Những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ, kỹ năng và việc áp dụng trong thực hành dựa trên bằng chứng của sinh viên điều dưỡng: Tổng quan hệ thống
lượt xem 1
download
Bài tổng quan này tìm cách giải quyết những khoảng trống này bằng cách xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực EBP và các thách thức chính trong việc áp dụng EBP trong sinh viên điều dưỡng, qua đó nâng cao các chiến lược giáo dục cần thiết để chuẩn bị hiệu quả cho họ trong môi trường chăm sóc sức khỏe.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ, kỹ năng và việc áp dụng trong thực hành dựa trên bằng chứng của sinh viên điều dưỡng: Tổng quan hệ thống
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG VÀ VIỆC ÁP DỤNG TRONG THỰC HÀNH DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG: TỔNG QUAN HỆ THỐNG Tô Thị Liên1 , Đoàn Thành Nhân2 TÓM TẮT 25 thấy rằng sinh viên có năng lực EBP từ trung Đặt vấn đề: Thực hành dựa trên bằng chứng bình đến cao. Tuy nhiên, tồn tại sự không nhất (EBP) là yếu tố thiết yếu đối với ngành y tế hiện quán rõ ràng giữa sự đánh giá cao EBP và khả đại, nhằm cải thiện kết quả điều trị và giảm chi năng áp dụng thực tế, với các khoảng trống lớn phí. Mặc dù có tầm quan trọng rõ rệt, kiến thức trong kỹ năng đánh giá phê bình và áp dụng thực và việc áp dụng EBP ở sinh viên điều dưỡng vẫn tiễn. Các yếu tố hỗ trợ bao gồm nền tảng giáo còn hạn chế do các rào cản giáo dục và hệ thống. dục vững chắc và sự tham gia tích cực vào EBP Bài tổng quan này khám phá các yếu tố ảnh và đào tạo nghiên cứu tốt. Ngược lại, các rào cản hưởng đến năng lực EBP bao gồm kiến thức, thái chính bao gồm thiếu quyền truy cập vào các tạp độ, kỹ năng và việc áp dụng, đồng thời xác định chí và nguồn thông tin trực tuyến, sự chống đối các trở ngại và yếu tố hỗ trợ trong giáo dục điều đối với sự thay đổi, áp lực thời gian và thiếu dưỡng. quyền hạn. Đề xuất áp dụng các chiến lược giáo Đối tượng, phương pháp: Tổng quan hệ dục mới, như tăng cường sử dụng mô phỏng và thống này tuân theo các hướng dẫn PRISMA và nghiên cứu tình huống, để nâng cao hiệu quả của MOOSE, với một quy trình được đăng ký tại chương trình đào tạo. PROSPERO (CRD42020176803). Chúng tôi đã Kết luận: Sự chênh lệch đáng kể giữa kiến tìm kiếm trong các cơ sở dữ liệu như PubMed, thức lý thuyết và kỹ năng thực hành EBP trong EMBASE, Web of Science, CINAHL và VHL, sinh viên điều dưỡng làm nổi bật một khoảng lựa chọn các nghiên cứu tập trung vào năng lực trống giáo dục quan trọng. Việc tăng cường giáo EBP của sinh viên điều dưỡng. Chất lượng dục và giải quyết các rào cản đã xác định có thể phương pháp được đánh giá bằng công cụ của cải thiện đáng kể việc tích hợp EBP vào thực Viện Joanna Briggs. hành điều dưỡng và nâng cao kết quả chăm sóc Kết quả: Từ 26 nghiên cứu với số lượng sức khỏe. tham gia từ 82 đến 1.387 người, chúng tôi nhận Từ khoá: Thực hành dựa trên bằng chứng, giáo dục điều dưỡng, tổng quan hệ thống, năng lực 1 Khoa Điều dưỡng, Đại học Nguyễn Tất Thành 2 Khoa Phục Hồi Chức năng, Bệnh viện Đa khoa SUMMARY khu vực miền núi phía Bắc Quảng Nam THE FACTORS INFLUENCING Chịu trách nhiệm chính: Tô Thị Liên KNOWLEDGE, ATTITUDES, SKILLS SĐT: 0766706072 AND IMPLEMENTATION IN Email: ttlien@ntt.edu.vn EVIDENCE-BASED PRACTICE Ngày nhận bài: 09/6/2024 AMONG NURSING STUDENTS: A Ngày phản biện khoa học: 19/6/2024 SYSTEMATIC REVIEW Ngày duyệt bài: 25/7/2024 212
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Background: Evidence-Based Practice and addressing identified barriers could (EBP) is a critical component of modern significantly improve the integration of EBP into healthcare aimed at improving treatment nursing practice and enhance healthcare outcomes and reducing costs. Despite its outcomes. significance, the knowledge and application of Keywords: Evidence-based practice, nursing EBP among nursing students are limited due to education, systematic review, competency educational and systemic barriers. This review explores the factors influencing EBP I. ĐẶT VẤN ĐỀ capabilities—including knowledge, attitudes, Thực hành Dựa trên Bằng chứng (EBP) skills, and application—and identifies both là phương pháp hệ thống để tích hợp chuyên obstacles and facilitators within nursing môn lâm sàng với bằng chứng nghiên cứu tốt education. nhất hiện có và giá trị của người bệnh nhằm Methods: This systematic review adhered to cải thiện kết quả chăm sóc sức khỏe [1]. PRISMA and MOOSE guidelines and was Được công nhận là một thành phần cơ bản registered with PROSPERO trong y tế hiện đại, EBP nâng cao chất lượng (CRD42020176803). We conducted searches in chăm sóc người bệnh, giảm chi phí không databases such as PubMed, EMBASE, Web of cần thiết [2], và là một phần không thể thiếu Science, CINAHL, and VHL, selecting studies trong sự phát triển chuyên môn của điều focused on the EBP capabilities of nursing dưỡng. Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ ủng hộ students. Methodological quality was assessed việc 90% các quyết định y tế phải dựa trên using the Joanna Briggs Institute tools. bằng chứng vào năm 2020, nhấn mạnh tầm Results: From 26 studies involving 82 to quan trọng của nó trong các lĩnh vực sức 1,387 participants, we found that nursing khỏe [3]. students possess EBP capabilities ranging from Mặc dù có nhiều lợi ích, việc tích hợp moderate to high. However, there is a clear EBP vẫn còn gặp nhiều thách thức. Một inconsistency between the high valuation of EBP khoảng cách tồn tại giữa nghiên cứu học and the practical application, with significant thuật và ứng dụng thực tiễn [4], thường làm gaps in critical appraisal skills and practical trầm trọng thêm bởi sự hiểu biết hạn chế của implementation. Facilitating factors include a các nhà chuyên môn y tế về quy trình EBP, robust educational foundation and active điều này có thể tạo ra thái độ không thuận lợi participation in EBP and quality research và gây cản trở đến việc áp dụng hiệu quả của training. Conversely, major barriers comprise phương pháp này. Các nghiên cứu đã xác limited access to journals and online resources, định một sự khác biệt giữa nhận thức tích resistance to change, time pressures, and lack of cực về EBP và kiến thức thực tế cũng như authority. Proposals for educational strategies việc áp dụng của các điều dưỡng [5], cho include enhancing the use of simulations and rằng điều này do cả rào cản tổ chức—như case studies to improve training effectiveness. hạn chế nguồn lực và khả năng tiếp cận—và Conclusions: The significant disparity các yếu tố cá nhân bao gồm rào cản về thời between theoretical knowledge and practical gian và sự kháng cự đối với thay đổi [6]. skills in EBP among nursing students highlights Việc áp dụng hiệu quả EBP đòi hỏi các a crucial educational gap. Enhancing education năng lực cụ thể, bao gồm sự quen thuộc với 213
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN phương pháp nghiên cứu, truy cập các tạp chí McCracken). học thuật, và kỹ năng phân tích dữ liệu và 2.2. Phương pháp nghiên cứu phê bình [7]. Những năng lực này là thiết yếu Nguồn dữ liệu và chiến lược tìm kiếm để chuyển đổi kết quả nghiên cứu thành các Một tìm kiếm tài liệu hệ thống đã được giải pháp chăm sóc sức khỏe thực tế. Do đó, tiến hành trên các thư viện PubMed, có nhu cầu cấp thiết về việc tăng cường đào EMBASE, Web of Science, CINAHL và tạo và giáo dục để cải thiện kỹ năng EBP cho VHL Portal. Việc tìm kiếm được giới hạn chỉ điều dưỡng. cho các bài báo được xuất bản bằng tiếng Trong khi tầm quan trọng của EBP trong Anh hoặc tiếng Việt cho đến ngày 30 tháng 4 ngành điều dưỡng đã được khẳng định, vẫn năm 2024, chỉ bao gồm các nghiên cứu liên có một khoảng trống đáng kể trong nghiên quan đến con người. Các thuật ngữ tìm kiếm cứu tập trung vào cách thức các năng lực chính bao gồm "thực hành dựa trên bằng EBP—kiến thức, thái độ, kỹ năng và việc áp chứng," "điều dưỡng dựa trên bằng chứng," dụng—được nuôi dưỡng ở sinh viên điều "y học dựa trên bằng chứng," "kiến thức," dưỡng. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu "thái độ," "kỹ năng," và "áp dụng," được tùy nhắm vào các điều dưỡng đang hành nghề, chỉnh cho mỗi cơ sở dữ liệu để thu thập toàn với những hiểu biết hạn chế về nền tảng giáo bộ tài liệu liên quan. dục được cung cấp ở cấp đại học [8]. Bài Tiêu chí đủ điều kiện tổng quan này tìm cách giải quyết những Các tiêu chí đủ điều kiện được định nghĩa khoảng trống này bằng cách xem xét các yếu chặt chẽ để bao gồm các nghiên cứu tập tố ảnh hưởng đến năng lực EBP và các thách trung vào sinh viên điều dưỡng ở cả bậc đại thức chính trong việc áp dụng EBP trong học và sau đại học, điều tra kiến thức EBP, sinh viên điều dưỡng, qua đó nâng cao các kỹ năng, thái độ và việc áp dụng. Các tiêu chiến lược giáo dục cần thiết để chuẩn bị chí loại trừ bao gồm tài liệu từ các viện hiệu quả cho họ trong môi trường chăm sóc dưỡng lão hoặc bệnh viện, các nghiên cứu lý sức khỏe. thuyết và các ấn phẩm không dựa trên nghiên cứu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp chọn lựa nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình lựa chọn nghiên cứu bao gồm Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hai giai đoạn xem xét do hai nhà đánh giá các bài báo liên quan đến thực hành dựa trên độc lập thực hiện nhằm đảm bảo độ chính bằng chứng (EBP) ở đối tượng sinh viên xác và giảm thiểu sai lệch. Việc sàng lọc ban Điều dưỡng. Nghiên cứu tổng quan này đã đầu tiêu đề và bảng tóm tắt, tiếp theo sau đó được đăng ký tại PROSPERO, một cơ sở dữ là đánh giá toàn văn để xác định tính phù liệu quốc tế về nghiên cứu hệ thống với số hợp. Các bất đồng được giải quyết thông qua đăng ký CRD42020176803. Tổng quan hệ thảo luận cho đến khi đạt được sự đồng thống này tuân theo các hướng dẫn báo cáo thuận. PRISMA (Preferred Reporting Items for Đánh giá chất lượng phương pháp Systematic Reviews and Meta-Analyses). Chất lượng phương pháp của các nghiên Quản lý trích dẫn tài liệu được thực hiện cứu bao gồm được đánh giá bằng công cụ bằng phần mềm EndNote (Phiên bản V9.3.3, đánh giá phê bình của Viện Joanna Briggs 214
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Institute (JBI), đánh giá các khía cạnh chính một ở Nam Mỹ. Ngoài ra, ba nghiên cứu đa như tiêu chí bao gồm mẫu, bối cảnh nghiên quốc gia bao gồm Châu Á và Châu Phi, và cứu, phương pháp đo lường và phân tích Nam Mỹ và Châu Âu. thống kê. Các nghiên cứu có điểm số ≥ 5 Kích thước mẫu dao động từ 82 đến được coi là có chất lượng tốt. 1,387 người tham gia, tất cả là sinh viên điều Trích xuất dữ liệu dưỡng đại học. Các nghiên cứu đã đánh giá Việc trích xuất dữ liệu được thực hiện ảnh hưởng của EBP qua năm lĩnh vực chủ bởi một nhà điều tra và được xác minh bởi đề: tổng quát (n=13), kiến thức (n=12), thái một người khác, đảm bảo tính toàn diện và độ (n=14), kỹ năng (n=7), và áp dụng chính xác. Dữ liệu trích xuất bao gồm tác giả (n=11). Nhiều thang đo khác nhau đã được đầu tiên và năm xuất bản, đặc điểm nghiên sử dụng, bao gồm Evidence-Based Practice cứu (cỡ mẫu, thiết kế nghiên cứu, phương Competence Questionnaire (EBP-COQ) pháp lấy mẫu, công cụ đo), và các kết quả (Bảng câu hỏi Năng lực Thực hành Dựa trên liên quan đến EBP, được tổ chức hệ thống Bằng chứng) trong bảy nghiên cứu, EBP trong Excel để phân tích. Beliefs (EBP-B) (các thang đo Niềm tin EBP) và EBP Implementation (EBP-I) scales III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Áp dụng EBP) trong ba nghiên cứu, 3.1. Quá trình lựa chọn Evidence-Based Practice Questionnaire Quá trình tìm kiếm tài liệu ban đầu đã (EBPQ) (Bảng câu hỏi Thực hành Dựa trên xác định 4,293 bản ghi từ các cơ sở dữ liệu Bằng chứng) trong ba nghiên cứu, và Student điện tử. Sau khi loại bỏ các bản sao và sàng Evidence-Based Practice Questionnaire (S- lọc dựa trên tiêu đề và tóm tắt, 28 bài báo— EBPQ) (Bảng câu hỏi Thực hành Dựa trên 27 bằng Tiếng Anh và một bằng tiếng Việt— Bằng chứng của Sinh viên) trong ba nghiên đã được đánh giá về tính đủ điều kiện như cứu. Hai nghiên cứu áp dụng bảng câu hỏi được minh họa trong sơ đồ luồng PRISMA Knowledge, Attitudes, and Behavior (Hình 1). Cuối cùng, 28 nghiên cứu đã đáp questionnaire (KAB) (Kiến thức, Thái độ và ứng các tiêu chí đủ điều kiện. Hành vi), và các nghiên cứu khác sử dụng 3.2. Đánh giá chất lượng phương pháp các công cụ đánh giá khác nhau. Các phương Thang đo của Viện Joanna Briggs (JBI) pháp nghiên cứu chủ yếu là định lượng, bên đã được sử dụng để đánh giá chất lượng cạnh đó có một nghiên cứu sử dụng cả phương pháp của các nghiên cứu được bao phương pháp định lượng và định tính. Thông gồm. Điểm số cho 28 bài báo được phân tích tin chi tiết về các bài báo được cung cấp đã được tính toán thủ công. Hai nghiên cứu trong Bảng 1. có điểm dưới 5 đã được loại bỏ khỏi phân 3.4. Đo lường kết quả tích. Bốn nghiên cứu đạt điểm tối đa là 8 Kết quả tổng thể về Thực hành Dựa điểm, chỉ ra chất lượng xuất sắc. trên Bằng chứng (EBP) 3.3. Đặc điểm nghiên cứu Một đánh giá toàn diện về EBP trong Tổng quan đã bao gồm 26 nghiên cứu sinh viên điều dưỡng sử dụng các công cụ quan sát, với phân bổ địa lý bao gồm mười khác nhau cho thấy năng lực ở mức khá cao. bốn nghiên cứu ở Châu Á, hai ở Châu Âu, EBP-COQ ghi nhận điểm số từ 2,29±0,74 một ở Châu Phi, một ở Úc, bốn ở Bắc Mỹ, và đến 3,68±0,46 ở nhiều quốc gia bao gồm 215
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Tunisia, Chile, Colombia, Tây Ban Nha và (71,6%), vẫn tồn tại những khoảng trống, đặc Oman. Tương tự, EBPQ cho thấy điểm số từ biệt là chỉ có 31,3% sinh viên định nghĩa 4,69±0,64 đến 4,92±0,99 ở Brazil, Hoa Kỳ đúng EBP và ít người thể hiện kỹ năng đánh và Hàn Quốc. S-EBPQ tiết lộ điểm số là giá phê bình và hiểu biết về phân tích tổng 5,29±0,71 ở Thái Lan và 4,24±0,70 ở Oman. hợp. Những thiếu sót này nhấn mạnh nhu cầu Đáng chú ý, ở Chile, Colombia và Tây Ban tăng cường đào tạo, khi có ít hơn 40% sinh Nha, năng lực EBP của sinh viên điều dưỡng viên nhận được đào tạo nghiên cứu đáng kể, dao động từ 71,6% đến 73,6%. làm nổi bật một khoảng trống lớn trong sự Kiến thức của sinh viên Điều dưỡng về chuẩn bị cho EBP. EBP Thái độ của sinh viên Điều dưỡng đối Trên toàn cầu, kiến thức EBP trong sinh với EBP viên điều dưỡng có sự khác biệt đáng kể. Sinh viên nói chung có quan điểm tích Đặc biệt, 90,6% sinh viên nhận thức được về cực về vai trò của EBP trong việc cải thiện EBP, 90% thể hiện sự hiểu biết rõ ràng, và chăm sóc người bệnh, với đa số lớn nhận 84% có xu hướng ưu tiên nghiên cứu sử thức được lợi ích của nó đối với chất lượng dụng thử nghiệm lâm sàng do độ tin cậy của chăm sóc lâm sàng—89,4% tin rằng các chúng. Hơn nữa, 79,6% sinh viên đã nhận hướng dẫn của EBP cải thiện chăm sóc, và được đào tạo EBP tại trường đại học của họ, 87,2% coi đó là yếu tố quan trọng cho kết và 24,4% trong quá trình thực tập lâm sàng. quả lâm sàng tối ưu. Hầu hết sinh viên ủng Các nghiên cứu chỉ ra rằng 79,7% sinh viên hộ vai trò của EBP trong quyết định lâm sàng thành thạo trong việc tạo câu hỏi PICO (92%) và tỏ ra háo hức sử dụng nó trong môi (Problem, Intervention, Comparison, trường chuyên nghiệp (76,9%), nhiều người Outcome), trong khi 59% có thể tìm kiếm coi đó là phương tiện để định nghĩa vai trò hiệu quả các cơ sở dữ liệu chính. Ở Rwanda, điều dưỡng (81,7%) và tăng cường quyền tự 92% sinh viên nhận thức được tầm quan chủ (81,2%). Sự tự tin trong việc đánh giá trọng của việc tìm kiếm và truy cập bằng nghiên cứu cũng cao, với 76,4% thoải mái chứng hiệu quả. Các nguồn bằng chứng phổ phê bình các nghiên cứu khoa học. biến bao gồm sách giáo khoa (84%), internet Mặc dù có sự đồng thuận cao, một số (68,2%-77%), và bài báo nghiên cứu gốc nghiên cứu ghi nhận sự hoài nghi đáng kể, (48,7%), cùng với việc tham vấn các chuyên với 50% sinh viên cảm thấy EBP quá cứng gia y tế. nhắc và 56% nghi ngờ tính độc đáo của nó Tuy nhiên, các đánh giá kiến thức thường đối với ngành điều dưỡng. Ngoài ra, một cho thấy điểm số thấp hơn so với các năng phần đáng kể cho rằng EBP quá tốn thời lực EBP khác. Sử dụng EBP-COQ, điểm số gian, chỉ có 28,7% không đồng ý với quan dao động từ 2,70±0,74 đến 3,41±0,66, và điểm này. Mối quan tâm về việc EBP mang EBPQ phản ánh điểm số từ 4,55±0,86 đến tính lý thuyết và tác động hạn chế đến kết 4,92±0,99. Kết quả S-EBPQ cho việc thu quả người bệnh cũng phổ biến, đề xuất các thập và áp dụng bằng chứng lần lượt là 5,10 lĩnh vực cần cải thiện trong giáo dục. ± 0,81 và 5,37 ± 0,8, với tổng điểm kiến thức Các công cụ đánh giá như EBP-COQ và là 3,785 ± 0,84. EBPQ phản ánh những thái độ này với điểm Mặc dù có sự quan tâm cao đến EBP số nói chung ủng hộ quan điểm tích cực đối 216
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 với EBP. Tuy nhiên, các thái độ thấp nhất, nhấn mạnh nhu cầu về một chương trình giáo như quan điểm về tác động thực tế của EBP, dục không chỉ dạy các nguyên tắc EBP mà nhấn mạnh thách thức liên tục trong việc còn hiệu quả trong việc giải quyết và tích nuôi dưỡng một văn hóa hỗ trợ đầy đủ cho hợp các ứng dụng thực tiễn và tư duy phản EBP trong giáo dục điều dưỡng. biện về EBP trong thực hành lâm sàng. Sự chấp nhận rộng rãi nhưng đa dạng này Hình 1. Sơ đồ luồng PRISMA của Quá trình Lựa chọn Nghiên cứu 217
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 1. Đặc điểm của các nghiên cứu được bao gồm trong phân tích tổng hợp Kích Tuổi thước (Trung Thiết kế mẫu bình Tác giả và nghiên Quốc hiệu hoặc STT năm xuất cứu/Phương Công cụ Các yếu tố ảnh hưởng gia quả/ Trung bản pháp lấy Tỷ lệ vị và mẫu nữ Phạm (%) vi) - Tổng quát và các thành phần: - Nghiên cứu EBP trước đó Nghiên cứu - Quen thuộc với phương pháp Nantsupawa Thái cắt 470/8 21.5 nghiên cứu 1 S-EBPQ t et al., 2023 Lan ngang/Mẫu 8.5% ±1.04 - Tự tin trong quyết định lâm thuận tiện sàng - Sẵn sàng trong thực hành - Truy cập tạp chí Kết quả định lượng: - Tổng quát: đào tạo nghiên Khảo sát cắt cứu + đào tạo EBP - Thái độ + Madhavanpr ngang chất 610/8 Kiến thức: đào tạo nghiên cứu 2 abhakaran et Oman S-EBPQ _ lượng/Mẫu 7.4% Kết quả định tính: Rào cản al., 2023 thuận tiện trong Áp dụng EBP - Rào cản cá nhân - Rào cản tổ chức - Tổng quát và các thành phần: Nghiên cứu Giới tính (Nam), Năm học quan sát cắt CACH- Gómez- Tây (năm thứ nhất-thứ hai & thứ ngang đa PBE & 755/8 22.5 3 Salgado et Ban ba-thứ tư), Loại trường đại trung tâm/ UWES- 0.1% ±5.59 al., 2023 Nha học, Ý định làm Thạc sĩ hoặc Mẫu thuận 9S Tiến sĩ, Mức độ cam kết công tiện việc, Đào tạo EBP trước đó - Kiến thức và kỹ năng: tăng Nghiên cứu lên theo các khóa học từ năm cắt ngang 601/9 thứ nhất đến năm thứ tư Zhou et al., Trung EBP- 19.08 4 trực 0.43 - Cả hai nhóm: tổng điểm EBP 2022 Quốc COQ ±0.89 tuyến/Mẫu % và thành phần Thái độ: điểm nhóm nhập học của sinh viên (điểm số) và trình độ tiếng Anh Tlili et al., Tunisi Nghiên cứu EBP- 365/8 20.93 - Tổng quát/Và các thành 5 2022 a cắt ngang mô COQ 6% ±1.48 phần: Nữ, Cấp độ học vấn (cử 218
