NỒI HƠI YÊU CẦU VỀ KỸ THUẬT PHƯƠNG PHÁP THỬ
lượt xem 83
download
NỒI HƠI YÊU CẦU VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ LẮP ĐẶT, SỬ DỤNG, SỬA CHỮA, PHƯƠNG PHÁP THỬ Testing methords TCVN 6007 - 1995 thay thế cho chương X, XV của QPVN 23-81 . TCVN 6007 - 1995 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 11 Thiết bị áp lực biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành. 1. Quy định chung 1.1.Tiêu chuẩn này áp dụng cho các nồi hơi thuộc phạm vi hiệu lực của TCVN 6004 - 1995. 1.2.Tất cả các nồi hơi, bộ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NỒI HƠI YÊU CẦU VỀ KỸ THUẬT PHƯƠNG PHÁP THỬ
- NỒI HƠI YÊU CẦU VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ LẮP ĐẶT, SỬ DỤNG, SỬA CHỮA, PHƯƠNG PHÁP THỬ Testing methords TCVN 6007 - 1995 thay th ế cho chương X, XV của QPVN 23 -81 . TCVN 6007 - 1995 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 11 Thiết bị áp lực biên so ạn, Tổng cục Tiêu chu ẩn-Đo lường chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành. 1. Quy định chung 1.1.Tiêu chuẩn này áp dụng cho các nồi hơi thuộc phạm vi hiệu lực của TCVN 6004 - 1995. 1.2.Tất cả các nồi hơi, bộ quá nhiệt, bộ hâm nước và các bộ phận chịu áp lực khác của nó đ ều phải được Thanh tra nồi hơi tiến hành khám nghiệm kỹ thuật trước khi đưa vào sử dụng, trong quá trình sử dụng và đ iều tra khi xảy ra sự cố theo đúng quy định của tiêu chuẩn n ày. Những bộ qu á nhiệt, bộ hâm nước lắp riêng để phục vụ cho một nhóm nồi phải được khám nghiệm kỹ thuật theo cùng thời hạn như đối với nồi. 1.3.Cấm sử dụng nồi hơi, bộ quá nhiệt, bộ hãm nước đã quá kỳ hạn khám nghiệm ghi trong lý lịch hoặc các biên bản khám nghiệm, giấy p hép sử dụng. 2. Những qui định về khám nghiệm kỹ thuật 1
- 2.1. Thủ tục khám nghiệm các nồi hơi 2.1.1. Đối với các nồi mới lắp đ ặt chủ sở hữu phải gửi kèm theo văn bản xin khám nghiệm các hồ sơ kỹ thuật sau: a) Lý lịch nồi h ơi theo qui định của TCVN 6004 -1995 ; b) Hồ sơ xu ất xưởng của nồi hơi như trong qui đ ịnh của TCVN 6004 -1995; c) Biên bản lắp đ ặt gồm các điểm chính sau: - Tên cơ sở lắp đặt và cơ sở sử dụng; - Đặc tính của những vật liệu bổ sung khi lắp đặt; - Nh ững số liệu về hàn như: công nghệ hàn, mã h iệu que hàn, tên th ợ hàn và kết quả thử nghiệm các mối hàn; - Các biên bản khám nghiệm từng bộ phận nồi hơi nếu có; - Các tài liệu về kiểm tra hệ thống ống bằng cách thông bi hoặc bằng các phương pháp khác để bảo đ ảm hệ thống ống thông suốt nếu có; - Các tài liệu về kiểm tra quang phổ đối với các bộ phận nồi hơi, bộ quá nhiệt làm việc với nhiệt độ th ành lớn hơn 450oC nếu có; - Tài liệu xác nhận chất lượng nồi hơi sau khi vận chuyển, lắp đặt. 2.1.2.Đối với các nồi hơi đ ang sử dụng, cơ sở sử dụng phải có văn b ản nêu rõ lý do khám nghiệm.khi sửa chữa có thay thế, hàn... các bộ phận chịu áp lực của nồi hơi phải có hồ sơ sửa chữa kèm theo. 2
- 2.2.Chủ sở hữu chịu trách nhiệm làm sạch nồi hơi trư ớc khi khám ngh iệm. Đối với những nồi hơi có chiều cao từ 2m trở lên, phải làm các công trình bảo đảm cho việc xem xét tất cả các bộ phận của nồi h ơi. 2.3.Chủ sở hữu phải ngừng để khám nghiệm đúng thời hạn qui định và phải báo trước 5 ngày cho Thanh tra nồi hơi chịu trách nhiệm khám nghiệm. 2.4.Trường hợp Thanh tra nồi h ơi không th ể đến được đúng th ời hạn, cơ sở sử dụng nồi hơi được quyền thành lập hội đồng kỹ thuật để khám nghiệm. Kết quả khám nghiệm phải lập thành biên b ản có đầy đủ chữ ký của các thành viên trong hội đồng. Biên b ản khám nghiệm phải sao gửi cho cơ quan Thanh tra nồi h ơi ch ậm nhất là 5 ngày sau khi khám nghiệm xong. Kỳ khám nghiệm tiếp theo phải do thanh tra nồi hơi tiến hành. 2.5.Khám nghiệm kỹ thuật bao gồm khám xét b ên ngoài, bên trong và thử thủy lực. 2.6.Khám xét bên ngoài và bên trong nh ằm mục đ ích : a) Đối với nồi hơi m ới lắp đặt: để xác định nồi hơi được lắp đặt và trang b ị có phù hợp với thiết kế cũng như với tiêu chuẩn TCVN 6006 -1995 và xác định chất lư ợng lắp đặt để đảm bảo đưa vào vận hành an toàn. b) Khám nghiệm định kỳ và b ất thường nhằm xác định tình trạng kỹ thuật của nồi hơi và đánh giá kh ả n ăng làm việc của nồi hơi. 2.7.Khi khám xét bên ngoài và bên trong nồi hơi, cần chú ý phát hiện những khuyết tật sau: a) các vết nứt, rạn, vết móp, chỗ phồng phía trong và phía ngoài thành nồi hơi; dấu vết rò rỉ hơi, nước tại các mối h àn, mối tán đ inh , mối núc ống; 3
- b)Tình trạng cáu cặn, han rỉ, ăn mòn thành kim loại các bộ phận; c)Tình trạng kỹ thuật của phụ kiện, dụng cụ đo kiểm và an toàn; d)Tình trạng kỹ thuật của lớp cách nhiệt và nhà đặt nồi hơi. 2.8.Thử thủy lực nhằm mục đích kiểm tra độ bền của các chi tiết nồi và độ kín của các bộ phận nồi hơi. Tiến hành thử thủy lực theo quy định của TCVN 6005 - 1 995. Nồi h ơi được thử thủy lực đồng thời với các phụ kiện gắn trên thân nồi. 2.9. Những nồi h ơi đ ược chế tạo theo kiểu trọn gói (lắp nhanh) được phép bọc cách nhiệt ngay tại n ơi ch ế tạo. Trong trường hợp này trong hồ sơ xuất xưởng phải có đủ chứng từ kiểm tra kỹ thuật của tất cả các bộ phận chịu áp lực đã được bọc cách nhiệt. Nếu trong quá trình khám nghiệm phát hiện thấy có những hư hỏng ảnh hưởng đến khả năng làm việc của các bộ phận chịu áp lực th ì buộc phải tháo gỡ lớp cách nhiệt tại vị trí hư hỏng để kiểm tra Những nồi h ơi quy đ ịnh tại đ iều này chỉ cần khám xét bên trong và th ử thủy lực sau khi lắp đặt xong. Đối với những vị trí không thể tiến hành khám xét trong khi khám nghiệm kỹ thu ật được thì việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật phải được thực hiện theo quy trình của nhà chế tạo. Trong quy trình ph ải nêu rõ: khối lượng cần kiểm tra, phương pháp và trình tự kiểm tra. 2.10.Th ời hạn khám nghiệm kỹ thuật các nồi hơi: a) khám xét bên ngoài và bên trong hai n ăm một lần 4
- b) khám xét bên ngoài, bên trong, thử thủy lực: sáu năm một lần. Việc thử thủy lực ch ỉ được tiến hành sau khi khám xét bên trong và bên ngoài đ ạt yêu cầu; a) kiểm tra vận hành của nồi: một năm một lần. 2.11.Chủ sở hữu phải tiến hành tự khám xét bên trong và bên ngoài nồi hơi sau mỗ i lần ngừng nồi để vệ sinh hoặc sửa chữa, nhưng không ít hơn một năm một lần. Sau mỗi lần mở ba lòng, ống góp hoặc sửa chữa phải thử thủy lực đến áp suất làm việc lớn nhất nếu như việc sửa chữa đó không cần thiết phải tiến hành khám nghiệm bất thường. 2.12.Những trường hợp phải được khám nghiệm bất th ường: a) khi sử dụng lại các nồi h ơi đ ã n ghỉ hoạt động từ 12 tháng trở lên; b) khi nồi hơi được cải tạo hoặc đổi chủ sở hữu, hoặc chuyển đến lắp đ ặt ở vị trí mới; c) khi n ắn lại các chỗ phồng, móp hoặc sửa chữa có sử dụng phương pháp hàn tại các bộ phận chủ yếu của nồi hơi như b a lông, ống góp, ống lò, mặt sàng, hộp lửa v.v. d) khi thay quá 15% đinh giằng hoặc thanh néo của một thành phẳng bất kỳ; e) sau khi thay ba lông, ống góp, bộ quá nhiệt, bộ giảm ồn, bộ hâm n ước; h) cùng một lúc thay quá 25% tổng số các ống sinh h ơi, ống lửa hoặc thay quá 50% tổng số các ống của bộ quá nhiệt, bộ hâm nước; i)khi tán lại 10 đinh tán liền nhau trở lên hoặc tán lại quá 20% tổng số đinh tán của mối nối; 5
- k)khi chủ sở hữu nồi hơi hay thanh tra nồi hơi có nghi ngờ về tình trạng kỹ thuật của nồi . Những nguyên nhân dẫn đ ến việc khám nghiệm bất thường đều phải ghi rõ vào lý lịch của nồi hơi. 2.13.Trước khi tiến hành khám xét bên trong, bên ngoài, nồi hơi cần phải được làm nguội, vệ sinh sạch tro, bụi, xỉ, cáu cặn. Các thiết bị lắp bên trong ba lông phải được tháo gỡ đưa ra ngoài nếu như ảnh hưởng tới việc khám xét. Khi có nghi ngờ về tình trạng kỹ thuật của thành nồi hơi hoặc các mối hàn nối, thanh tra nồi hơi có quyền yêu cầu chủ sở hữu tháo gỡ một phần hoặc toàn bộ lớp cách nhiệt. Đối với nồi hơi ống lửa có thể yêu cầu tháo gỡ một số ống hoặc toàn bộ ống. 2.14. Khi khám nghiệm kỹ thuật phát hiện những khuyết tật làm giảm độ bền chi tiết của nồi h ơi (thành b ị mỏng, cái mối nối mòn) thanh tra nồi h ơi có quyền giảm thông số của nồi hơi. Việc giảm này phải trên cơ sở tính sức bền theo các số liệu thực tế. 2.15.Khi gặp khó kh ăn về việc xác định nguyên nhân các khuyết tật đ ã p hát hiện được, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tiến hành các khảo nghiệm cần thiết. Trong quá trình xác định nguyên nhân, đánh giá khả năng sử dụng nồi hơi phải ngừng hoạt động. 2.16.Khi khám nghiệm kỹ thuật có tiến h ành thử cơ tính kim loại của ba lông hoặc các bộ phận chủ yếu khác của nồi, nếu kết quả thử ngh iệm cho thấy: a) đối với các bộ phận chế tạo từ thép các bon, nếu giới hạn bền tạm thời thấp hơn 32kg/mm2; hoặc tỷ số giữa giới hạn chảy quy ước (khi biến dạng dư 0,2%) với giới hạn bền tạm thời lớn hơn 0,75; hoặc độ d ãn dài tương đối nhỏ hơn 16%, ho ặc độ dai va 6
- đập trên m ẫu thử có đ ầu vát nhọn nhỏ hơn 2,5kg/cm2, thì ph ải đình ch ỉ sử dụng các bộ phận đó; b) đối với các bộ phận chế tạo bằng thép hợp kim th ì do đ iều kiện kỹ thuật của nhà máy ch ế tạo qui định. 2.17.Khi khám nghiệm kỹ thuật, nếu phát hiện thấy vết nứt bề mặt hoặc độ không kín khít tại các mối núc, mối tán đ inh nh ờ dấu hiệu rò rỉ nước, h ơi, đọng muối v.v... cơ sở sử dụng phải tiến hành nh ững hình thức thử nghiệm và phân tích cần thiết trước khi tiến hành sửa cho đ ến khi không còn hiện tượng trên nữa. 2.18.Kết quả khám nghiệm kỹ thuật phải đ ược ghi vào lý lịch nồi hơi cùng với các thông số vận h ành cho phép và thời hạn khám nghiệm tiếp theo. 3. Điều tra sự cố nồi hơi 3.1.các sự cố dẫn tới nồi hơi phải khám nghiệm kỹ thuật bất thường phải được tiến hành điều tra để xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý. Việc điều tra do một hội đồng, được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, trong đó Thanh tra nồi h ơi ph ải là một thành viên của hội đồng. Nếu sự cố gây tai nạn cho người thì việc khai báo điều tra theo đú ng chế độ khai báo và đ iều tra tai nạn lao động hiện hành. 3.2. Chủ sở hữu có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan Thanh tra nhà nước về an toàn lao động bằng phương tiện thông tin nhanh nhất về những sự cố, sự cố gây tai nạn quy định tại đ iều 3.1 của tiêu chuẩn này, và ch ịu trách nhiệm về kinh phí trong suốt quá trình điều tra. 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Diễn đàn đối thoại Chính sách pháp luật lần thứ nhất năm 2013: Pháp luật Hình sự trong thời kỳ hội nhập tại Việt Nam - Bộ Tư pháp
77 p | 172 | 35
-
Bài giảng Các kỹ năng VP phục vụ hoạt động giám sát của ĐBQH, HĐND - Nguyễn Văn Mễ
37 p | 127 | 35
-
Giáo trình Kỹ năng thi hành án dân sự (Phần nghiệp vụ): Phần 2
267 p | 117 | 28
-
Một số vấn đề về giảng dạy kỹ năng lập luận trong chương trình đào tạo nghề luật sư tại Học viện Tư pháp
5 p | 64 | 10
-
Khuyến nghị sửa đổi những vấn đề kinh tế trong Luật đất đai 2013 - Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia: Phần 1
254 p | 21 | 9
-
Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực địa chính tại UBND xã Tân Hội - Đan Phượng - Hà Nội
16 p | 8 | 4
-
Huy động nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng xã hội ở thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
6 p | 16 | 4
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi tiêu của khách du lịch nội địa và quốc tế tại 30 tỉnh thành phố Việt Nam
12 p | 29 | 4
-
Giải đáp thắc mắc về hôn nhân và gia đình: Phần 1
91 p | 40 | 3
-
Vai trò của khu công nghiệp trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững
12 p | 30 | 3
-
Tài liệu bồi dưỡng chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã (Tài liệu áp dụng đối với xã Miền núi, trung du và Dân tộc) – Chuyên đề 14
20 p | 35 | 3
-
Giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay
7 p | 11 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Luật Lao động
9 p | 4 | 2
-
Giải đáp thắc mắc về hôn nhân và gia đình: Phần 2
81 p | 33 | 2
-
Một số vấn đề đặt ra về đổi mới kinh tế trong bối cảnh hội nhập
5 p | 79 | 2
-
Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của UBND thành phố Hà Nội
15 p | 6 | 1
-
Đề cương chi tiết học phần Văn bản trong quản lý - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
32 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn