intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những vấn đề lý luận và thực tiễn - Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: Phần 1

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

264
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp bạn đọc tìm hiểu dưới cả hai giác độ lý luận và thực tiễn về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, mời các bạn cùng tham khảo Tài liệu Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Thạc sỹ Trần Vũ Hải, Giảng viên Khoa pháp luật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội sau đây. Tài liệu gồm 2 phần, sau đây là phần 1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những vấn đề lý luận và thực tiễn - Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: Phần 1

  1. ThS. TRẨN VŨ HẢI HVP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ ■ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN NHÀ XUẤT BẢN T ư PHÁP HÀ NỘI - 2006
  2. LỜI GIỚI THIỆU Bảo hiểm nhân thọ là một hoạt động kinh doanh bảo hiểm mang lại nhiều lợi ích cho con người và nền kinh tế, bởi bên cạnh yếu tô" bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ còn có tính tiết kiệm, giúp bên mua bảo hiểm có thể thực hiện được mục đích của mình khi được doanh nghiệp bảo hiểm trả sô tiền bảo hiểm. Nám 1996, khi Bộ Tài chính cho phép triển khai thí điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ theo Quyết định số 281/BTC-TCNH ngày 20/3/1996, chỉ có duy nhất Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam được phép kinh doanh trên thị trường bảo hiểm nhân thọ. Đến nay, thị trường bảo hiểm nhân thọ đã phát triển vượt bậc và trở nên sôi động với rấ t nhiều doanh nghiệp bảo hiểm tham gia, trong đó có những doanh nghiệp bảo hiểm có sự tham gia góp vôn và quản lý của các tập đoàn bảo hiểm lớn trên thê giới. Vấn đê chính được quan tâm trong lĩnh vực kinh
  3. doanh này là mối quan hệ giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thông qua hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được các bên thoả thuận, vừa là một công cụ thực hiện pháp luật, vừa là một sản phẩm của thị trường bảo hiểm nhân thọ. Từ cơ sở pháp lý đầu tiên là Nghị định 100/CP ngàv 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm đến Luật kinh doanh bảo hiểm được Quốíc hội thông qua ngày 09/12/2000, có hiệu lực từ ngày 01/4/2001 cùng vói nhiều văn bản hướng dẫn thi hành, pháp luật về hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ đã có sự phát triển nhất định. Tuy nhiên, do mói được ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã hội rấ t mới, nên những quy định pháp luật này không trá n h khỏi thiếu sót, bất cập, dẫn đến những vướng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng, không những gây khó khản cho chính các bên tham gia hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ mà còn gây khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền quản lý cũng như giải quyết các tranh chấp phát sinh trên lĩnh vực này. Để giúp bạn đọc tìm hiểu dưới cả hai giác độ lý luận và thực tiễn về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, Nhà xuất bản Tư pháp giới thiệu cuôVi sách “Hơp đ ồ n g bảo h iể m n h â n th o - N h ữ n g v ấ n d ề lý lu â n và th ự c tiễ n ” của Thạc sỹ Trần Vũ Hải, Giảng viên Khoa pháp luật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội. 6
  4. Cuốn sách cung cấp cho bạn đọc những vấn đê lý luận cơ bản và thực tiễn thi hành pháp luật bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam, giúp bạn đọc tham khảo thêm một sô ý kiến của tác giá về việc xác định nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật, nhằm tìm ra các biện pháp giải quyết để xây dựng một thị trường bảo hiểm nhân thọ lành mạnh và phát triển ở Việt Nam. Đây là tài liệu bô ích và lý thú không chỉ đôi với bạn đọc trong quá trình nghiên cứu, học tập, tuyên truyền, phổ biến pháp luật mà còn đôi với cả những bạn đọc đang có ý định trở thành “khách hàng" của lĩnh vực kinh doanh mới mẻ này. Xin trân trọng giới thiệu cuôn sách cùng bạn đọc! Hà Nội, tháng 8 năm 2006 NHÀ XUẤT BÀN T ư PHÁP
  5. CHƯƠNG I /. Những vấn dề lý luận cơ bản về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ C hương I N H Ừ N G VẤN Đ Ể LÝ LU ẬN cơ BẢN VỀ h Ợp đ ổ n g b ả o h iế m n h â n t h ọ I. NHỮNG VẤN Đ Ể LÝ LUẬN c ơ BẢN V Ề HỢP ĐÓNG BẢO HIỂM NHÀN THỌ 1. Khái niệm và phân loại hợp đồng bảo hiểm nhân tho B ả o h iể m n h ă n th o là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hỢp ngưòi bảo hiểm sông hoặc chết trong một thòi gian nhất định theo thoả thuận giữa bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Khái niêm bảo hiểm nhân 9
  6. HỢP ĐỔNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ - NHCíNG vấn đ ề l ý luận ... ThS. Trần Vũ Hải thọ được hiểu tương đôl thông nhất trong các tài liệu khoa học và trong hệ thông pháp luật ở các quôc gia trên thê giói. Loại hình bảo hiểm này xuất hiện muộn hơn so với loại hình bảo hiểm phi n h ân thọ, đồng thòi gắn với sự ra đòi và phát triển của ngành khoa học xác suất và thống kê. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được thành lập vào năm 1762 tại London nước Anh, đánh dấu sự ra đòi chính thức của báo hiểm nhân thọ. Cho đến nay, sau hơn hai th ế kỷ phát triển, bảo hiểm nhân thọ đã trở nên quen thuộc với ngưòi dân nhiều nước trên thê giới. 0 các quôc gia phát triển, thị trường bảo hiểm nhân thọ phát triển khá sôi động vói một hệ thông pháp luật tương đôi hoàn thiện. ở Việt Nam, bảo hiểm nhân thọ cũng đã từng xuất hiện trong thời kỳ Pháp thuộc và ở miền Nam trước năm 1975“’. Tuy nhiên, sau khi thông nhất đât nưóc, thị trường bảo hiểm nhân thọ mói chính thức được tái lập. Về m ặt pháp lý, bảo hiểm nhân thọ bắt GS.TS. Trương Mộc Lâm và Lưu Nguyên Khánh, Một sô' điều cần biết về ph á p lý trong kinh doanh bảo hiểm, Nxb. Thống kê, H.2001, tr.l99. 10
  7. CHƯƠNG I /. Những vấn đế lý luận cơ bản về hợp đổng bảo hiểm nhân thọ đầu được quv định tại Nghị định &ố 100/NĐ-CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, nhưng trên thực tế, hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ chỉ thực sự được triển khai khi Quyết định số 281/BTC-TCNH của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngàv 20/3/1996 cho phép Tổng công ty báo hiểm Việt Nam là doanh nghiệp được thí điểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ với các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ năm nàm, mưòi năm và bảo hiểm trẻ em. Nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được thực hiện thông qua cơ chê hợp đồng giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, về lý thuyết, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một dạng hỢp đồng bảo hiểm. Do vậv, để làm rõ khái niệm hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ, thiết nghĩ nên bắt đầu từ khái niệm hỢp đồng bảo hiểm. Trong pháp luật thực định Việt Nam, khái niệm hợp đồng bảo hiểm được ghi nhận như sau: “Hơp đ ồ n g bảo h iể m là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiếm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên m ua bảo hiểm phải đóng p h í bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm ph ải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện 11
  8. HỢP ĐỔNG BẢO HIỂM NHAN thọ - NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN... ThS. Trần Vũ Hải bảo hiêm ”{Xem khoản 1 Điều 12 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000). Trong khoa học pháp lý cũng như trong pháp luật thực định các quõc gia, hỢp đồng bảo hiểm cũng được định nghĩa tương tự*". Ví dụ: Điểu 1 Luật hỢp đồng bảo hiểm năm 1981 của Israel quy định: “Hợq đồng bảo hiểm là một hợp đồng giữa người bảo hiểm và cá nhăn người được bảo hiểm, theo đó người bảo hiểm có nghĩa vụ, tương ứng với việc nhận phí bảo hiểm, là trả tiền hảo hiểm cho người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm đôĩ với người được bảo hiểm". Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cũng là một dạng hỢp đồng bảo hiểm nên hoàn toàn phù hỢp vói khái niệm trên. Bên cạnh đó, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cũng mang các đặc điểm chung của hỢp đồng bảo hiểm con ngưòi. Bộ Tài chính, Luật bảo hiểm một sô nước, Nxb.Tài chính, H.1999. 12
  9. CHƯƠNG I /. Nhữhg vấn để lý luận cơ bản về hcp đồng bảo hiểm nhàn thọ Hợp d ồ n g bảo h iể m n h â n th o có các d ă c tr ư n g sau đây: Thứ nhất, hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ có đôi tượng là tuổi thọ của con người. Đặc điểm này rất quan trọng và có ý nghĩa chi phôi các đặc điểm khác. Tuổi thọ của con người thể hiện ra bởi quá trình từ khi sông cho đến khi chết của ngưòi đó. Chính vì vậy, trong hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ, nghĩa vụ khai báo đúng tuổi của ngưòi được bảo hiểm là rất quan trọng. Căn cứ vào độ tuổi của ngưòi được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ xác định xem người đó có thuộc nhóm tuổi tham gia bảo hiểm hay không cũng như tính toán mức phí bảo hiểm, v ề lý thuyết, mức độ rủi ro sẽ khác nhau nếu người được bảo hiểm có độ tuổi khác nhau. Ngoài ra, tuổi thọ của con ngưòi còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tô" như sức khoẻ, bệnh tật, nếp sinh hoạt, gien di truyền... Do vậy, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên, hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ thường đưỢc quy định rất chi tiết, mà nguyên nhân chủ yếu là do tính phức tạp của đôl tượng bảo hiểm tạo ra. Bảo vệ cho tuổi thọ của con ngưòi trong nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ có hai dạng cơ bản: Dạng th ứ nhất 13
  10. HỢP ĐỔNG BẢO HIỂM NHAN thọ - NHƠNG VẤN ĐÉ LÝ LUẬN... ThS. Trần Vũ Hải là bảo vệ cho người thản của người được hảo hiếm vế m ặt kinh tế nếu như người được bảo hiểm qua đời hoặc không còn khả năng lao động. Mục đích của ngưòi mua bảo hiểm là sau khi người được bảo hiểm chết hoặc không còn khả năng lao động, gia đình có được một khoản tiền bảo hiểm để bù đắp một phần cho những thiếu hụt tài chính vì mất đi sức lao động của ngưòi được bảo hiểm; Dạng thứ hai là, bảo vệ cho chính người được bảo hiểm cho thời gian sống sau khi kết thúc hỢp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm sẽ nhận đưỢc một khoản tiền sau khi kết thúc hỢp đồng và khoản tiền này sẽ được sử dụng để duy trì cuộc sôVig của họ, hạn chê những rủi ro đổl vối tuổi thọ của họ như bệnh tật, tai nạn v.v... hoặc để họ thực hiện những mục tiêu nhất định. Thứ hai, trong hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ, sự kiện bảo hiểm không hoàn toàn gắn liền với rủi ro được bảo hiểm. Trong các hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ, trách nhiệm bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phát sinh khi đốì tượng bảo hiểm bị thiệt hại. Trong khi đó, trong hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ (trừ nghiệp vụ bảo hiểm tử kỳ thuần tuý), ngoài trường hỢp khi người được bảo hiểm gặp rủi ro 14
  11. CHƯƠNG I /. Nhũtig vấn đề lý luận cơ bàn về hợp Ểtông bảo hiểm nhản Ứ1Ọ được báo hiểm, trách nhiệm trả tiền của doanh nghiệp bao hiểm còn phát sinh trong một số trường hỢp khác (hỢp đồng hảo hiềm nhăn thọ đến hạn hay việc doanh nghiệp bảo hiếm trả giá trị hoàn lại đôi với các hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ có yếu tô'tiết kiệm). T hứ ba, hỢp đồng bảo hiểm nhăn thọ thường có quy định kèm thêm các sản phàm bổ trỢ là sản phẩm bảo hiểm ph i nhân thọ. Thực tê lịch sử phát triển của bảo hiểm nhân thọ cho thấy, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đơn thuần thường ít hấp dẫn đưỢc nhiều khách hàng, ngav cả đôi vói hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hỢp (loại sản phẩm bảo hiểm chủ yếu trên thị trường) do tỷ suất sinh lòi thường thấp hơn lãi suất tiết kiệm ngân hàng tương ứng, trong khi mức độ bảo hiểm chủ yếu phụ thuộc vào năng lực tài chính của bên mua bảo hiểm. Chính vì vậy, doanh nghiệp bảo hiếm thường cung cấp các sản phẩm bảo hiểm bố trỢ nhằm gia tăng yếu tô" bảo hiểm như nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn con ngưòi. Các thoả thuận về sản phẩm bổ trỢ này làm thay đổi khá nhiều các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hỢp đồng chính, điều đó có nghĩa chúng trở thành một hỢp đồng thông nhất chứ không phải là hai 15
  12. HỢP ĐỔNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN... ThS. Trần VũHải thoả thuận độc lập với nhau. Thứ tư, hỢp đồng bảo hiểm nhản thọ là loại hợp đồng dài hạn. Thòi hạn của các hỢp đồng bảo hiểm phi nhân thọ có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tuỳ theo sự thoả th u ậ n của các bên và tuỳ thuộc đốì tượng hỢp đồng. Thòi hạn ngắn nhất của các hợp đồng bảo hiểm n hân thọ hiện nay được các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp là năm năm. Tính dài hạn của hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đầu tư đồng thời đáp ứng được mục đích tiết kiệm của bên mua bảo hiểm. M ặt khác, thòi hạn hợp đồng dài sẽ giúp bên mua bảo hiểm có khả năng duy trì việc nộp phí bảo hiểm. Thứ năm, hỢp đồng bảo hiểm nhản thọ có tính tiết kiệm đối với bên mua bảo hiểm. T ín h tiế t k iệm củ a hơp đ ồ n g bảo h iể m n h ả n th o thê hiện ở chỗ, việc tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng giõhg như việc gửi tiết kiệm, bên mua bảo hiểm dùng từng khoản tiền nhỏ để đóng phí bảo hiểm, khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, ngưòi thụ hưởng có thể có được khoản tiền lớn hơn. Tính tiết kiệm của hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ còn được đánh giá cao không những do gắn liền với yếu tô bảo 16
  13. CHƯƠNG I /. Nhơtig vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng bảo hiểm nhăn íhọ hiểm, mà còn thế hiện, đây là “tiết kiệm bắt buộc"^'\ Việc nộp phí bảo hiểm là bắt buộc theo thoả thuận, đồng thòi không thể tuỳ tiện lấy lại các khoản phí đã nộp (khác với việc gửi tiền tại ngân hàng) nên tiết kiệm cho bên mua bảo hiểm những khoản chi tiêu không thật sự cần thiết. Chính vì hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ có tính dài hạn và tính tiết kiệm, do vậy đế đảm bảo quyền lợi cho các bên, hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ có nhiều điều khoản đặc trưng như việc cho vay của doanh nghiệp bảo hiểm, các quyền Idi của bên mua bảo hiểm để duy trì hỢp đồng, việc chuyển nhượng hỢp đồng bảo hiểm... Thứ sáu, nội dung của hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ bao gồm các đ iề u k h o ả n m ẫu. Đây là những điểu khoản được doanh nghiệp bảo hiểm soạn thảo sẵn, bên mua bảo hiểm nếu chấp nhận giao kết hỢp đồng thì phải chấp nhận toàn bộ nội dung các điều khoản mẫu. GS.TS. Trương Mộc Lâm và Lưu Nguvên Khánh, Một sô điều cần biết vê p h áp lý trong kinh doanh bảo hiểm, Nxb.Thòng Kê, H.2001, 17
  14. HỢP ĐỔNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ - NHỮNG VẤN ĐẾ LÝ LUẬN... ThS. Trần VũHải Từ những đặc trưng của hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ, cùng vói bản chất của một loại hỢp đồng bảo hiểm, có thể đưa ra khái niệm vê hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ như sau: Hợp đ ồ n g bảo h iể m n h â n th o là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm vế việc doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bảo hiêm cho tuổi thọ của người được bảo hiểm, mà theo đó, bên mua bảo hiểm phải đóng p h i bảo hiểm, và tương ứng, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm cho người đưỢc bảo hiểm hoặc người thụ hưởng nếu người được bảo hiểm sống hoặc chết trong thời hạn thoả thuận. Phân loại hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định cơ chê điều chỉnh pháp luật đõì vói loại hỢp đồng này. HỢp đồng bảo hiểm nhân tho được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau và mỗi cách phân loại có những ý nghĩa nhất định trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hỢp đồng. 18
  15. CHƯƠNG I /. Nhữtig vấn đề lý luận cơ bản về hợp đổng bảo hiểm nhãn tììọ Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thểđư ợ cphân loại theo tính chất của sự kiện bảo hiểm. Theo tiêu chí này, hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ bao gồm: hỢp đồng bảo hiểm tử kỳ, hỢp đồng bảo hiểm sinh kỳ và hỢp đồng bảo hiểm hỗn hỢp. Hợp đ ồ n g bảo h iê m tử kỳ là loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ mà theo đó, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn thoả thuận, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng. H ợp đ ồ n g b ảo h iểm sin h kỳ là loại hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ mà theo đó, nếu ngưòi đưỢc bảo hiểm sôVig đến hết thời hạn thoả thuận, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm cho ngưòi th ụ hưởng. H ơp đ ồ n g bảo h iể m h ồ n hơp là hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ kết hỢp cả hai loại nghiệp vụ bảo hiểm là bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ. Đây là loại sản phẩm chủ yếu trên thị trường bảo hiểm nhân thọ hiện nay vì nó kết hỢp được nhiều lợi ích dành cho bên mua bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thểđư ợ cphân loại theo thời hạn thực hiện hỢp đồng. Theo đó, hợp đồng 19
  16. HỢP ĐỔNG BẢO HIỂM NHAN thọ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN... m . Trần Vũ Hải bảo hiểm nhân thọ có hai loại là hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ có xác định thời hạn và hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ không xác định thòi hạn. Hơp đ ồ n g bảo h ỉê m n h â n th o có x á c đ ịn h th ờ i h a n là loại hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ mà các bên thoả thuận trước thòi hạn của hỢp đồng. Trong thòi hạn đó hoặc khi kết thúc thòi hạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm nếu xảv ra sự kiện bảo hiểm. Hơp đ ổ n g bảo h iể m n h ả n th o k h ô n g x á c đ in h th ờ i h a n là loại hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ mà trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ kết thúc khi ngưòi được bảo hiểm chết hoặc người thụ hưởng đã nhận hết quyền lợi bảo hiểm. Các nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng hỢp đồng dạng này là bảo hiểm trọn đời và bảo hiểm trả tiền định kỳ. Hợp d ồ n g bảo h iể m tro n đ ờ i là hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ mà doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền cho ngưòi thụ hưởng nếu ngưòi được bảo hiểm chết vào bất cứ thòi điểm nào. Hơp đ ổ n g bảo h iể m tr ả tiề n đ ỉn h k ỳ (hav còn được gọi là niên kim nhân thọ) là loại hỢp đồng bảo 20
  17. CHƯƠNG I /. Những vấn đề lý luận cơ bản về hcp đổng bảo hiểm nhân thọ hiểm nhân thọ mà doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền định kỳ cho ngưòi thụ hưởng nếu ngưòi được bảo hiểm sông đến một thòi hạn n h ất định như đã thoả thuận. Việc trả tiền định kỳ này chỉ kết thúc khi ngưòi được bảo hiểm chết hoặc ngưòi thụ hưởng đã nhận hết quyền lợi bảo hiểm. Đây là nghiệp vụ bảo hiểm có một sô" nội dung tương tự như chê độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội. 2. Chủ thê của hỢp đồng bảo hiểm nhãn thọ Chủ thế của hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ bao gồm hai bên là bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Ngoài ra. trong hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể có các chủ thể liên quan như người được bảo hiểm và người thụ hưởng. B ê n bảo h iể m là chủ thê chấp nhận rủi ro của chủ th ể khác trên cơ sở đưực nhận p h í bảo hiểm. Bên bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm n h ân thọ. Theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp 21
  18. HỢP ĐỔNG BẢO HIỂM NHẢN THỌ - NHCÍNG vấn ĐÉ l ý luận ... ThS. Trần Vũ Hải kinh doanh bảo hiểm nhân thọ không được đồng thòi kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ, ngoại trừ các sản phẩm bổ trỢ cho hoạt động kinh doanh chính (khoản 2 Điều 60 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000). Quy định này nhằm hạn chê những rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm khi ký kết hỢp đồng bảo hiểm nhản thọ ph ải thoả mãn các điều kiện sau đây. T hứ nhất, doanh nghiệp bảo hiểm phải được thành lập và hoạt động hỢp pháp ở Việt Nam. Điều kiện này xác định tư cách chủ thể của doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp phải được Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập, hoạt động và giấy phép đó hiện còn có hiệu lực tại thòi điểm giao kết hỢp đồng. T hứ hai, người đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có th ẩm quyền đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm. Ngưòi đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm thường có hai dạng là ngưòi đại diện giao dịch và ngưòi đại diện ký kết. N gư ờ i đ a i d iệ n g ia o d ic h là ngưòi cùng vói bên mua bảo hiểm hoàn tất các thủ tục để ký kết hỢp 22
  19. CHƯƠNG I /. Những vấn để lý luận cơ bản về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đồng. Chủ thể này có thế là nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm, về nguyên tắc, người đại diện giao dịch phải được đào tạo về chuyên môn và có sự uỷ quyền từ doanh nghiệp bảo hiểm. N gư ờ i đ a i d iệ n k ý k ế t là ngưòi có thẩm quyền ký vào văn bản hỢp đồng đê xác nhận tính ràng buộc của hỢp đồng đôi với doanh nghiệp bảo hiểm. Chính vì vậy, người đại diện ký kết thường là người đại diện đương nhiên của doanh nghiệp bảo hiểm theo pháp luật (giám đôc hoặc tổng giám đốc) hoặc người được sự uỷ quyền của ngưòi đại diện đương nhiên. MẵMnẫ '■ í r B ê n m u a bảo h iê m (hay còn được gọi là bên tham gia bảo hiểm) là chủ th ể đứng tên trong hỢp đồng bảo hiểm nhân thọ, đồng thời có nghĩa vụ nộp p h í bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm thường là cá nhân nhưng cũng không ngoại lệ bên mua bảo hiểm là tổ chức, nêu thoả màn các điểu kiện dối với bên mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Các điều kiện này bao gồm: 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2