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tả nhân và thạc sĩ), Kỹ năng đọc tiếng Anh , Đối mặt với sự kháng cự của nhân viên trong việc triển khai thủ tục dựa trên bằng chứng mới, Khó khăn trong việc lấy bài báo đầy đủ, Đào tạo về phương pháp luận, Đã hoàn thành khóa học về thống kê - Tổng quát: Năm tốt nghiệp tăng dần (từ năm thứ nhất đến Nghiên cứu năm thứ tư), Nguồn tài nguyên Myakava et 125/7 4.73 6 Brazil mô tả phân EBPQ thường xuyên sử dụng để cập al., 2021 9.2% ±0.79 tích, thăm dò nhật kiến thức, Thói quen đọc sách, Kiến thức về ngôn ngữ nước ngoài Karabey & Thổ Nghiên cứu Thái độ: 213/8 Không 7 Karagozogl Nhĩ mô tả và cắt EBPAS - Giới tính (Nữ) 8.3% rõ u, 2021 Kỳ ngang - Tuổi cao hơn - Tổng quát: - Học kỳ học thuật (học kỳ 9 > Nghiên cứu González et Colo CACH- 207/8 học kỳ 10) 8 mô tả và 18-49 al., 2021 mbia EBP 4.5% - Trình độ tin học quan sát - Kiến thức về thống kê sinh học Mối quan hệ vừa phải, tích cực giữa: - Niềm tin EBP và Thực thi Bồ EBP-B, Cardoso et Nghiên cứu 167/8 22.13 EBP 9 Đào EBP-I, al., 2021 cắt ngang 3.8% ±4.20 - Niềm tin EBP và văn hóa/ Nha OCR sẵn sàng tổ chức EBP - Thực thi EBP và văn hóa/ sẵn sàng tổ chức Abu-Baker Khảo sát cắt EBP-B 241/7 22.09 Niềm tin + Áp dụng 10 Jordan et al., 2021 ngang và EBP-I 3.4% ±1.55 - Đã nhận đào tạo EBP - Tổng quát: EBPQ: tính gần Nghiên cứu đây của các khóa học nghiên Wonder & 28.9±1 Hoa cắt ngang đa EBPQ, 674/8 cứu và thống kê dành cho sinh 11 Spurlock Jr, 0.12, Kỳ trang, tương EKAN 9.6% viên 2020 18-62 quan - Kiến thức: EKAN & EBPQ: số năm kinh nghiệm, loại 219
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN chương trình giáo dục điều dưỡng mà sinh viên tham gia, trình độ học vấn giáo dục điều dưỡng đạt được - Kiến thức/Thái độ: năm học - Áp dụng: thiếu kiến thức Iradukunda Rwan Khảo sát cắt Không (29%), thiếu thời gian (28%) 12 & Mayers, KAB 82 da ngang rõ và thiếu mô hình từ giảng viên, 2020 hướng dẫn viên thực hành và y tá (21%). S-EBPQ, động lực - Áp dụng: Hiểu biết thông tin Amit- Nghiên cứu học tập 148/7 26.9 hiệu quả, nhận thức EBP, và 13 Aharon et Israel cắt ngang học 9.1% ±4.74 động lực học tập nội tại để trải al., 2020 thuật, A- nghiệm kích thích R - Kiến thức và kỹ năng: giới Nghiên cứu tính (nam), cấp độ học vấn Tumala & Ả Rập mô tả cắt EBP- 212/4 26.1 (năm thứ tư đến thứ tám), 14 Alshehri, Xê Út ngang/ Mẫu COQ 2.5% ±4.7 điểm GPA (thấp), tuổi cao 2019 mục đích - Thái độ: giới tính (nữ), cấp độ học vấn cao, tuổi trẻ Năm trong chương trình điều dưỡng - Chile & Colombia: Tổng quát và các thành phần 846 - Tây Ban Nha: thái độ Chile, 334/7 20.3 Học về phương pháp nghiên Sánchez- Colo 9.0% ±1.9 cứu: Nghiên cứu EBP- 15 García et mbi 291/7 20.2 - Chile & Colombia: tổng quát, cắt ngang COQ al., 2019 Tây 7.0% ±2.4 kỹ năng và kiến thức Ban 221/7 22.2 - Tây Ban Nha: tổng quát và Nha 5.1% ±5.3 các thành phần Học về EBP: -Chile & Colombia: kiến thức - Tần suất đọc các bài báo tạp chí điều dưỡng - Kiến thức: phân loại sinh Nghiên cứu viên điều dưỡng, truy cập Labrague định lượng, EBP- 248/8 23.5 internet, truy cập tạp chí 6 McEnroe- Oman mô tả, cắt COQ 1.9% ±5.29 - Kỹ năng: phân loại sinh viên Petitte, 2019 ngang điều dưỡng nữ, truy cập internet, truy cập tạp chí 220
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Tổng quát: quốc gia gốc, giới 1383 tính (nữ), loại trường (công), 334/8 và loại sinh viên (chuyển tiếp 9.92 Ấn 20.29 từ RN đến BSN) % Độ, ±4.88 - Rào cản chính: 395/3 Labrague Saudi Nghiên cứu 22.81 1. Tổ chức/Môi trường: 3.67 McEnroe- Arabia mô tả, cắt EBP- ±5.27 2. Đổi mới/Nghiên cứu: 17 % Petitte et al., , ngang, khảo COQ 28.24 - Xuất bản nghiên cứu chậm 407/8 2019 Nigeri sát so sánh ±6.86 - Lượng thông tin quá tải 9.68 a,Oma 23.46 3. Giao tiếp/Trình bày: % n ±17.81 - Văn học không được tổng 247/8 hợp tại một nơi 2.19 - Tài liệu nghiên cứu không dễ % tiếp cận 21.6 - Kiến thức: đã tham gia khóa Al Qadire, Nghiên cứu EBP 316/4 18 Jordan ±2.7, học về phương pháp nghiên 2019 cắt ngang KAACE 8.1% 18-44 cứu trong điều dưỡng - Thực hành: 23 tuổi trở lên, số tuần của thực tập lâm sàng Nghiên cứu - Tổng điểm EBPQ và Thực Sang Suk et Hàn cắt EBPQ, 266/9 22.3±2. hành: Nam, sinh viên hài lòng 19 al., 2018 Quốc ngang/Mẫu CTD 0.2% 2 với chuyên ngành của mình thuận tiện - Điểm EBPQ Tổng và Thực hành: tất cả bảy loại điểm danh mục Hiểu biết về phân tích, phê Thang bình và tổng hợp các nghiên Khảo sát mô đo hiệu cứu điều dưỡng lâm sàng, khả Blackman & tả, không thí 375/8 20 Úc quả tự SD: 27 năng giao tiếp nghiên cứu với Giles, 2017 nghiệm/ Mẫu 2% nhận người khác và liệu họ có thuận tiện EBP chứng kiến nhân viên khác thực hiện EBP hay không. - Niềm tin: nhận thức về EBP, Nghiên cứu nam giới, sinh viên lớn tuổi, và Cruz et al., Ả Rập mô tả, cắt EBP-B, 188/4 28.93 tham gia các buổi đào tạo/hội 21 2016 Saudi ngang/ Mẫu EBP-I 3.1% ±3.27 thảo EBP - Thực thi: nhận thức thuận tiện về EBP, nữ giới, và tham gia các buổi đào tạo/hội thảo EBP Nghiên cứu - Kiến thức: quen thuộc với Câu hỏi Askktorab cắt ngang/ 170/7 22.75 phương pháp nghiên cứu 22 Iran Rubin và et al., 2015 Mẫu điều tra 7.6% ±0.99 - Thái độ: quen thuộc với EBP Parrish toàn diện và phương pháp nghiên cứu 221
