉ  tạo nguồn thu cho   ngân sách, mà còn khuyến khích sản xuất, điều tiết tiêu dùng. Chính sách tiền tệ. Là một công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu, vai trò của nó trong điều tiết kinh tế vĩ  mô ngày càng tăng cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa. Chính sách  tiền tệ phải khống chế được lượng tiền phát hành và tổng quy mô cho tín dụng. Trong chính sách tiền tệ,   lãi suất là công cụ quan trọng, là phương tiện điều tiết cung, cầu tiền tệ. Việc thắt chặt hay nới lỏng cung   ứng tiền tệ, kìm chế lạm phát thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến nền   kinh tế. ­ Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ, trong đó chủ  yếu là thuế xuất ­ nhập khẩu, bảo đảm tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu. Thông qua các công cụ đó,   Nhà nước có thể  khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ  hợp lý sản xuất trong nước, nâng cao khả  năng cạnh   tranh hàng hoá của nước ta; giữ vững được độc lập, chủ  quyền, bảo vệ được lợi ích quốc gia trong quan   hệ kinh tế quốc tế. Trên đây là các công cụ mà Nhà nước Việt Nam sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chúng ta sẽ  đi sâu nghiên cứu một số công cụ chủ yếu ở các chương tiếp sau. Trên lĩnh vực sở hữu: Sự tồn tại của ba chế độ sở hữu (sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư  nhân), ba hình thức sở hữu (hình thức sở hữu nhà nước, hình thức sở hữu tập thể, hình thức sở hữu tư nhân)  là một đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường  ở Việt Nam hiện nay. Nhà nước thông qua hệ thống   chính sách, pháp luật, đòn bẩy kinh tế để định hướng, làm cho kinh tế  nhà nước từng bước vươn lên nắm  vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể tạo thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Trên lĩnh vực quản lý: Nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách… tạo điều kiện thuận lợi cho người   lao động trực tiếp hay thông qua các khâu trung gian nhất định tham gia quá trình hoạch định, tổ chức, giám   sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Trên lĩnh vực phân phối: Nhà nước vừa thông qua hệ thống chính sách kinh tế do mình hoạch định,   vừa sử dụng các nguồn lực – trực tiếp là bộ phận kinh tế nhà nước – để định hướng, can thiệp vào lĩnh vực   phân phối và phân phối lại theo hướng ưu tiên phân phối theo lao động và qua phúc lợi xã hội; kết hợp tăng  trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội; hoạch định các chính sách xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp   nghĩa… Đặc biệt, trong sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà nước có vai trò to lớn trong việc bảo   đảm sự  ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế.  “ổn định”  ở đây thể  hiện sự cân đối, hài hòa  các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu  phát triển của đất nước. Tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ  chức thực   hiện các chính sách phát triển vĩ mô do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết nhất hình thành sự  đồng thuận đó. Là những công cụ tạo ra sự đồng thuận xã hội, từ đó mà có ổn định xã hội cho phát triển và   tăng trưởng kinh tế, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, một mặt, phải phản ánh đúng những nhu cầu   chung của xã hội, của mọi chủ thể kinh tế…; mặt khác, phải tôn trọng tính đa dạng về nhu cầu, lợi ích cụ  thể của các chủ thể đó. Nhà nước ta cũng có vai trò to lớn trong việc bảo đảm gia tăng phúc lợi xã hội, bởi mục tiêu căn bản  của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là góp phần thực hiện “dân giàu, nước   mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Có chính sách xã hội hợp lý; bảo đảm phúc lợi ngày một gia  tăng nhờ hiệu quả tác động của chính sách kinh tế  tiến bộ do Nhà nước hoạch định và tổ  chức thực hiện   bằng những nỗ  lực của nhiều chủ thể kinh tế khác nhau… là nhân tố  có vai trò quyết định trong vấn đề  này. Nhà nước ta là chủ thể chính của nền giáo dục – đào tạo. Doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện theo đùng khuông khổ của pháp luật .  khi tham gia kinh doanh.
  11. Câu 4: Bổ sung: 1.Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển đcs của giai cấp công nhân. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân phải được thực hiện trên toàn thế giới.Và để thực hiện sứ  mệnh lịch sử của minh. Ho phai co trinh đô, kha năng lam chu, sang tao, phat triên công nghê va nhât la giac  ̀ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ́ ưc vê s ngô chinh tri: y th ́ ̀ ứ mênh lich s ̣ ̣ ử cua minh, tr ̉ ̀ ưởng thanh vê chinh tri, tr ̀ ̀ ́ ̣ ưởng thanh vê tô ch ̀ ̀ ̉ ức, nhân ̣ thưc đc vai tro vi tri cua minh đê ra đc muc tiêu giai phong minh, giai phong xa hôi. ́ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̃ ̣ Muôn nhân th ́ ̣ ưc đc vân đê trên, ngoai nhiêm vu phat triên công nghiêp ngay cang hiên đai thi gccn phai ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ̉  được trang bi ly luân tiên phong, đo la chu nghia mac. Khi chu nghia mac thâm nhâp vao phong trao công nhân ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ̃ ́ ̉ ̃ ́ ̣ ̀ ̀   ̃ ơi s dân t ́ ự hinh thanh chinh Đang cua gccn­Đ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ảng cộng sản. Đảng cộng sản ra đời la s ̀ ự kêt h́ ợp giưa chu nghia mac va phong trao công nhân. Chi t ̃ ̉ ̃ ́ ̀ ̀ ̉ ừ khi co đang, ́ ̉   GCCN mơi chuyên t ́ ̉ ừ tự phat lên t ́ ự giac va tr ́ ̀ ở thanh giai câp th ̀ ́ ực sự cach mang (phat triên vê sô l ́ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ượng và  ́ ượng). chât l Câu 9: Bổ sung: 1, nguồn gốc của tích luỹ TB : Sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành tư bản  đgl tích luỹ tư bản a , Thực chất và động cơ của tích luỹ  tư bản :Tái sản xuất ns chung đk hiểu là  quá trình sản xuất  được lặp đi lặp lại  và tiếp diễn một cách  lien tục và không ngừng.  Sản xuất hiểu theo  nghĩa rộng cũng có nghĩa là tái sản xuất. Căn cứ  theo quy mô có thể  chia tái sản  xuất thành 2 loại: tái sản  xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất giản đơnlà quá trình ssanr   xuất đk lặp lại  vs quy mô như cũ . loại hình tái sản xuất này thường gắn vs nền sản xuất nhỏ  là đặc trưng   của nền sản xuất nhỏ.  Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất đk lặp lại vs quy mô lớn hơn trk . Loại hình tái sản xuất này   thường gắn vs quy mô lớn  và đặc trưng cho nền sản xuất lớn .  Tái sản xuất giản đơn ko phải là hình thái điển hình của CNTB. Bởi vì , Giả  định nếu có tái sản xuất  giản đơn thì các nhà tư bản  sử dụng toàn bộ giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân. Sông trên thực tế khát  vọng không có giới hạn về giá trị thặng dư đã buộc các nhà tb  phải không ngừng mở rộng quy mô sản xuất   để tăng quy mô giá trị thặng dư. Vì vậy nét điển hình của chủ nghĩa tb là  tái sản xuất mở rộng . Tái sản xuất mở rộng TBCN là sự lặp   lại quá trình sản xuât vs quy mô lớn hơn trước, vs một lượng tb lớn hơn trước. Muốn vậy, phải biến một   bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ them. Sự chuyển hoá trở lại của GTTD thành TB đgl tích luỹ tư bản . Như vậy , thực chất của tích luỹ tb  là   sự chuyển hoá  một phần GTTD thành tư bản , hay là quá trình tư bản  hoá GTTD.  Ns một cách cụ thể, tích luỹ  tư bản là tái sản xuất  ra tư bản  vs quy mô ngày càng   mở  rộng . Sở dĩ  GTTD  có thể  chuyển hoá thành tư  bản  đk là vì GTTD đã mang sẵn  những yếu tố vật chất  của tư bản   mới.  VD: Năm 1:quy mô sx là : 80c +20v +20m ( giả  sử  20m không bị  nhà tư  bản tiêu dùng tất cả  cho cá  nhân , mà đk phân thành  10m tích luỹ , và 10m cho tiêu dùng cá nhân, phần 10m tích luỹ dk pphaan thành 8c   +2v, khi đó quy mô sản xuất năm sau sẽ là  88c +22v+ 22m, Như vậy , vào năm thứ 2 quy mô TB bất biến  hay tư bản khả biens đều tăng lên, GTTD cũng tăng lên tương ứng. Nghiên cứu tích luỹ và tái sản xuất mở rộng  tbcn cho phép  rút rs những kết luận vạch rõ hơn bản chất   bóc lột  của quan hệ sản xuất tbcn.  Thứ nhất , nguốn gốc duy nhất của tb tích luỹ và giá trị thặng dư của tb tích luỹ chiểm tỷ  lệ ngày càng  cao trong toàn bộ tb . CMac  ns rằng : tb   ứng trước chỉ là một giọt nc nhỏ trong dòng song của tích luỹ mà   thôi. Trong quá trình tái sản xuât,  lãi (m) cứ đập vào vốn  càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công  nhaantrong quá khứ trở  trở thành phương tiên để bóc lột chính ng công nhân . 
  12. Thứ  hai, quá trình tích luỹ    đã làm cho nền sở hữu  trong nền kinh tế hh trở thành quyền chiếm đoạt   tbcn. Trong sản xuất hh giản đơn, sự trao đổi giữa những ng sản xuất hh theo ng tắc ngang giá về  cơ bản   không dẫn đến ng nay chiếm đoạt lao động không công của ng kia , Trái lại , nền sx TBCN dẫn đến kết  quả là nhà tư  bản chẵng những  chiếm đoạt một phần lao động của công nhân, mà còn là ng sở hữu  hợp   pháp lao động ko công. Nhưng điều đó không vi phạm quy luật giá trị.  Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng  là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tb – quy   luật GTTD. Để thực hiện đk mục đích đó các nhà tư bản  không nhừng tích luỹ để mở rộng sản xuất , xem   đó là phương tiện căn bản để bóc lột công nhân làm thuê. Mặt khác , cạnh tranh buộc các nhà tư  bản phải không ngừng làm cho tư  bản của mình tăng lên bằng   cách tăng nhanh tư bản tích luỹ. Cùng  vs quá trình tái sản xuất TBCN , quy mô tích luỹ  tb cũng không ngừng tăng lên . Việc xem xét   những nhân tố ảnh hưởng  đến quy mô tích luỹ tb đk chia thành 2 TH:  Một là , trường hợp khối lượng GTTD ko đổi thì quy mô của tích luỹ   TB phụ  thuộc vào  tỷ  lệ  phân   chia  khối lượng GTTD đó  thành 2 quỹ :  quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản . Đương nhiên tỷ lệ  quỹ này tăng lên thì tỷ lệ dành cho quỹ kia sẽ giảm đi.    Hai là,  nếu tỷ lệ phân chia đó đã đk xác định, thì quy mô  của TLTB phụ thuộc vào  khối lương GTTD.   Trong trường hợp này KLGTTD bị phụ thuộc vào những nhân tố sau đây : ­Trình độ bóc lột sức lao động bằng  những biện pháp :tăng cường độ lao độngj, kéo dài  ngày lao động,  cắt giảm tiền lương của công nhân. Có nghĩa là tg công nhân sang tạo ra Giá trị  thì càng đk kéo dài  nhưng   chi phí càng đk rút ngắn , do vậy khối lượng GTTD  càng lớn và quy mô tích luỹ của tb lại càng lớn.  _Trình độ  năng suất lao động Xã hôi:Năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ  có then những  yếu tố vật   chất để biến GTTD thành TB mới  nên làm tăng quy mô của tích luỹ.  _Sự chênh lệch giữa tb  sd và tư bản đã tiêu dùng Trong quá trình sx , tlsx( máy móc thiết bị ) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng  giá trị  của  chúng chỉ  bị  khấu hao từng phần . Như vậy mặc dù đã dần mất giấ  trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt   động,  máy móc vẫn còn tác dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là  sự  phục hồi khoogn công . Máy móc thiết bị càng hiện đại, thì sự  chênh lệch giữa tư  bản sd và tư  bản đã  tiêu dùng càng lớn, do đó sự  phục vụ ko công càng lớn, tư bản lợi dụng đk những thành tựu lao động quá  khứ càng nhiều,  nhờ vậy quy mô tích luỹ  TB càng lớn .  _Quy mô của tư bản ứng trước Vs  trình  độ  bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị  thặng dư  do khối lượng tb khả biến quyết  định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước , nhất là bộ  phận khả  biến càng lớn, thì khối lượng GTTD bóc  lột càn tăng lên, tạo đk tăng lên quy mô tích luỹ tb.  2, Tích tụ tb và tập trung tb:  Trong qt tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt tăng lên thông qua  quá trình tích tụ  và tập trung tư bản .  Tích tụ tư bản là sự tăng lên quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tb hoá GTTD trong một xí nghiệp nào   đó , nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản . Tích  luỹ tư bản xét về mặt làm tăng them quy mô của tb cá   biệt  là tích tụ tb.  Tích tụ tb , một mặt là yêu cầu của tái sản xuât mở rộng, sử dụng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,   mặt khác sự gia tăng của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình phát triển sx của CNTB tạo khả năng   hiện thực cho tích tụ tb. Tập trung tb là sự tăng them quy mô tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất  những tb cá biệt có sẵn trong xã   hội thành một tư bản  cá biệt khác lớn hơn. Cạnh tranh và tín dụng những đòn bẩy mạnh nhất  thúc đẩy tập   trung tư bản . Do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết , tự nguyên hay sát nhập các tư bản cá biệt. Tín dụng   TBCN là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào tay các nhà tư bản.
  13. Tích tụ và tập trung tư  bản có điểm giống nhau  là chúng đều làm tăng quy mô của tb cá biệt. Nhưng   giữa chúng lại có điểm khác nhau: Một là , nguốn gốc tích tụ tb là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tblamf tăng quy mô  của tư bản cá biệt ,   đồng thời làm tăng quy mô của tbxh. Còn nguốn của tập trung tb là  những tb cá biệt có sẵn trong xã hội , do  đó tập trung tư bản  chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, mà ko làm tăng quy mô của tư bản xã hội . Hai là , nguốn để tích tụ tb là giá trị thặng dư, xét về mặt đó, nó phản ánh mối quan hệ giữa tư bản và   lao động, nhà tư bản tăng cường bóc lột  lao động làm thuê  để tăng quy mô của tích tụ tư bản . Còn nguốn   để tập trung tư bản  là những tư bản cá biệt  có sẵn trong xã hội cạnh tranh mà  dẫn đến sự lien kết hay sát  nhập , xét về mặt đó nó phản ánh trực tiếp quan hệ canh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản , đồng   thời  nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.  Tích tụ và tập trung tư bản  quan hệ mật thiết vs nhau. Tích tụ tb làm tăng nhanh quy mô và scs mạnh  tb   cá  biệt , do dó cạnh tranh  sẽ gay gắt hơn , dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại tập trung tb tạo đk   thuận lợi để tăng cường bóc lột GTTD, nên đẩy nhanh tích tụ tb. Ảnh hưởng qua lại ns trên của tích tụ  và   tập trung tb làm cho tích luỹ tư bản  có vai trò rất lớn đv sự phát triển sx TBCN. Nhờ tập trung tư bản mà   xây dựng đk những xí nghiệp lớn, sử dụng đk những kĩ thuật và công nghệ hiện đại . NHư vậy , quá trình tích luỹ tb gắn liền vs qt tích tụ và tập trung tb  ngày càng tăng , dô đó nền sản xuất  TBCN trở thành nền sản xuất xh hoá cao độ ,  làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản  của CNTB càng sâu sắc   hơn .  Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay Đất nươc ta đạt  được nhiều thành tựu quan trọng trông phát triển kinh tế, nhất là trong 20 năm đổi mới   vừa qua , tốc độ tăng trưởng khá cao, sản xuất phát triển, có tích luỹ từ nội bộ, đx nhân dân đk cải thiện rõ   rệt . Để Giữ đk tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc tích luỹ , huy   động vốn cho nền kinh tế . Nhiềuchuyên gia quốc tế  cho rằng VN muốn phát triển tốc độ theo hướng rồng   bay  thì phairnoo lực huy động tích luỹ trong nc, tăng cường nó có hiệu quả vs vốn nc ngoaifvaf đầu tư phải   có hieeuj quả cao  để  hệ  số  ICOR chỉ   ở  múc 2,5 và mức tăng trưởng phải ít nhất trên 8% một năm, như  vaayj thì thu nhập  bình quân đầu ng của VN có thể  tăng $­% lần trong vòng một tế  hệ  . VN có thể   lựa   chọn các tình huống tăng  trưởng tuỳ theo tích luỹ trong nc và mức đầu tư trên GDP cũng như hiệu suất sử  dụng vốn. VN muốn đẩy nhanh tốc độ CNH­HĐH  nền kinh tế cần huy động tối đa   không chỉ nguồn vốn   tiền mặt  còn nằm rải rác trong dân cư  mà còn cần phải huy động các nguồn tài lực , những kinh nghiệm  quản lý , và tất cả các mối quan hệ bang giao cho sự nghiệp  CNH­HĐH nền kinh tế. Chúng ta sẽ xét thực   trạng và giải pháp  tích luỹ voonsowr VN hiện nay  Thực trạng tích luỹ vốn ở VN hiện nay : Trước đây, trong nền kinh tế bao cấp , chỉ huy  khi mà cuộc sống của ng dân còn vô cùng khó khăn, tiêu   dùng còn thiếu thốn thì qt tích luỹ vốn còn gặp rất nhiều trở ngại. Sự can thiệp quá sâu vào nền kinh ế của  Nhà nước  làm cho các tổ chức  doanh nghiệp ko thể phát huy hết khả năng  tham gia vào thị  trường của   mình . Nguồn  vốn viện trợ của nc ngoài  lại chứa đựng  nhiều yếu tố  chính trị  nên ko phát huy  hết khả  năng vốn có của nó .   Vói chính sách mở cửa  phát trieenr kinh tế, đc nhân dân đã đk cải thiên rã rệt, tổng thu nhập quốc dân   đã đk cải thiện rõ rệt , tổng thu nhập quốc dân tăng  nhanh , thị  trường hh phong phú  và sôi động… Tu   nhiên những thành quả  đó vẫn còn nhỏ  bé , nền kinh tế  nc ta vẫn còn lạc hậu, kém pt. Một trong những   nguyên nhân chính là thực trạng  tích luỹ vốn của ta  chưa đáp ứng  yêu cầu phát triển , quy mô vốn của các   doanh nghiệp thấp.   Số  liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy  đến ngày 01/01/2004  nc ta có 72012 doanh nghiệp thực tế  hoạt động vs vốn tổng là 1724558 tỷ đồng  thì quy mô vốn của các doanh nghiệp ở VN  chỉ tương đương vs   một tập đoàn đa quốc gia trung bình trên thế giới. Trong đó doanh nghiệp nhà nc chiếm  59% tổng vốn của  các doanh nghiệp cả nc (1018615 tỷ đồng ,  doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 19,55% , doanh nghiệp 
  14. có vốn đầu tư  nc ngoài    chiếm 21,44^% tổng số  vốn doanh nghiệp  cả nc . Xét riêng đối vs mỗi doanh   nghiệp , vốn của từng doanh nghiệp nhỏ . Thực tế cho thấy tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư   còn thấp , nhiều hộ  gia đình  và không ít những doanh nghiệp còn đầu tư  chưa có hiệu quả , nguồn vốn vần không luân chuyển   đk  từ  nơi thừa đến nơi thiếu . Đầu tư   của nhà ncs  tuy đã tăng lên  nhưng còn dàn trải, còn lãng phí, thị  trường tiền tệ  còn chậm phát triển, lãi xuất tín dụng chưa phù hợp vs  việc đẩy nhanh quá trình tích tụ và  tập trung  vốn , vì thế còn hạn chế đầu tư phát triển . Các hình thức tích tụ  và tập trung vốn chưa tạo ra   sức hấp dẫn vs ng có vốn và hệ  số  vốn trong nền kinh tế còn thấp . Việc  quản lý và sd vốn đầu tư  còn  phân tán , không tập hợp trung tối đa vốn tiền mặt cũng như  nhân tài vật lực để giải quyết vs tốc độ nhanh   các công trình thiết yếu mang tính chat xương sống của nền kinh tế , vẫn còn có nhiều  lãng phí và kém  hiệu quả . Hệ thống hành chính ns chung  còn lắm thủ tục phiền hà .Tuy nhiên  ự  phát triển nhanh chóng   của thị  trường chứng khoán thời gian qua đã cho đay là một kênh huy động vốn thực  sự  hấp dẫn và rất  đáng kể.  Trong khi các nguốn vốn còn hạn chế thì các giải pháp huy động vốn li quả  đóng vai trò hết sức to lớn .   Do đó những nhà quản lý  kinh tế cần thiết tiếp tục nghiên cứu  về  vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá ,   hiên đại hoá đất ncs ở VN.   GIẢI PHÁP : Mục đích  của nền kinh tế XHCN làn nâng cao đs vật chất , tinh thần , văn hoá cho mọi người  dân cs  sung sướng  ấm no  Trong  đk nc ta , từ sản xuất  nhỏ đi lên CNXH chúng ta  ko còn cách nào khác là một   mặt   phải huy động toàn bộ    sức lực mọi ng , mọi hành động   , mọi cấp ddeeer tăng gia sản xuất phát   trieenrr, mặt khác , phải triệt để tiết kiệm nhằm tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế nc ta cho xây dụng phát   triển nền kinh tế sx lớn XHCn .  Giải quyến đúng đắn mối quan hệ tích luỹ ­ tiêu dùng:  Vì mục tiêu  của XHCN là không ngừng sản xuất mở rộng ,tăng thêm sx xh , nâng cao mức sống  của   ng dân  lao động mà  chúng  ta cần  cho đk quỹ tích luỹ và quỹ tieu dùng  phụ thuộc vào các đk kinh tế xh  trình độ pt của LLSX trogn xh , hiệu quả  của kỹ thuất mới sd hợp lý các nguồn tài nguyên , vật tư lao động   và các yếu tố khác nữa   Tương quan giữa tích luỹ  và tiêu dùng đk coi là tối ưu hoá  khi sd đk các tài sản hiện có , thực hiện đk  mức tịhs luỹ  có thể đảm bảo  phát triển sau này sx vs tốc độ cao  và ổn định  mà cuối cùng vẫn đảm bảo   tăng tiêu dùng và tích luỹ. Như vậy có thể nói tỷ lẹ giữa tích luỹ và tiêu dùng không  dơn thuần là tỷ lệ về  kinh té mà là thể hiện đường lối chính sách của đảng trong từng thời kỳ nhất định . Sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư   Để  sd hieuj quả các nguồn đầu tư  , truocs hết chúng ta phải xác định rõ  từng đối rượng đk cung cấp   vốn , từ đó , phân bố nguồn vốn 1 cách hợp lý , cho các nghanh nhằm tạo ra hiệu quả sd vốn cao hơn . Đối vs các doanh nghiệp nahf nc , chính phủ  ko nên cấp vốn toàn bộ  mà nên tiến hành cổ  phần hoá  doanh nghiệp, nhờ vậy  doanh nghiệp sẽ có  trách nhiệm cao hơn trong  đồng vốn của mình , đồng thời  chính nhờ có cổ phần hoá mà tạo ra đk cho các  chủ doanh nghiệp phát huy mọi năng lực  cũng như hả năng  quản lý  của họ từ đó nâng cao ratas nhiều hiệu quả sd vốn.  , Việc đồng vốn có đk  sd hiệu quả  hay ko  phần lớn phụ thuộc vào  yếu tố con ng . VÌ thế cần phải  có   1 đội ngũ  cán bộ quản lý có trình độ năng lực và trách nhiệm cao. Đòng thời nhà nc cũng cần phải xem xét  lại mo hình tổ chức quản lý. Chú ý đến đội ngũ cán bộ, taoh đk thuận lợi nhất cho ho có thể phát huy mọi   năng lực  của mình  Đặc biệt là  trong đk cạnh tranh quyết liệt nguồn vốn FDI trông khu vực cũng như trên   thế gới thì việc thiết lập  một cơ chế tổ chức gọn nhẹ không chồng chéo  có hiệu quả cunngx tạo ra một   khả năng cạnh tranh lớn . Tăng cường tích luỹ vốn trong nc và có biện pháp thu hút vốn đầu tư nc ngoài : tích luỹ vốn trong nc có  nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng đầu là nguồn vốn từ ngân dách  nhà nc , nguồn vốn này sẽ đóng vai  
  15. trò quan trọng để giải quyết các nhu cầu chi của nhà nc về chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát trieenr và   cho phát triển công nghiệp . Vì vậy nâng cao  hiệu quả tích luỹ , tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà   nc là hết sức cấp bách và có ý nghiax to  lớn trong thực tiễn .  Một biện pháp để tăng cường lượng vốn đầu tư là thông qua các tín dụng và ngân hàng . ĐAy là hai hình   thức  tích luỹ  có hieeuj quả  cao do có sự thu hut đk vốn còn nhàn rỗi trong nhân dân . Để thực hiện đk ngày   càng tốt các nhiệm vụ cuaar mình , một mặt ngân hàng cần phải tự  đổi mới phương thức phục vụ khách   hàng  mở rộng các hnhf thức tiết kiệm qua bưu điện cải tiens các thủ tục  đảm bảo an toàn bí maaytj và ổn   định  cho tiền gửi của khách hàng , đồng thời chính phủ cững cần có biện pháp  nâng cao  lãi suất nhắm  thu  hút  ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi trong nd . Đặc bệt là hệ thống ngân hàng  cần phối hợp chắt chẽ  vs các  quỹ tín dụng nd để tích tụ tập trung vốn đk thuận tiện. Chúng ta  có thể huy động vốn tất cả  qua các công   ty bảo hieemr , công ty sổ số kiến thiieets , qua sự tài trợ của các doanh nghiệp , các quỹ từ thiện, quỹ hỗ  trợ , … Mặt khác , việc ttichs tụ và tập trung các nguồn vốn triong nc  các nguồn tài nguyenne quốc gia  và  tài sản công còn bỏ phí vừa là mục tiêu vừa là biện pháp  cơ bản trk mắt  và lâu dài  để chúng ta tăng them   nguồn vốn đầu tư  trong nc cho đầu tư phát triển. Cần  nghiên cứu  lại các  quy đinh về đất và quyền sd đát  kết hợp hài hoà  vs  các tổ chức thị trường lien quan , Trong thời gian tới ph ải tìm  cách khai thác cao nhất   hiệu quả  nguồn vốn từu ltaif sản công , Đó là cơ  sở  vật  chất  trực tiếp  sẵn có mà chũng ta có thể  huy  ddoognj bằng hiện vật  hoặc bằng tiền trở thành nguồn thu trực tiếp  cho ngân hàng nhà nc là cơ   sở  ban   đàu  cần thiết để gọi vốn đầu tư nc ngoài.  Và một biện pháp mới  đk áp dụng ở nc ta hiện nay  là thu hút vốn thông qua thị trương chứng khoán ,   Đây  là hình thức tích tụ và tập trung vốn rất có hiệu quả  đang đk các nc phát triển áp dụng. Tuy nhiên để  có thể phát triển thị trường chứng khoán trước hết chúng ta phải tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp, đặc   biệt là các doanh nghiệp nhà nước và đồng thời phát triển hệ  thống ngân hàng thương mại. Chính thị  trường chứng khoán là một hình thức của thị trường vốn, và nếu thị trường chứng khoán hoạt động tốt thì   nó sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Ngoài nguồn vố tích luỹ trong nước thì trong hoàn cảnh hiện nay khi nền kinh tế mở cửa hội nhập vào  nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước ngoài,  bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp trong đó vốn đầu tư  trực tiếp có ý nghĩ vô cùng lớn   đối với sự  phát triển của nền kinh tế  trong nước. Vì thế  mà chúng ta cần phải có chính sách thu hút vốn  đầu tư trực tiếp, đặc biệt là vốn của các nước phát triển. Để thực hiện được chiến lược này cần phải thực   hiện nhiều biện pháp đồng bộ  của chính phủ  trong đó một biện pháp quan trọng là phải cải thiện môi  trường đầu tư thích ứng với điều kiện cạnh tranh mới tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Do vậy chúng   ta phải nhanh chóng sửa đổi và bổ sung bộ luật đầu tư nước ngoài cho phù hợp với tình hình mới hiện nay   đảm bảo cho quyền lợi của nhà đầu tư cũng như của chính chúng ta. Câu 4: Bổ sung: Câu 13: Trả lời: TƯ BẢN Định nghĩa Theo kinh tế học : + Vật thể có giá trị, + Đo lường được sự giàu có của người sở hữu chúng Theo kinh tế học cổ điển: +Những hàng hóa sẵn có +Sử dụng làm yếu tố sản xuất +Không bao gồm đất đai và người lao động  Trong lĩnh vực tài chính và kế toán:
  16. +Nguồn lực tài chính đặc biệt là để bắt đầu hoặc duy trì một công việc kinh doanh +Còn được gọi là “Dòng tiền” hay “Dòng luân chuyển vốn” Bản chất Mọi công cụ lao động, tư liêu sản xuất đều là tư bản Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư ­Sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, có thể nói tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng   dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Bản chất của tư  bản là thể  hiện mối quan hệ  xã hội mà trong đó giai cấp tư  sản chiếm đoạt giá trị  thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra. Các bộ phận tư bản 3.1. Tư bản bất biến: Định nghĩa ­Là một khái niệm của kinh tế  chính trị  Marx­Lenin  dùng để  chỉ  một bộ  phận tư  bản dùng để  mua  tư liệu sản xuất và giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm. ­Tư bản bất biến bao gồm cả nguyên liệu. Tư bản bất biến là tư bản vật chất Đặc điểm: Tồn tại dưới hình thức tư  liệu sản xuất và không thay đổi lượng giá trị  trong quá trình sản xuất. Giá trị  của nó được lao động cụ  thể  của công nhân chuyển dần từng phần  vào hàng hoá mới, theo mức độ hao mòn của tư liệu sản xuất trong quá trình   lao động. 30 tấn / tuần  10 bộ/ ngày = 500kg gỗ 1 tấn/ ngày  20 bộ Tư  bản bất biến không phải là nguồn gốc của giá trị  thặng dư, mà là điều  kiện sản xuất giá trị thặng dư và để nhà tư bản thu giá trị thặng dư Theo tính chất chu chuyển, một bộ phận tư bản bất biến (nhà xưởng, thiết   bị và máy móc)­> tư bản cố định­> chuyển dần từng phần giá trị của mình. Bộ phận tư bản bất biến khác (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ) ­> bộ  phận của tư bản lưu động ­> bị tiêu dùng hoàn toàn qua một thời kì sản xuất   ­> chuyển toàn bộ giá trị của mình vào sản phẩm vừa mới làm ra. Ý nghĩa TƯ BẢN BẤT BIẾN Giai cấp tư  sản sử  dụng máy móc hiện đại tự  động hóa quá trình sản xuất đối với một số  sản phẩm.  Trong điều kiện sản xuất như vậy, tư bản bất biến có vai trò quan trọng quyết định việc tăng năng suất   lao động, nhưng cũng không thể coi đó là nguồn gốc của giá trị thặng dư 3.2. Tư bản khả biến Định nghĩa Là bộ  phận tư  bản dùng để  mua sức lao độngđã có sự  biến đổi về  lượng trong quá trình sản xuất.Kí  hiệu: v Ý nghĩa TƯ BẢN KHẢ BIẾN LÀ NGUỒN GỐC TẠO RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ. Ví dụ ĐIỆP thấy kinh doanh cafe lời không nhiều  chuyển sang sản xuất sợi và bán qua mạng. Anh Nghĩa, đặt hàng Điệp sản xuất 10kg sợi ĐIỆP cần: 10kg bông=10 đô để bông thành sợi thì cần người lao động 6h / ngày(3 đô) + hao phí máy móc(2 đô)
  17. cần 15 đô sản xuất, lời ít Nếu thuê lao động 12h /ngày ( 3đô) +hao phí máy ( 4đô)+ bông ( 20 đô)=27 đô Nhưng giá trị sản phẩm mới là 20 đô bông +4 đô máy móc+ giá trị mới 6 đô=30 đô Lời được 3 đô Như vậy, để thu được lợi nhuận cao, Điệp phải bóc lột sức lao động công nhân bằng việc tăng giờ làm   với mức lương không đổi. CÓ VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH TRONG QUA TRÌNH SẢN XUẤT. Ví dụ Sau khi giao 10 kg sợi cho anh Nghĩa, ĐIỆP có 3 đô giá trị thặng dư+ 10kg sợi. Chị Trang đặt hàng 10 kg sợi. Vẫn quy trình như trên thì Điệpcàng tích lũy được nhiều giá trị thặng dư  và sợi, như vậy Điệp càng có nhiều tiền=> mở rộng quy mô sản xuất. TỔNG KẾT : Ta gọi:  c1 là giá trị  máy móc, thiết bị, nhà xưởng...­ c2 là giá trị  nguyên, nhiên, vật  liệu...  c2 là giá trị nguyên, nhiên, vật liệu...  v là tư bản khả biến  Vậy: tư bản bất biến = c1 + c2; tư bản khả biến = v;  tư bản cố định = c1; tư bản lưu động = c2 + v. VẬN DỤNG Việc nghiên cứu tư  bản và các bộ  phận của tư  bản đã chỉ  ra được rằng: Sức lao động của người lao   động là nguồn vốn để tạo ra giá trị thặng dư. Như vậy, để  phát triển nền kinh tế Việt Nam, đầu tiên,   chúng ta phải xem xét việc phát triển nguồn lao động Việt Nam hiện nay. Thực trạng: Các doanh nghiệp đang thiếu nghiêm trọng thợ có tay nghề  cao. Trong khi đó, lực lượng lao động  ở  nông   thôn lại dư thừa rất nhiều; chất lượng lao động thấp. Công nhân có tay nghề cao chiếm tỷ lệ thấp so với đội ngũ công nhân nói chung.   Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo của Việt Nam là thấp. Đặc biệt sự mất cân đối đào tạo giữa các   bậc học và ngành học đang làm méo mó cơ cấu lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật. Một nền kinh  tế muốn hoạt động bền vững không thể thiếu lực lượng lao động được đào tạo nghề nghiệp kỹ thuật.  Rõ ràng, nhu cầu của xã hội về ngành kỹ thuật­ công nghệ cho phát triển kinh tế xã hội rất cấp thiết nhưng   thực tế cung lại không đủ cầu Nhà nước không ngừng  tăng đầu tư cho đào tạo nghề nghiệp nhưng chất lượng lao động không tăng nhiều,   chi phí lao động phổ thông vẫn cao, còn đóng góp của lao động có chuyên môn kỹ thuật vào tăng hiệu quả  sản xuất không đáng kể Biện pháp giải quyết Việt Nam đang ở thời kỳ dân số vàng với nguồn lực lao động lớn và là cơ hội to lớn cho phát triển kinh tế  xã hội. Do đó, chúng ta cần có thể chế, cơ chế chính sách phát huy nguồn lực này, đặc biệt lực lượng lao   động nông thôn. Đây là lực lượng lao động lớn, chiếm gần 70% lao động xã hội. Việt Nam cần chú trọng đào tạo nghề. Về lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế, chúng ta tiến tới có   những chính sách phát triển công nghiệp mũi nhọn, sử dụng nguồn lực chất lượng cao
  18. Trang bị cho người lao động những kỹ  năng cần thiết sẽ  là một phần quan trọng trong những nỗ lực của   Việt Nam để gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và tiếp tục tiến trình hiện đại hóa nền kinh tế Đổi mới đào tạo và dạy nghề theo hướng hiện đại, phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát  triển của đất nước và hội nhập quốc tế, chủ yếu là hội nhập kinh tế quốc tế. Hằng năm, Nhà nước cần tổng kết về lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực ở Việt Nam, đánh giá đúng   mặt được, mặt chưa được, kịp thời rút ra những kinh nghiệm, trên cơ sở đó mà phát huy mặt tốt, khắc phục   mặt chưa tốt. KẾT LUẬN : Như vậy, ta thấy được: Tư bản khả biến là cơ sở tạo ra giá trị mới nên việc phát triển kinh tế phải chú  trọng đầu tư phát triển tư  bản khả biến ,phát triển lao động. Đặc biệt, lao động kỹ  thuật càng cao thì  càng tạo ra nhiều giá trị mới. Có thể  nói, nếu không làm tốt vấn đề  tạo nguồn lao động kĩ thuật cao cho đất nước, thì rất khó đạt   được mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Câu 16: Bổ sung: Thực trạng gia đình hiện nay: Nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Gia đình VN cũng đang có   những bước chuyển biến theo những định hướng của gia đình xã hội chủ nghĩa, cùng những thay đổi trong   thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá, củ thể: - Tình trạng kết hôn, ly hôn  + Vấn đề  kết hôn là vấn đề  trăm năm đang đi vào lòng người cả  nước, 99% la tổ chức kết hôn.  Thành phố là 94%. Kết hôn tiến bộ theo tiêu chí một vợ­ một chồng bình đảng có tính pháp lý . + Chỉ trong một kỳ làm điều tra dân số với khoảng cách 10 năm, tuổi nam kết hôn lần đầu đã biến đ ổi từ 24,5 tuổi lên 25,5 tuổi và của nữ là từ 23,2 tuổi lên 24 tuổi.­­>đã xuất hiện một tâm lý ngại ngù ng khi lập gia đình bởi những vấn đề xã hội tiềm ẩn trong đó, hơn nữa và đây mới là một thực tế: h ọ cần có một căn bản nghề nghiệp vững chắc, một tương lai mà họ định hướng tới, một sự bình đẳ ng nam nữ được thiết lập trên cơ sở chủ động về kinh tế chứ không phải là sự thúc ép của việc có g ia đình khi vừa bước qua tuổi vị thành niên  +Ở nước ta việc kết hôn phải đang kí và do cơ quan nha nước thực hiện, hinệ nay nước ta có 92,3%  các cuộc hôn nhân dc đang ký, thành phố la 93,5%. Hiện tượng tảo hôn vẫn còn, nữ là 2,41%, nam là 2,15%. Cưỡng ép hôn nhân là 10%. Không đang ký   kết hôn là 6,8%. +Về việc cưới xin tuy có định hướng và dư luận chấp nhận nhưng vẫn diễn ra phức tạp, tốn kém,   đặc biệt tình trạng ly hôn ngày càng tăng; thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1996­ 2000 có 45.044 vụ,   trong đó tỉ lệ ly thân trong dân cư từ 13 tuổi trở lên là 0,7%, ngày nay là 1%. - Tình trạng bạo lục gia đình +Theo nghiên cứu của các cơ quan chuyên môn, bạo lực gia đình có ảnh hưởng lớn đến tinh thần   và thể  chất của người phụ nữ, có những trường hợp dẫn đến thương tật suốt đời, thậm chí tử  vong. - Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh khá trầm trọng - Những vụ án mạng xảy ra trong gia dình +Năm 2012 là năm dư luận không khỏi bàng hoàng với những vụ án mạng gia đình mà thủ phạm  và nạn nhân lại là vợ ­ chồng, cha/mẹ ­ con cái, ông, bà ­ cháu, anh, chị ­ em ruột của nhau. +Trong số các vụ thảm án, dư  luận xã hội đặc biệt lo lắng trước những vụ án mà thủ  phạm là   thanh, thiếu niên mới lớn nhưng mức độ gây án lại lạnh lùng và tàn độc như những sát thủ  máu   lạnh. - Số lượng gia đình tăng nhanh, kết cấu và quy mô gia đình nhỏ dần.
  19. + Qua mỗi gia đoạn số lượng gia đình hàng năm ở nước ta tăng, hiên nay là hơn 80 triệu. tốc độ  phát triển gia đình tăng nhanh hơn tốc độ kinh tế: năm 1979 nước ta có 9,7 triệu hộ gia đình, năm  1989 là 13 triệu hô, năm 1992 là 13,7 triệu, đầu năm 2004 là 16triệu hộ. - + Hiện nay  các gia đình chuyển mình để  thích nghi với các giá trị  mới, như  mô hình gia đình hạt   nhân đang thay thế dần cho mô hình gia đình truyền thống, gia đình tam­tứ đại đồng đường. hầu như  không có gia đình năm thế hệ mà chủ yếu là gia đình hai. Câu 17: Trả lời: CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của  tư   bản. Tiền   chỉ   biến   thành   tư   bản   khi   chúng   được   sử   dụng   để   bóc   lột   lao   động   của   người   khác. ĐỒNG TIỀN THÔNG THƯỜNG VÀ ĐỒNG TIỀN TƯ BẢN ĐỒNG TIỀN THÔNG THƯỜNG Vận động theo công thức H­T­H  Người   sản   xuất   bán   hàng   hóa   của   mình   lấy   tiền,   dùng   tiền   mua   hàng   hóa   mà   anh   ta   muốn. Ví dụ: anh Lâm có nuôi 3 gà để có gạo, anh Lâm bán 1 con gà lấy tiền để  mua gạo. Đây gọi là đồng tiền   thông thường vì nó vận động theo công thức H­T­H. ĐỒNG TIỀN ĐƯỢC COI LÀ TƯ BẢN Vận động theo công thức: T­H­T Sự   chuyển   hóa   tiền   thành   hàng   hóa,   rồi   hàng   hóa   lại   chuyển   hóa   ngược   lại   thành   tiền. Ví dụ: Hồng bán quần áo qua mạng, Hồng lấy quần áo của chị Lan chỉ có 50.000đ đến 70.000đ nhưng khi   bán qua mạng thì 150.000đ đến 180.000đ. Đây gọi là đồng tiền tư bản vì nó vận động theo công thức T­H­ T. SO SÁNH CÔNG THỨC LƯU THÔNG HÀNG HÓA GIẢN ĐƠN( H­T­H) VÀ CÔNG THỨC LƯU THÔNG CỦA TƯ BẢN( T­H­T) GIỐNG NHAU: gồm có 3 điểm hai yếu tố cấu thành nên là hàng và tiền hai hành vi đối lập nhau là mua và bán người mua và người bán KHÁC NHAU 1. ĐIỂM XUẤT PHÁT VÀ ĐIỂM KẾT THÚC +Lưu thông hàng hóa đơn giản: hàng, tiền có vai trò trung gian. +lưu thông của tư bản: tiền, hàng chỉ đóng vai trò trung gian, 2. TRÌNH TỰ VẬN ĐỘNG +Lưu thộng hàng hóa đơn giản: bắt đầu = việc bán, kết thúc = việc mua + Lưu thông của tư bản: bắt đầu = việc mua , kết thúc = việc bán. 3.MỤC ĐÍCH VẬN ĐỘNG +lưu thông hàng hóa đơn giản: là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu +lưu thông của tư  bản: là giá trị, hơn nữa là giá trị  tăng thêm, là sự  lớn lên của giá trị  thặng dư 4. GIỚI HẠN VẬN ĐỘNG +Lưu thông hàng hóa đơn giản: có giới hạn vì mục đích là tiêu dùng nên khi đã được giá trị sừ dụng thì  vận động kết thúc. +lưu thông của tư bản: không giới hạn vì mục đích là giá trị tăng thêm. T­H­T' ( T'>T ) KẾT LUẬN Công thức T­H­T' là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều vận động theo công thức này: tư  bàn thương nghiệp, tư bản công nghiệp, tư bản cho vay.
  20. Như vậy, để tiền trở thành tư bản cần các điều kiện sau: + Số  lượng: Tiền được tích tụ, tập trung thành một số  lượng đủ  lớn để  có thể  sản xuất kinh doanh  (T=C+V).  + Vậnđộng: Tiền tệ vận động theo công thức T – H – T’ và vận động không ngừng.  + Mục đích: Nó được sử dụng làm phương tiện mang lại giá trị thặng dư cho người chủ. +Phải mua được hàng hóa sức lao động. Đây là điều kiện quan trọng nhất vì hàng hóa sức lao động là   nhân tố làm tăng giá trị, nhân tố tạo ra giá trị thặng dư trong quá trình sản xuất. Nhờ đó tư bản mới tăng lên,   nhờ đó tiền biến thành tư bản. II. MÂU THUẪN CỦA CÔNG THỨC CHUNG a. Trong lưu thông: Dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá cũng không tạo ra giá trị mới và do đó không tạo ra giá trị  thặng dư  ­  Trường hợp trao đổi ngang giá (mua bán đúng giá trị ) chỉ là sự chuyển  hoá hình thái giá trị từ H ­ T và ngược lại . Do đó, tiền không lớn lên, giá  trị không tăng thêm.  ­ Trao đổi không ngang giá: Mua rẻ (thấp hơn giá trị) thì có lợi trong khi mua. Nhưng khi bán, bán thấp  hơn giá trị thì chịu thiệt thòi. Bán đắt (cao hơn giá trị) : Người bán được lợi, người mua chịu thiệt Mua rẻ, bán đắt: điều này chỉ  giải thích sự  làm giàu của những thương nhân cá biệt chứ  không giải   thích sự làm giàu của tư bản nói chung  Như vậy trao đổi không ngang giá thì giá trị không tăng thêm . b. Ngoài lưu thông: Nhân tố (T) tiền: “tiền” tự nó không lớn lên.  Nhân tố (H) hàng: Hàng ngoài lưu thông tức là vào tiêu dùng. Có 2 dạng: 1 + Tiêu dùng  vào sản xuất, tức  là tư  liệu sản  xuất. Vậy  giá trị  của  nó chuyển dịch dần vào sản   phẩm  Giá trị không tăng lên.  2 +  Tư  liệu  tiêu  dùng,  tiêu  dùng  cho  cá  nhân  ­  cả  giá  trị  và  giá  trị  sử  dụng đều mất đi.  Như vậy cả trong lẫn ngoài lưu thông, xét  tất cả các nhân tố thì T đều không tăng thêm.  Nhưng  nhà  tư  bản  không  thể  vận  động  ngoài  lưu  thông,  có  nghĩa  là  nhà tư bản phải tìm thấy trên thị trường một thứ hàng hoá (trong  lưu  thông ), nhưng nhà tư  bản không bán hàng hoá đó,  vì  nếu  bán  cũngkhông thu được gì. Nhà tư  bản tiêu dùng hàng hoá đó (ngoài lưu thông) tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó ­ hàng hoá đó   là sức lao động.  Như vậy công thức đầy đủ có thể viết:            Sức lao động    T  ­ H   sản xuất hàng hoá ...H’ ­ T’            TLSX  Như vậy mâu thuẫn trong công thức chung chính là:  1­  Tư  bản  vận  động  vừa trong lưu thông nhưng đồng thời vừa không trong lưu thông. 2  ­  Giá trị  thặng dư  không thể  xuất hiện từlưu thông cũng không thể  xuất hiện  ở  ngoài lưu thông.   Nhưng nó vẫn lớn lên trong lưu thông. III. HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG, TIỀN CÔNG 1. HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2