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Sự sẵn sàng EBP đã làm trung ACE- gian cho mối quan hệ giữa Nghiên cứu ERI, kiến thức và thực thi (sự gia Ulasus et Hoa mô tả, tương 174/8 23 Stevens’ 19-35 tăng trong thực thi EBP liên al., 2014 Kỳ quan, cắt 4.5% ACE- quan đến sự gia tăng trong sẵn ngang ERI sàng EBP và giảm trong kiến thức EBP) - Kiến thức, Thái độ, Sử dụng Tương lai: tiến bộ học vấn - Sử dụng EBP: sự chuẩn bị Khảo sát cắt lâm sàng và tự tin trong ra Brown et Hoa 436/9 24 ngang/ Mẫu KAB SD: 27 quyết định lâm sàng al., 2010 Kỳ 1% thuận tiện - Sử dụng EBP tương lai: đăng ký tạp chí, sự chuẩn bị lâm sàng và tự tin trong ra quyết định lâm sàng Oman, Nghiên cứu 1387 - Ý định áp dụng EBP: giới Ấn mô tả, cắt 251 tính (nữ), hướng đi của sinh Labrague et Độ, EBP- 25 ngang, so 334 - viên, năm học, quốc gia gốc, al., 2020 Nigeri CBS sánh/ Mẫu 407 truy cập internet, và niềm tin a, thuận tiện 395 về năng lực EBP Saudi Arabia - Rào cản chính: thiếu thời gian, thiếu hứng thú và thích thú, thiếu các khóa học EBP, thiếu kiến thức và kỹ năng nghiên cứu Nghiên cứu - Kiến thức: năm học, nơi cư Dương et Việt mô tả, cắt EBP- 134/7 20.65 26 trú, đào tạo/nghiên cứu EBP al., 2022 Nam ngang/ Mẫu COQ 6.9% ±0.60 - Thái độ: xếp hạng học tập, thuận tiện tần suất sử dụng internet - Kỹ năng: xếp hạng học tập, quan tâm đến EBP, tần suất sử dụng internet, trình độ tiếng Anh 222
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kỹ năng của sinh viên Điều dưỡng đối chỉ một số ít truy cập thường xuyên vào các với EBP cơ sở dữ liệu Cochrane hoặc MEDLINE, và Một đánh giá toàn cầu về kỹ năng EBP gần 57,5% tránh sử dụng các nguồn lực của sinh viên cho thấy sự thành thạo khác chính như cơ sở dữ liệu Cochrane. nhau: trong khi 59% sinh viên cảm thấy thoải Những phát hiện này nhấn mạnh nhu cầu mái với những nhiệm vụ này, chỉ có 39.6% về sự hỗ trợ tăng cường từ các cơ sở giáo dục tìm kiếm các cơ sở dữ liệu chính một cách tự và nguồn lực để cải thiện việc thực hiện EBP tin, và 45.3% gặp khó khăn trong việc đánh trong sinh viên điều dưỡng, đảm bảo họ được giá phân tích nghiên cứu. Đáng chú ý, các trang bị đầy đủ để thực hành hiệu quả trong đánh giá cho thấy điểm kỹ năng trung bình từ môi trường chăm sóc sức khỏe. EBP-COQ là 3.41±0.68 và 3.71±0.69, với S- Các yếu tố ảnh hưởng đến EBP trong EBPQ đạt điểm cao hơn một chút cho ứng sinh viên Điều dưỡng Các yếu tố ảnh hưởng dụng là 3.93±0.79. đến năng lực EBP của sinh viên điều dưỡng Vẫn gặp nhiều thách thức khi nghiên cứu được phân loại thành các yếu tố hỗ trợ và rào trực tuyến, với sinh viên đối mặt với các vấn cản. đề như quá tải thông tin và trình độ tin học 1. Các yếu tố hỗ trợ: Các yếu tố này tăng không đủ, có thể cản trở khả năng sử dụng cường năng lực EBP và được tổ chức thành EBP một cách hiệu quả. Những phát hiện năm chủ đề: này cho thấy nhu cầu cấp thiết về đào tạo • Nền tảng giáo dục và tiến trình: Cấp độ mục tiêu nhằm nâng cao năng lực trong các học vấn và sự tham gia ảnh hưởng đến kiến kỹ năng liên quan đến EBP cho sinh viên thức, thái độ và kỹ năng EBP. Loại hình sinh điều dưỡng. viên và điểm số GPA cũng đóng vai trò Việc thực hiện EBP của sinh Viên Điều quan trọng, cùng với việc tiếp xúc với các dưỡng khóa học EBP và đào tạo nghiên cứu. Dữ liệu cho thấy mức độ thực hiện chung • Yếu tố nhân khẩu: Sự khác biệt về giới là khá thấp, với Thang Điểm Áp dụng EBP tính và tuổi tác ảnh hưởng đến năng lực EBP, dành cho Sinh viên (EBP-I) cho thấy điểm số với sự khác biệt được ghi nhận giữa các giới dao động từ 17,61±11,81 đến 32,37±16,97. và các nhóm tuổi. EBPQ ghi nhận điểm thực hành từ 4,27±1,74 • Kỹ năng và năng lực: Tư duy phản đến 4,76±1,15. biện, kỹ năng nghiên cứu và phân tích, trình Sự tham gia vào các hoạt động EBP vẫn độ ngôn ngữ và tin học, cùng với sự tự tin còn hạn chế; khoảng 50% sinh viên thu thập trong quyết định lâm sàng là then chốt cho dữ liệu người bệnh nhiều lần trong một năm, việc áp dụng EBP. nhưng ít hơn một nửa tạo ra câu hỏi PICO • Tiếp cận nguồn lực: Việc truy cập vào hoặc tham gia tích cực vào các hoạt động các tạp chí, internet, và các bài báo đầy đủ là EBP nhiều hơn bốn lần trong tám tuần. Hơn thiết yếu cho EBP hiệu quả. nữa, vẫn tồn tại những khoảng trống lớn • Yếu tố tổ chức và văn hóa: Loại hình trong việc truy cập và sử dụng các cơ sở dữ cơ sở, môi trường giáo dục, và văn hóa tổ liệu nghiên cứu chính, với tỷ lệ tham gia thấp chức ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng cho thấy nhu cầu cấp thiết về việc tăng EBP, nơi mà sự hỗ trợ và sự kháng cự trong cường đào tạo và cung cấp nguồn lực. Ví dụ, tổ chức đóng vai trò quan trọng. 223
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 2. Rào cản trong việc thực hiện: Các rào đòi hỏi các chiến lược giáo dục EBP được cá cản này cản trở việc áp dụng thực tiễn EBP: nhân hóa để tối ưu hóa kết quả. • Hạn chế về áp dụng thực tiễn: Các ràng Có một khoảng cách kỹ năng đáng chú ý buộc về thời gian, thiếu quyền hạn, và sự hỗ trong các ứng dụng thực tiễn như phân tích trợ không đủ từ môi trường học thuật và lâm dữ liệu và tổng hợp bằng chứng, nhấn mạnh sàng là những trở ngại lớn. nhu cầu về một chương trình giáo dục nhấn • Kháng cự với sự thay đổi: Sự kháng cự mạnh các kỹ năng EBP chức năng. Các tổ chức và sự khác biệt văn hóa trong môi khung tổ chức và văn hóa đóng vai trò quan trường lâm sàng ngăn cản việc áp dụng EBP. trọng trong việc hỗ trợ hoặc cản trở các thực • Khoảng trống về kiến thức và kỹ năng: hành EBP, với việc tiếp cận các nguồn lực là Sự không tham gia thường xuyên vào các yếu tố then chốt [10]. Ngược lại, các rào cản hoạt động EBP làm nổi bật các khoảng trống phổ biến như khối lượng công việc và hạn về giáo dục. chế nguồn lực thường xuyên cản trở sự tích Việc giải quyết cả các yếu tố hỗ trợ và hợp đầy đủ của EBP vào thực tiễn sinh viên. rào cản là thiết yếu để cải thiện việc tích hợp Để giảm thiểu khoảng cách giữa kiến EBP trong giáo dục và thực hành điều thức lý thuyết và kỹ năng thực tế, chương dưỡng, đảm bảo sinh viên được trang bị đầy trình giáo dục điều dưỡng cần bao gồm đào đủ để áp dụng EBP một cách hiệu quả trong tạo EBP thực tế toàn diện. Điều này đòi hỏi vai trò chuyên nghiệp của họ. sự mở rộng trong phân bổ nguồn lực và điều chỉnh chương trình học để phản ánh nhu cầu IV. BÀN LUẬN lâm sàng thực tế. Hơn nữa, các cơ sở y tế nên Tổng quan hệ thống này xem xét những nuôi dưỡng một môi trường hỗ trợ EBP phức tạp của Thực hành Dựa trên Bằng thông qua cải tiến chính sách và cung cấp chứng (EBP) trong sinh viên điều dưỡng, tiết nguồn lực. Sự tích hợp hệ thống của đào tạo lộ một sự không nhất quán giữa sự đánh giá EBP trong chương trình giáo dục điều dưỡng cao của họ đối với EBP và khả năng thực là rất quan trọng. Nhà hoạch định chính sách hiện thực tế. Mặc dù có sự hào hứng cao, nên đảm bảo rằng các khóa học EBP bao việc chuyển giao vào thực tiễn lại bị ảnh gồm cả nền tảng lý thuyết và ứng dụng thực hưởng bởi những thiếu sót về kiến thức và kỹ tiễn, với việc cập nhật liên tục trong các năng cũng như các trở ngại hệ thống. chương trình giáo dục liên tục để duy trì tính Năng lực EBP trong sinh viên bị ảnh liên quan đến thực tiễn. hưởng đáng kể bởi môi trường giáo dục và Mặc dù các phương pháp kỹ lưỡng, tổng đào tạo trước đó. Những can thiệp giáo dục quan này có thể đã bỏ sót một số nghiên cứu được cải thiện, bao gồm các kịch bản mô liên quan do phạm vi tìm kiếm trong cơ sở phỏng và nghiên cứu tình huống, có thể tăng dữ liệu và các thiên vị xuất bản tiềm ẩn. Nỗ cường năng lực EBP. Giới tính và tuổi tác lực để đảm bảo tính toàn diện bao gồm các cũng góp phần vào sự khác biệt trong mức tìm kiếm độc lập kép và tổng hợp dữ liệu hệ độ tham gia vào EBP; nam giới thường hiển thống. Bên cạnh đó, phân tích toàn diện các thị kiến thức nhiều hơn [9], trong khi nữ giới yếu tố đa dạng ảnh hưởng đến EBP trong các thể hiện thái độ và thực hành mạnh mẽ hơn. bối cảnh giáo dục và tổ chức toàn cầu cung Những hiểu biết về nhân khẩu học như vậy cấp một cái nhìn tinh tế về các yếu tố hỗ trợ 224
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 và rào cản cụ thể đối với EBP, nâng cao tính Healthcare: Finding Common Ground: ứng dụng của các phát hiện đối với các môi Workshop Summary. 2009, National trường giáo dục khác nhau. Academies Press (US) Copyright © 2009, National Academy of Sciences.: Washington V. KẾT LUẬN (DC). Sự chênh lệch giữa việc đánh giá EBP 4. Hickman, L.D., et al., Improving evidence của sinh viên điều dưỡng và năng lực hoạt based practice in postgraduate nursing động của họ làm nổi bật một khoảng trống programs: A systematic review: Bridging the giáo dục đáng kể. Sự hợp tác giữa các cơ sở evidence practice gap (BRIDGE project). giáo dục và y tế là cần thiết để thúc đẩy việc Nurse Educ Today, 2018. 63: p. 69-75. học và áp dụng EBP liên tục. Việc giải quyết 5. Nantsupawat, A., et al., Factors influencing các rào cản môi trường và giáo dục được xác evidence-based practice among định có thể cải thiện đáng kể năng lực điều undergraduate nursing students: A cross- dưỡng và kết quả chăm sóc sức khỏe trên sectional analysis. Int J Nurs Sci, 2023. toàn cầu. 10(3): p. 367-372. 6. Madhavanprabhakaran, G., et al., VI. KIẾN NGHỊ Evidence-based practice competency and Các nghiên cứu tương lai nên sử dụng barriers among undergraduate nursing các thiết kế thử nghiệm nghiêm ngặt để đánh students in a Middle Eastern country. giá hiệu quả đào tạo EBP và xác định các Teaching & Learning in Nursing, 2023. chiến lược để giải quyết các rào cản được 18(4): p. e233-e240. nêu bật trong tổng quan này, đảm bảo sinh 7. Straus, S.E., et al., Evidence-based viên điều dưỡng được trang bị đầy đủ để áp medicine: how to practice and teach EBM. dụng EBP một cách hiệu quả trong thực hành Fifth edition ed. 2019, Edinburgh: Elsevier chuyên nghiệp của họ. Edinburgh. 8. Li, S., M. Cao, and X. Zhu, Evidence-based TÀI LIỆU THAM KHẢO practice: Knowledge, attitudes, 1. Dang, D., et al., in Johns Hopkins Evidence- implementation, facilitators, and barriers Based Practice for Nurses and Healthcare among community nurses-systematic review. Professionals Model and Guidelines, 4e. Medicine (Baltimore), 2019. 98(39): p. 2022, Sigma Theta Tau International Honor e17209. Society of Nursing: New York, NY. 9. Tumala, R.B. and A.S. Alshehri, 2. Melnyk, B.M., et al., The State of Evidence- Perceptions of Competence About Evidence- Based Practice in US Nurses: Critical Based Practice Among Saudi Baccalaureate Implications for Nurse Leaders and Nursing Students: A Cross-Sectional Survey. Educators. JONA: The Journal of Nursing Nurs Sci Q, 2019. 32(2): p. 101-105. Administration, 2012. 42(9). 10. Duncombe, D.C., A multi-institutional study 3. Institute of Medicine Roundtable on of the perceived barriers and facilitators to Evidence-Based, M., in Leadership implementing evidence-based practice. J Clin Commitments to Improve Value in Nurs, 2018. 27(5-6): p. 1216-1226. 225
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
3 p | 1238 | 113
-
Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình của người lao động phi chính thức quận Long Biên, Hà Nội
8 p | 129 | 25
-
Mô tả kiến thức và một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về bú sớm sau sinh và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu của những bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại 3 xã thuộc cụm Long Vân, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
7 p | 88 | 7
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Nha Trang năm 2021
9 p | 41 | 7
-
Tổng quan lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của nhân viên
20 p | 15 | 4
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng bằng chứng trong thực hành chăm sóc của người điều dưỡng
9 p | 27 | 4
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao, cân nặng và BMI thanh thiếu niên Việt Nam
8 p | 70 | 3
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại trên phụ nữ có chồng từ 15-49 tuổi tại huyện Ninh Hòa
7 p | 89 | 3
-
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện những phản ứng lâm sàng không mong muốn ở người hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh năm 2010
6 p | 66 | 3
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ diệt trừ H.pylori ngoài kháng sinh
10 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân bỏng nặng có biến chứng ARDS
8 p | 12 | 2
-
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc đi khám thai trong ba tháng đầu thai kì của thai phụ
6 p | 57 | 2
-
Những yếu tố ảnh hưởng đến kích thước nhĩ trái trên siêu âm tim 3D ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim
6 p | 25 | 1
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hồi sức tim phổi có kết quả về mặt huyết động trên những ca nhập cấp cứu Bệnh viện Nhân dân Gia định
9 p | 84 | 1
-
Những yếu tố ảnh hưởng đến học kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Trà Vinh năm 2022
5 p | 10 | 1
-
Các yếu tố liên quan đến tái phát ở những bệnh nhân trầm cảm được điều trị bằng liệu pháp nhận thức hành vi sau 1 năm theo dõi
6 p | 56 | 1
-
Xác định yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức thái độ thực hành của bệnh nhân cao huyết áp tại quận 9 TP. Hồ Chí Minh năm 2006
9 p | 75 | 1
-
Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh tắc hẹp động mạch chi dưới mạn tính đa tầng bằng can thiệp nội mạch
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn