BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------
LÊ THỊ NGỌC DUNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN KIÊN GIANG LÀ ĐIỂM ĐẾN CỦA KHÁCH DU LỊCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
LÊ THỊ NGỌC DUNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN KIÊN GIANG LÀ ĐIỂM ĐẾN CỦA KHÁCH DU LỊCH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ
KIÊN GIANG – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn Kiên
Giang là điểm đến của khách du lịch” là do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn Sĩ. Các nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc được trích dẫn rõ ràng. Tôi
chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 12 năm 2017
Học viên thực hiện
Lê Thị Ngọc Dung
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................................... 5
2.1. LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH .................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm du lịch ............................................................................................... 5
2.1.2. Các loại hình du lịch .......................................................................................... 6
2.1.3. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế-xã hội ...... Error! Bookmark not
defined.
2.1.4. Dịch vụ và chất lượng dịch vụ du lịch ............................................................... 9
2.1.5.1. Khái niệm dịch vụ và dịch vụ du lịch .......................................................... 9
2.1.5.2. Chất lượng của dịch vụ du lịch ................................................................... 9
2.2. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI .................................................................................. 10
2.2.1. Khái niệm về hành vi tiêu dùng ....................................................................... 10
2.2.2. Lý thuyết xu hướng tiêu dùng .......................................................................... 11
2.2.3. Lý thuyết hành động hợp lý - TRA .................................................................. 11
2.2.4. Lý thuyết về hành vi dự định - TPB ................................................................ 12
2.2.5. Tác động của thương hiệu đến xu hướng lựa chọn .......................................... 13
2.2.6. Tác động của hoạt động chiêu thị đến xu hướng lựa chọn .............................. 14
2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN CỦA KHÁCH
DU LỊCH ....................................................................................................................... 14
2.3.1. Yếu tố bên trong .............................................................................................. 14
2.3.2. Yếu tố bên ngoài .............................................................................................. 15
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................ 15
2.4.1. Nghiên cứu ngoài nước .................................................................................... 15
2.4.2. Nghiên cứu trong nước .................................................................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 17
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 18
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 18
3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU ......................................................... 18
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 18
3.1.2. Giả thiết nghiên cứu ......................................................................................... 18
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 19
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................. 19
3.2.2. Nghiên cứu chính thức ..................................................................................... 19
Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2017 ............................................................................ 22
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................................................. 22
3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo .................................................................................. 22
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................... 23
3.3.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội ....................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 26
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................... 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 27
4.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KIÊN GIANG ................................................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 27
4.1.2. Thực trạng hoạt động du lịch tại tỉnh Kiên Giang ........................................... 28
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT ............................................................................. 31
4.2.1. Cơ cấu mẫu theo giới tính ................................................................................ 31
4.2.2. Về cơ cấu theo độ tuổi ..................................................................................... 32
4.2.3. Về cơ cấu theo nghề nghiệp của du khách ....................................................... 32
4.2.4. Về cơ cấu theo thu nhập................................................................................... 33
4.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KIÊN GIANG ĐỂ THAM QUAN, DU LỊCH CỦA DU
KHÁCH ......................................................................................................................... 34
4.3.1. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................... 34
4.3.2. Môi trường cảnh quan ...................................................................................... 35
4.3.3. Thông tin điểm đến .......................................................................................... 35
4.3.4. Ẩm thực, mua sắm ........................................................................................... 37
4.3.5. Động lực du lịch ......................................................................................................... 40
4.3.6. Giá cả dịch vụ .................................................................................................. 39
4.3.7. Quyết định lựa chọn điểm tham quan, du lịch ................................................. 40
4.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN TỈNH
KIÊN GIANG LÀM ĐỊA ĐIỂM THAM QUAN, DU LỊCH ....................................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 43
CHƯƠNG 5 ................................................................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................................... 44
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 44
5.2. HÀM Ý GIẢI PHÁP .............................................................................................. 45
5.2.1. Giải pháp về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phát
triển du lịch ................................................................................................................ 45
5.2.2. Giải pháp về vấn đề vệ sinh môi trường .......................................................... 46
5.2.3. Giải pháp đối với giá cả dịch vụ ...................................................................... 47
5.2.4 Giải pháp về thông tin điểm đến ....................................................................... 48
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA
Phân tích phương sai
Ẩm thực, mua sắm
ATMS
Cơ sở hạ tầng
CSHT
Động lực du lịch
DLDL
Phân tích nhân tố khám phá
EFA
Giá cả dịch vụ
GCDV
Môi trường cảnh quan
MTCQ
Quyết định lựa chọn
QDLC
Thông tin điểm đến
TTDD
Ủy ban nhân dân
UBND
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo 23
Bảng 4.1 : Mô tả Cơ sở hạ tầng 37
Bảng 4.2 : Mô tả Môi trường cảnh quan 38
Bảng 4.3 : Mô tả Thông tin điểm đến 39
Bảng 4.4 : Mô tả Ẩm thực, mua sắm 39
Bảng 4.5 : Mô tả Động lực du lịch 40
Bảng 4.6 : Mô tả Giá cả dịch vụ 41
42 Bảng 4.7 : Mô tả Quyết định chọn điểm tham quan, du lịch
42 Bảng 4.8 : Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình
43 Bảng 4.9 : Phân tích phương sai ANOVA trong phân tích hồi quy
43 Bảng 4.10 : Kết quả hồi quy
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý 14
Sơ đồ 2.2 : Mô hình lý thuyết hành vi dự định 15
Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu 21
Biểu đồ 4.1: Giới tính du khách 34
Biểu đồ 4.2 : Thông tin độ tuổi 35
Biểu đồ 4.3 : Nghề nghiệp của du khách 35
Biểu đồ 4.4 : Thu nhập của du khách 36
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thu hút khách du lịch đến với các điểm tham quan, du lịch của cả nước nói chung
và của tỉnh Kiên Giang nói riêng là yêu cầu rất cần thiết, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao giá trị đóng góp của ngành dịch vụ du lịch. Trên cơ sở các lý thuyết
về du lịch, dịch vụ, lý thuyết hành vi và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây liên quan
đến đề tài, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm có 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định của khách du lịch khi chọn Kiên Giang là điểm đến để tham quan, du lịch gồm Cơ
sở hạ tầng, Môi trường cảnh quan, Thông tin điểm đến, Ẩm thực – mua sắm, Động lực
du lịch và Giá cả dịch vụ. Mẫu nghiên cứu được thực hiện bằng cách thực hiện phỏng
vấn trực tiếp 200 chuyên gia và khách du lịch đã, đang tham quan, du lịch tại các điểm
đến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo, kết quả cho thấy
các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy. Phân tích hồi quy đa biến, kết quả cho thấy có 4
trong 6 nhân tố độc lập ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định lựa chọn của khách du lịch
khi chọn Kiên Giang là điểm đến để tham quan, du lịch đó là Cơ sở hạ tầng, Môi trường
cảnh quan, Thông tin điểm đến và Giá cả dịch vụ. Trong đó, nhân tố Cơ sở hạ tầng có
ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định tham quan, du lịch của du khách.
Trong những năm gần đây, mặc dù UBND tỉnh Kiên Giang đã có nhiều cố gắng
trong chỉ đạo các Sở, Ngành và UBND các huyện phát triển các loại hình dịch vụ du
lịch nhằm thu hút ngày càng nhiều du khách đến với Kiên Giang. Tuy nhiên, sự hài lòng
của du khách đối với các dịch vụ du lịch của Kiên Giang chưa cao. Hệ thống cơ sở hạ
tầng được đầu tư nhưng chưa đồng bộ. Thông tin điểm đến được thực hiện bằng nhiều
hình thức nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu. Số lượng du khách ngày càng đến nhiều
nhưng chưa có giải pháp triệt để để xử lý ô nhiễm môi trường. Kiểm soát giá cả dịch vụ
của các ngành chức năng còn hạn chế, tình trạng tăng giá đột biến vào các dịp lễ, tết còn
diễn ra. Trên cơ sở kết quả các nghiên cứu đề tài, tác giả đề xuất một số hàm ý giải pháp
dưới đây góp phần thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đến với Kiên Giang.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, ngành Du lịch không ngừng phát triển, đóng vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Du lịch thường
được gắn liền với các sự kiện, lễ hội văn hóa thể thao cấp quốc gia hay cấp vùng, được
xem là một trong những ngành kinh tế thu về cho quốc gia nhiều ngoại tệ, đóng góp
không nhỏ vào thu nhập của quốc gia trong đó có Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch, năm 2011 lượng khách quốc tế đến
Việt Nam có 9810,9 nghìn người, lượng khách trong nước đến các điểm tham quan là
61.405,4 nghìn người, mang đến doanh thu cho cả nước từ hoạt động du lịch là 18,091,6
tỷ đồng. Đến năm 2015 lượng khách quốc tế đến Việt Nam có 11,811 nghìn người, lượng
khách trong nước đến các điểm tham quan là 102,200 nghìn người, với doanh thu là
30,444 tỷ đồng. Chỉ tính riêng trong năm 2011, doanh thu từ du lịch đạt khoảng 110,000
tỷ đồng, chiếm 4.6% GDP cả nước. Năm 2016 với mức 6.6% đóng góp cho GDP, du
lịch Việt Nam đứng thứ 40/184 nước về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ
55/184 nước về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia. Đây là những con số từ Báo
cáo thường niên Travel và Tourism Economic Impact 2016 - Viet Nam của Hội đồng
Du lịch và Lữ hành thế giới (World Tourism and Travel Council - WTTC) công bố hồi
tháng 3/2016. Cụ thể, tổng đóng góp của du lịch vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng
góp trực tiếp, gián tiếp và đầu tư công là 584,884 tỷ đồng (tương đương 13.9% GDP).
Trong đó, đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP là 279,287 tỷ đồng (tương đương
6.6% GDP).
Ngày nay Du lịch Việt Nam được xem là ngành kinh tế tổng hợp, góp phần quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề liên quan khác như: Giao thông, ẩm
thực, giải trí, thương mại, thông tin liên lạc, ngân hàng và tạo việc làm cho nhiều lao
động. Tổng đóng góp của du lịch vào lĩnh vực việc làm toàn quốc (gồm cả việc làm gián
tiếp) là hơn 6,035 triệu việc làm, chiếm 11.2% trong đó số việc làm trực tiếp do ngành
du lịch tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5.2% tổng số việc làm). Đầu tư vào lĩnh vực du lịch
năm 2015 đạt 113,497 tỷ đồng, chiếm 10.4% tổng đầu tư cả nước...
2
Đối với Kiên Giang là địa phương có nhiều ưu thế về khí hậu, cảnh quan nhiên
nhiên và tài nguyên biển, đảo, rừng…thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Hiện nay tại
Kiên Giang có nhiều loại hình khá phong phú, đa dạng như: Du lịch tham quan, du lịch
giải trí, du lịch nghĩ dưỡng biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa… Theo báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh từ năm 2013 đến năm 2017, đã có 20,4 triệu lượt khách trong và
ngoài nước đến Kiên Giang; doanh thu du lịch đạt 8.525 tỷ đồng, góp phần tăng trưởng
kinh tế bình quân hàng năm đạt 31,53%; chiếm 5,79% tổng số GRDP của tỉnh, thu hút
hơn 8.100 lao động, tỷ trọng ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế ngày càng cao. Từ đó
cho thấy rằng du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy phát triển kinh tế,
xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, ngành du lịch tỉnh Kiên Giang phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; lượng khách đến tham quan, du lịch
chưa bền vững, sản phẩm du lịch chưa đa dạng, thiếu hấp dẫn, chưa gắn kết nhiều với
các hoạt động quảng bá đặc sản của địa phương, quy hoạch phát triển du lịch chưa đồng
bộ…
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, khách du lịch ngày càng có nhu cầu
giải trí cao hơn, nghĩa là tính tinh tế của du khách ngày càng cao. Những điểm đến du
lịch nào đáp ứng kịp thời nhu cầu này sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh cho mình thông qua
việc tạo dựng lòng trung thành (việc quay lại điểm du lịch) của du khách. Thực tế hiện
nay cho thấy mặc dù khách du lịch đến Kiên Giang mỗi năm càng tăng nhưng chủ yếu
là khách đến lần đầu tiên là chiếm đa số, lượng khách quay trở lại Kiên Giang tham quan
là rất ít, chiếm tỷ lệ thấp. Nguyên nhân là do có nhiều yếu tố tác động làm cho khách du
lịch lại ngán ngại không muốn quay trở lại. Ví dụ như: Cơ sở hạ tầng ở một số điểm du
lịch chưa được đầu tư, giao thông đi lại khó khăn; phương tiện lưu thông chưa được
thuận tiện; môi trường bị ô nhiễm, thiếu nước sinh hoạt…Vì vậy muốn ngành du lịch
Kiên Giang phát triển bền vững và là ngành kinh tế chủ đạo, đòi hỏi tỉnh Kiên Giang
phải tập trung nguồn lực, đào tạo nhân lực và quy hoạch phát triển có trọng tâm, trọng
điểm và khắc phục những yếu tố tác động ảnh hưởng đến sự phát triển của Du lịch Kiên
Giang. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định của khách
du lịch khi chọn Kiên Giang là điểm đến để tham quan, du lịch” để làm luận văn tốt
nghiệp, với mong muốn góp phần những kiến thức đã học, để nghiên cứu tìm ra các yếu
3
tố tác động đến du khách, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng của
du khách, nhằm góp phần phát triển du lịch Kiên Giang mang tính bền vững hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định của khách du lịch khi chọn Kiên
Giang là điểm đến để tham quan, du lịch. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp khắc phục các
yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch để phục vụ tốt hơn yêu
cầu ngày càng cao của du khách, tạo lên lòng trung thành của du khách đối với các điểm
tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện nhằm đáp ứng các mục tiêu sau đây:
- Vì sao khách du lịch chọn điểm đến là Kiên Giang để tham quan, du lịch.
- Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định việc lựa chọn điểm đến là Kiên
Giang để tham quan, du lịch.
- Đề ra một số giải pháp nhằm thu hút nhiều hơn khách du lịch đến Kiên Giang
để tham quan, du lịch trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng và định hướng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay
như thế nào?
Các yếu tố nào tác động đến quyết định lựa chọn Kiên Giang là điểm đến để tham
quan, du lịch?
Những giải pháp nào nhằm thu hút nhiều hơn khách du lịch đến các địa điểm
thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn
Kiên Giang là điểm đến để tham quan, du lịch.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Dữ liệu đề tài được thu thập từ các báo cáo của UBND tỉnh Kiên Giang, Sở Du
lịch Kiên Giang. Ngoài ra đề tài còn sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các phiếu
4
khảo sát các chuyên gia và du khách đã, đang tham gia du lịch tại tỉnh Kiên Giang.
Thời gian thu thập dữ liệu được thực hiện trong tháng 10 năm 2017.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn kết cấu gồm có 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày cơ sở lý thuyết du lịch, các yếu
tố ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm của khách du lịch, các nghiên cứu liên quan đến đề
tài.
Chương 3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày mô hình
nghiên cứu, xây dựng thang đo, phương pháp chọn mẫu và phương pháp phân tích dữ
liệu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày tổng quan về
mẫu nghiên cứu, phân tích hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả
mà đề tài đạt được, các giải pháp hàm ý chính sách nhằm thu hút ngày càng nhiều du
khách đến tham quan tại các địa điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đồng thời
chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH
2.1.1. Khái niệm du lịch
Nói đến du lịch, đã có nhiều chuyên gia nghiên cứu khoa học trên thế giới cũng
như trong nước, tùy theo các hình thức tiếp cận khác nhau, cũng như là mục đích nghiên
cứu đã đưa ra các định nghĩa về du lịch, cụ thể như:
Vào năm 1811, lần đầu tiên tại nước Anh có định nghĩa về du lịch như sau: “Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với
mục đích giải trí”. Ở đây sự giải trí là động cơ chính.
Đại hội lần thứ 5 của Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học về du lịch
đã chấp nhận định nghĩa của Giáo sư, tiến sỹ Hunziker và giáo sư, tiến sỹ Krapf về du
lịch như sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các
cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không
thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Trong Từ điển bách khoa quốc tế về du lịch – Le Dictionnaire international du
tourisme do Viện hàn lâm khoa học quốc tế xuất bản. Du lịch được định nghĩa: “Du lịch
là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là
một công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch...Du lịch là cuộc
hành trình mà một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của họ”. Định nghĩa
này chỉ xem xét chung hiện tượng du lịch mà ít phân tích như một hiện tượng kinh tế.
Theo Liên hiệp quốc (1963), thì “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng
và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập
thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình.
Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Theo M.Coltman (1989), “Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối
quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, nhà kinh doanh du
lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu
giữ khách du lịch”.
6
Ở Việt Nam theo tự điển của Hội Khai trí Tiến Đức và Hán – Việt tự điển của
Đào Duy Anh thì du lịch có nghĩa là đi chu du khắp nơi để xem xét. Pháp luật Việt Nam
tại Điều 3, Khoản 1 Luật Du lịch 2017 định nghĩa “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá
01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Tổ chức du lịch thế
giới (WTO) đã đưa ra định nghĩa “ Du lịch bao gồm những hoạt động của những người
đi đến một nơi khác, ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời hạn không quá
một năm liên tục để vui chơi, vì công việc hay vì mục đích khác không liên quan đến
những hoạt động kiếm tiền ở nơi mà họ đến”.
Cho đến nay, người ta đã thống nhất rằng tất cả các hoạt động di chuyển của con
người ở trong nước hay ra nước ngoài (trừ đi làm và cư trú) đều mang ý nghĩa du lịch.
Nhìn chung, cũng khó để đưa ra một định nghĩa tương đối đầy đủ về du lịch vì tính chất
hai mặt của khái niệm du lịch đó là du lịch một mặt mang khái niệm thông thường là
việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí,.. mặt khác lại được nhìn nhận
dưới góc độ là hoạt động gắn với những kết quả kinh tế do chính nó tạo ra.
Nói tóm lại, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm
của một ngành kinh tế, vừa có đặc điểm của ngành văn hóa-xã hội. Do đó có thể định
nghĩa khái quát về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ về kinh tế - kỹ
thuật – văn hóa – xã hội, phát sinh do sự tác động hỗ trợ giữa du khách, đơn vị cung ứng
dịch vụ, chính quyền và cư dân bản địa trong quá trình khai thác các tài nguyên du lịch,
tổ chức kinh doanh phục vụ du khách”.
2.1.2. Các loại hình du lịch
Dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau có thể phân du lịch thành các loại hình
khác nhau. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại hình
du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây:
+ Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch thì có: Du lịch quốc tế; du
lịch nội địa; du lịch quốc gia…
+ Căn cứ vào đặc điểm địa lý của chuyến đi du lịch thì có: Du lịch biển; du lịch
núi; du lịch đô thị; du lịch thôn quê…
7
+ Căn cứ vào thời gian chuyến đi thì có có: Du lịch ngắn ngày; du lịch dài ngày…
+ Căn cứ vào đối tượng khách thì có: Du lịch thiếu niên; du lịch thanh niên; du
lịch trung niên; du lịch người cao tuổi…
+ Căn cứ vào môi trường, tài nguyên có: Du lịch thiên nhiên; du lịch văn hóa…
+ Căn cứ vào hình thức chuyến đi thì có: Du lịch tập thể; du lịch cá thể; du lịch
gia đình.
+ Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh mục đích chuyến đi thì có: Du lịch tham quan;
du lịch giải trí; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch khám phá; du lịch thể thao; du lịch lễ hội; du
lịch tôn giáo; du lịch học tập, nghiên cứu; du lịch hội nghị; du lịch thể thao kết hợp; du
lịch chữa bệnh; du lịch thăm thân; du lịch kinh doanh…
+ Căn cứ vào phương tiện giao thông thì có: Du lịch xe đạp; du lịch ô tô; du lịch
bằng tàu hỏa; du lịch bằng tàu thủy; du lịch máy bay…
+ Căn cứ vào phương thức hợp đồng có: Du lịch trọn gói; du lịch từng phần…
2.1.3. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế-xã hội
Dựa vào các định nghĩa trên chúng ta thấy về phương diện kinh tế, Du lịch là một
ngành dịch vụ mà sản phẩm của nó bao gồm sản phẩm có chất lượng cao của nhiều
ngành kinh tế khác nhau. Vì vậy Du lịch ngày nay không chỉ là ngành kinh tế mang lại
hiệu quả linh tế cao mà là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, tạo
ra tích lũy ban đầu cho nền kinh tế, là phương tiện quan trọng để thực hiện các chính
sách mở cửa, là chiếc cầu nối giữa thế giới bên ngoài và bên trong.
Du lịch có ảnh hưởng rất rõ nét tới sự phát triển của nền kinh tế đất nước thông
qua việc tiêu dùng của du khách. Du lịch thỏa mãn những nhu cầu tiêu dùng các hàng
hóa vật chất và hàng hóa phi vật chất, do đó nhu cầu về dịch vụ rất được du khách quan
tâm. Như vậy ảnh hưởng kinh tế của Du lịch được thể hiện thông qua tác động qua lại
của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm Du lịch. Quá trình này tác động lên việc
phân phối, lưu thông và do vậy ảnh hưởng đến những lĩnh vực khác nhau của quá trình
tái sản xuât xã hội.
Hoạt động Du lịch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi của khu vực và của đất
nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước mà họ đi Du lịch, làm tăng nguồn
thu ngoại tệ cho nước đến, ngược lại phần thu ngoại tệ tăng lên đối với những quốc gia
8
có nhiều người du khách nước ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch
làm xáo động hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hóa. Cán cân thu, chi được thực hiện
giữa các vùng có trình độ kinh tế khác nhau, tuy không làm biến đổi cán cân kinh tế của
đất nước, song có tác dụng điều hóa nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh
tế kém phát triển hơn, kích thích sự tăng trưởng kinh tế các vùng sâu, vùng xa.
Khi khu vực nào đó trở thành một điểm Du lịch, du khách từ mọi nơi đổ về sẽ
làm cho nhu cầu về mọi hàng hóa tăng lên đáng kể. Việc đòi hỏi một số lượng lớn vật
tư, hàng hóa các loại đã kích thích mạnh mẽ các ngành kinh tế có liên quan đặc biệt là
nông nghiệp, công nghiệp chế biến…Bên cánh đó các hàng hóa, vật tư cho du lịch đòi
hỏi phải có cất lượng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp và hấp dẫn. Điều này
có nghĩa là yêu cầu hàng hóa phải được sản xuất trên một công nghệ cao, trình độ tiên
tiến…để sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của du khách.
So với ngoại thương ngành Du lịch cũng có nhiều ưu thế nỗi trội. Du lịch quốc tế
xuất khẩu tại chỗ được nhiều mặt hàng không phải qua nhiều khâu nên tiết kiệm được
lao động, chênh lệch giá giữa người bán và người mua không quá cao. Qua đây cho thấy
Du lịch có tác dụng tích cực làm thay đổi bộ mặt kinh tế của nền kinh tế đất nước. Ngược
lại, nó cũng có một số ảnh hưởng tiêu cực, rõ ràng nhất là tình trạng lạm phát cục bộ hay
giá cả hàng hóa tăng cao, nhiều khi vượt quá khả năng chi tiêu của người dân địa phương,
nhất là những người mà thu nhập của học không liên quan đến Du lịch.
Việt Nam, với chủ trương mở cửa “làm bạn với tất cả các nước” nền kinh tế Việt
Nam phát triển nhanh chóng, thu hút sự chú ý của các Doanh nghiệp nước ngoài vào
hợp tác cùng phát triển, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động với thu nhập cao,
thúc đẩy nền kinh tế đất nước tăng trưởng với nhịp độ cao, mức sống của người dân
ngày càng được cải thiện, giá cả trong nước ổn định…đó là giá trị xã hội của Du lịch.
Ngoài ra Du lịch quốc tế còn là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo không mất
tiền cho nước ta. Ví dụ khi khách hàng đến một khu du lịch nào đó, khách hàng có điều
kiện làm quen với một số mặt hàng ở đó, đến khi trở về đất nước của họ, khách bắt đầu
tìm kiếm những thứ đó ở ở thị trường địa phương và nếu không thấy, khách có thể yêu
cầu cơ quan ngoại thương nhập những mặt đó. Theo cách này, du lịch quốc tế đã góp
9
phần tuyên truyền cho nền sản xuất nước ta, nhất là trong khi chúng ta chưa có điều kiện
quảng bá rộng rãi nhiều sản phẩm, mặt hàng ra thị trường quốc tế…
2.1.4. Dịch vụ và chất lượng dịch vụ du lịch
2.1.5.1. Khái niệm dịch vụ và dịch vụ du lịch
Ngày nay, dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Ở các nước tiên tiến tỷ trọng của dịch vụ chiếm trong GDP từ 70%
đến 75%, Đối với Việt Nam dịch vụ chiếm khoảng 40%. Vì có vai trò rất quan trọng nên
có nhiều nghiên cứu về dịch vụ. Có rất nhiều khái niệm về dịch vụ như:
- Trong nền kinh tế thị trường, dịch vụ được coi là mọi thứ có giá trị, khác với
hàng hóa vật chất, mà một người hoặc một tổ chức cung cấp cho một người hoặc một tổ
chức khác để đổi lấy một thứ gì đó. Khái niệm này thể hiện quan điểm hướng tới khách
hàng, bởi vì giá trị của dịch vụ do khách hàng quyết định.
- Trong lý luận marketing, dịch vụ được coi là một hoạt động của chủ thể này,
cung cấp cho chủ thể kia, chúng có tính vô hình và không làm thay đổi quyền sở hữu.
Dịch vụ có thể được tiến hành nhưng không nhất thiết phải gắn liền với sản phẩm vật
chất.
- Dịch vụ là kết quả của những hoạt động không thể hiện bằng sản phẩm vật chất,
nhưng bằng tính hữu ích của chúng và có giá trị kinh tế. Du lịch là một ngành kinh tế
dịch vụ, sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể,
không lưu kho, lưu bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử dụng, vì vậy nó cũng mang
đặc tính chung của dịch vụ.
Chính vì vậy trên cơ sở khái niệm chung của dịch vụ, chúng ta có thể đưa ra khái
niệm dịch vụ du lịch như sau: Dịch vụ du lịch là kết quả mang lại nhờ các hoạt động
tương tác giữa những tổ chức cung ứng dịch vụ và khách du lịch, thông qua các hoạt
động tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, đồng thời mang lại lợi ích cho
tổ chức cung ứng du lịch.
2.1.5.2. Chất lượng của dịch vụ du lịch
- Chất lượng dịch vụ du lịch có nhiều cách hiểu khác nhau:
+ Theo Philip B. Crosby trong cuốn “Chất lượng là thứ cho không” đã khái niệm:
“Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”.
10
+ Theo TCVN và ISO-9000, thì chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm
dịch vụ, thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua cung ứng, định kỳ
xem xét lại các yêu cầu chất lượng.
- Chất lượng dịch vụ là một khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính
riêng của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ,
thường xảy ra trong quá trình gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên... Chất lượng dịch
vụ chính là sự thỏa mãn khách hàng được xác định bởi việc so sánh giữa dịch vụ cảm
nhận và dịch vụ trông đợi.
- Một quan điểm khác cho rằng chất lượng dịch vụ được xác định trên cơ sở giá
cả và chi phí. Theo đó, một dịch vụ có chất lượng là dịch vụ được cung cấp phù hợp với
giá cả. Mô hình này do ba tác giả A.Parasuraman, V.A.Zeithaml và L.Berry đưa ra vào
năm 1985 cho thấy có ba mức cảm nhận cơ bản về chất lượng dịch vụ:
+ Chất lượng dịch vụ tốt: dịch vụ cảm nhận vượt mức trông đợi của khách hàng.
+ Chất lượng dịch vụ thỏa mãn: dịch vụ cảm nhận phù hợp với mức mong đợi
của khách hàng.
+ Chất lượng dịch vụ tồi: dịch vụ cảm nhận dưới mức mong đợi của khách hàng.
Như vậy, từ những tiếp cận ở trên cho chúng ta nhận thấy rằng “Chất lượng dịch
vụ du lịch chính là mức phù hợp của dịch vụ từ các nhà cung ứng du lịch thỏa mãn các
yêu cầu của khách du lịch thuộc thị trường mục tiêu”.
2.2. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI
2.2.1. Khái niệm về hành vi tiêu dùng
Theo Hiệp hội Marketing Hoa kỳ, “Hành vi tiêu dùng chính là sự tác động qua
lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của con người
mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ”. Hay nói cách khác, hành
vi tiêu dùng bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận mà con người có được và những hành
động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng. Những yếu tố như ý kiến từ những người
tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm… đều có thể
tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách hàng (Tạ Thị Hồng Hạnh, 2009).
Theo Philip Kotler và Amstrong (2004), “Hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ
thể của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm
hay dịch vụ”.
11
Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một nhóm người
lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/dịch vụ, những suy nghĩ đã có
kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ (Solomon,
2006).
Hành vi tiêu dùng là toàn bộ những hoạt động liên quan trực tiếp tới quá trình tìm
kiếm, thu nhập, mua sắm, sở hữu, sử dụng, loại bỏ sản phẩm/dịch vụ. Nó bao gồm cả
những quá trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau các hành động đó (Engel et all,
1993).
2.2.2. Lý thuyết xu hướng tiêu dùng
Theo Fishbein & Ajzen cho rằng: “Xu hướng tiêu dùng nghĩa là sự nghiêng theo
chủ quan của người tiêu dùng về một sản phẩm, thương hiệu nào đó, và nó đã được
chứng minh là yếu tố then chốt để dự đoán hành vi tiêu dùng”. Ở đây có một sự tương
ứng giữa thuật ngữ “xu hướng tiêu dùng” nói chung và “xu hướng chọn”, vì cả 2 đều
hướng đến hành động chọn sử dụng hoặc một sản phẩm/dịch vụ hoặc một thương hiệu.
Đi sâu vào lĩnh vực ngân hàng có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực
này, đặc biệt là nghiên cứu xu hướng lựa chọn ngân hàng. Điển hình là nghiên cứu của
Yavas U. & ctg (2003).
Trong nghiên cứu của Yavas U. & ctg cho rằng “Vẻ bề ngoài và thuận tiện về
thời gian” là 2 yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng để giao dịch của
khách hàng.
Nghiên cứu của Safiek Mokhlis thì cho rằng “Thuận tiện về vị trí” là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng.
Tổng hợp 2 lý thuyết trên đây, tác giả đã đưa ra 3 yếu tố: “Cơ sở vật chất của
Ngân hàng trông hấp dẫn, Ngân hàng có thời gian giao dịch thuận tiện và địa điểm kinh
doanh của ngân hàng thuận tiện” vào trong nghiên cứu của mình. Ba yếu tố này là một
trong những yếu tố cấu thành nên một yếu tố chung là “Phương tiện hữu hình”.
2.2.3. Lý thuyết hành động hợp lý - TRA
Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố
dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng. Theo TRA, ý định hành vi là yếu tố quan trọng
nhất dự đoán hành vi tiêu dùng. Ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: Thái độ và
chuẩn chủ quan.
12
Thuyết hành động hợp lý thể hiện sự bao hàm và sự sắp đặt phối hợp các thành
phần của thái độ trong một cấu trúc mà được thiết kế để dự đoán và giải thích tốt hơn
cho hành vi người tiêu dùng trong xã hội dựa trên 2 khái niệm cơ bản đó là: Thứ nhất là
thái độ của người tiêu dùng đối với việc thực hiện hành vi. Thứ hai là các chuẩn mực
chủ quan của người tiêu dùng trong đó “Chuẩn mực chủ quan” có thể được đánh giá
thông qua 2 yếu tố cơ bản: “Mức độ ảnh hưởng từ thái độ của những người có liên quan
đối với việc mua sản phẩm, thương hiệu của người tiêu dùng và động cơ của người tiêu
dùng làm theo mong muốn của những người liên quan”. Thái độ của những người liên
quan càng mạnh và mối quan hệ với những người liên quan ấy càng gần gũi thì xu hướng
mua của người tiêu dùng càng bị ảnh hưởng nhiều.
Sơ đồ 2.1: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý
Nguồn: Ajzen và Fishbein, 1975
Tuy nhiên hạn chế lớn nhất của thuyết TRA là lý thuyết xuất phát từ giả định rằng
hành vi là dưới sự kiểm soát của ý chí. Lý thuyết này chỉ áp dụng cho những hành vi có
ý thức từ trước. Những quyết định bất hợp lý, hành động theo thói quen hoặc bất kì hành
vi nào không được xem xét một cách có ý thức thì không thể dùng lý thuyết này để giải
thích.
2.2.4. Lý thuyết về hành vi dự định - TPB
Lý thuyết hành vi dự định là một trong những lý thuyết có tầm ảnh hưởng rộng
được sử dụng trong các nghiên cứu hành vi của con người. Thuyết này được Ajzen phát
13
triển từ lý thuyết hành động hợp lý. Nhân tố thứ 3 mà Ajzen cho là có ảnh hưởng đến ý
định của con người là yếu tố kiểm soát hành vi.
Sơ đồ 2.2: Mô hình lý thuyết hành vi dự định
Nguồn: Ajzen và Fishbein, 1991
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành vừa để kiểm định vừa để áp dụng TPB một
cách rộng rãi vào nhiều loại hành vi. Godin và Kok (1996) khi xem xét các nghiên cứu
áp dụng TPB trong lĩnh vực liên quan đến sức khỏe đã báo cáo rằng thái độ (A), quy
chuẩn chủ quan (SN), kiểm soát hành vi nhận thức (PBC) và dự định hành động (I) giải
thích 34% biến đổi hành động (B).
Mô hình TPB của Ajzen phiên bản thứ hai có thay đổi đôi chút so với phiên bản
1991 do sự thêm vào khái niệm kiểm soát hành vi thực tế. Mô hình hành vi hướng tới
mục tiêu (Model of Goal Directed Behavior - MGD) cũng là sự mở rộng của mô hình
TPB.
2.2.5. Tác động của thương hiệu đến xu hướng lựa chọn
Những nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2002) về thương hiệu gần
đây cho thấy, khi quyết định mua sản phẩm, mong muốn của khách hàng thường có hai
phần: nhu cầu về chức năng của sản phẩm và nhu cầu về tâm lý của sản phẩm. Vì sản
phẩm chỉ cung cấp cho người sử dụng vừa lợi ích chức năng, vừa lợi ích tâm lý nên
khách hàng dần chuyển từ việc mua sản phẩm sang mua sản phẩm thông qua thương
hiệu. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng yếu tố nhận biết thương hiệu có tương quan dương
với lòng ham muốn thương hiệu của khách hàng trong đó nhận biết thương hiệu là thành
phần đầu tiên của thái độ, cảm xúc. Người tiêu dùng có cảm xúc về một thương hiệu thì
trước tiên phải nhận biết thương hiệu đó trong tập hợp các thương hiệu cạnh tranh.
14
2.2.6. Tác động của hoạt động chiêu thị đến xu hướng lựa chọn
Trong quyển Marketing của tác giả Trịnh Quốc Trung và cộng sự (2011) có đề
cập rằng: “Vai trò của hoạt động chiêu thị trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng cũng
không khác gì so với các lĩnh vực kinh doanh khác là chuyển tải thông tin từ ngân hàng
đến khách hàng và ngược lại. Tuy nhiên, trong một thị trường có tính cạnh tranh cao,
người tiêu dùng thường phải chịu sự tấn công dồn dập của nhiều hình thức chiêu thị khác
nhau từ quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, PR đến các hoạt động tài trợ thì chiêu
thị còn phải có chức năng thuyết phục, thúc đẩy khách hàng quan tâm và có thái độ tích
cực về ngân hàng để khách hàng sẽ có thiện chí hơn khi so sánh ngân hàng này với các
đối thủ cạnh tranh khách trong cùng điều kiện”.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Thọ về các thành phần của giá trị thương
hiệu cũng đã chỉ ra rằng: Thái độ với chiêu thị có ảnh hưởng đến ham muốn thương hiệu
của người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng có thái độ tốt và thích thú đối với chương
trình chiêu thị của một sản phẩm hay một thương hiệu, thì trước tiên họ sẽ nhận biết
được sự hiện diện của sản phẩm và thương hiệu đó, phân biệt được nó với các sản phẩm
và thương hiệu cạnh tranh khác, đến khi có nhu cầu thì khả năng chọn lựa đối với sản
phẩm, thương hiệu là rất cao.
2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN CỦA
KHÁCH DU LỊCH
Có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến du khách khi quyết định có thực hiện chuyến
đi du lịch hay không, đó là:
- Nhóm yếu tố bên trong gồm có: Các yếu tố thuộc về cá nhân (các yếu tố nhân
khẩu học và phong cách sống); các yếu tố văn hóa; các yếu tố thuộc về tâm lý (động cơ,
sở thích, thái độ, kinh nghiệm).
- Nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm: Các yếu tố xã hội (nhóm tham khảo, vai trò,
địa vị xã hội) và các yếu tố tiếp thị (sản phẩm du lịch, giá cả sản phẩm du lịch, truyền
thông, địa điểm cung cấp sản phẩm du lịch).
2.3.1. Yếu tố bên trong
- Yếu tố động cơ đi du lịch: Là nội lực sinh ra từ các đặc điểm tâm lý của cá nhân.
Động cơ thúc đẩy và duy trì hoạt động cá nhân, làm cho hoạt động này diễn ra theo đúng
15
mục tiêu đã định. Động cơ du lịch khác nhau dẫn đến việc lựa chọn điểm đến du lịch
khác nhau.
- Yếu tố thái độ: Thái độ của người tiêu dùng đối với một điểm đến du lịch là
tổng hợp quan điểm, lòng tin, kinh nghiệm, mong muốn và phản ứng của người tiêu
dùng du lịch đối với điểm đến đó.
- Yếu tố kinh nghiệm: Theo Woodside và MacDonald (1994), kinh nghiệm của
khách du lịch sau khi tham quan một điểm đến sẽ hình thành nên dự định cho sự lựa
chọn điểm đến tiếp theo trong tương lai….
2.3.2. Yếu tố bên ngoài
- Các thuộc tính điểm đến: Trong các thuộc tính điểm đến, thì hình ảnh điểm đến
là yếu tố trọng tâm và có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định lựa chọn điểm đến của
khách du lịch. Theo Lawson và Baud – Bovy (1977), hình ảnh điểm đến là sự thể hiện
của tất cả những kiến thức, ấn tượng, định kiến và cảm xúc của một cá nhân hoặc một
nhóm người có đối với một đối tượng hay một địa điểm cụ thể:
- Các yếu tố tiếp thị: Bao gồm các yếu tố giá tour du lịch, địa điểm cung cấp tour
du lịch và truyền thông.
- Nhóm tham khảo: Bao gồm bạn bè, gia đình và người thân có sức ảnh hưởng
quan trọng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch.
- Các yếu tố thuộc đặc điểm chuyến đi: Mathieson và Wall (1982) nhấn mạnh
rằng các yếu tố của đặc điểm chuyến đi ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau của
hành vi lựa chọn điểm đến du lịch….
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.4.1. Nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Lin & ctg (2007) về “Vai trò của hình ảnh nhận thức và hình
ảnh cảm xúc trong dự báo về lựa chọn của khách hàng đối với du lịch sinh thái và các
khu giải trí”. Nghiên cứu được thực hiện tại Đài Loan. Tác giả đã tổng hợp các lý thuyết
liên quan nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu tiến hành đánh giá ảnh hưởng
của nhóm hình ảnh điểm đến gồm: (1) hình ảnh nhận thức điểm đến, (2) hình ảnh cảm
xúc tới điểm đến, (3) hình ảnh chung, (4) sự lựa chọn điểm đến. Kết quả phân tích 1.020
du khách được khảo sát cho thấy cả hình ảnh nhận thức và hình ảnh cảm xúc đều có ảnh
16
hưởng đến việc lựa chọn điểm đến của du khách. Tuy nhiên, ảnh hưởng của hai nhóm
nhân tố này là khác nhau cho từng loại hình điểm đến với các đặc điểm khác nhau.
Nghiên cứu của Som, Marzuki & ctg (2012) về “Các yếu tố tác động tới định
hướng hành vi quay lại điểm đến của khách du lịch: Nghiên cứu Sabah Malaysia”.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc quay lại điểm
đến của du khách tại Sabah. Đối tượng của nghiên cứu này là khách du lịch quốc tế. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, mức độ quan trọng khi phân tích nhân tố cho thuộc tính điểm
đến được xác định theo thứ tự sau: (1) hình ảnh điểm đến, (2) môi trường hiện đại, (3)
tự nhiên và thời, (4) hình ảnh điểm đến là thuộc tính điểm đến quan trọng làm cho du
khách quay lại điểm du lịch Sabah. Kết quả phân tích nhân tố về động cơ của du khách
cho thấy mức độ quan trọng của từng nhân tố là: (1) sự nghỉ ngơi và giải trí, (2) mở rộng
mối quan hệ, (3) giá trị xã hội, (4) hoàn thành mong ước, (5) rời khỏi cuộc sống hàng
ngày. Trong đó, yếu tố sự nghỉ ngơi và giải trí là động cơ quan trọng nhất để du khách
quay lại Sabah.
2.4.2. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Lưu Thanh Đức Hải và cộng sự (2011) về “Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”. Nhóm tác
giả đã sử dụng lý thuyết về chất lượng dịch vụ để xây dựng mô hình nghiên cứu, phương
pháp luận trong nghiên cứu là suy diễn. Mục đích của nghiên cứu là tiến hành đánh giá
ảnh hưởng của các nhân tố bao gồm: (1) Sự tiện nghi của cơ sở lưu trú, (2) Phương tiện
vận chuyển tốt, (3) Thái độ hướng dẫn viên, (4) Ngoại hình hướng dẫn viên, (5) Hạ tầng
cơ sở phục vụ du lịch đến sự hài lòng của khách về chất lượng dịch du lịch tại Kiên
Giang. Kết quả phân tích từ 295 du khách được khảo sát cho thấy sự hài lòng của du
khách chịu tác động bởi các nhân tố trên. Trong đó, nhân tố thái độ và hình thức của
hướng dẫn viên tác động mạnh đến sự hài lòng của du khách, kế đến là phương tiện vận
chuyển, hạ tầng cơ sở phục vụ du lịch và tiện nghi của cơ sở lưu trú.
Nghiên cứu của Lưu Thanh Đức Hải (2014) về “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch ở Tiền Giang”. Kết quả
nghiên cứu cho thấy trong phạm vi 1.384 du khách được khảo sát đến Tiền Giang bao
gồm 588 khách quốc tế và 796 khách nội địa thì sự hài lòng của du khách có liên quan
đến 3 yếu tố: (1) Điều kiện vật chất phục vụ du lịch và vấn đề an ninh, (2) Chất lượng
17
nhân viên và giá cả dịch vụ, (3) Chất lượng dịch vụ ăn uống, thông qua 17 biến quan sát.
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi qui dạng nhị phân cho
thấy 3 thành phần nói trên đều có quan hệ nhân quả với sự hài lòng của du khách. Trong
đó, nhân tố chất lượng dịch vụ ăn uống tác động mạnh nhất.
Nghiên cứu của Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014) về “Ảnh hưởng của điểm tới lòng
trung thành của khách du lịch: nghiên cứu trường hợp điểm đến du lịch Thành phố Hồ
Chí Minh”. Trên cơ sở phỏng vấn 360 khách du lịch bằng phương pháp chọn mẫu thuận
tiện. Tác giả sử dụng phần mềm để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lòng trung thành
của khách du lịch. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung
thành của khách hàng bao gồm giải trí, môi trường cảnh quan, môi trường kinh tế chính
trị, cơ sở hạ tầng, ẩm thực và mua sắm.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hiệp (2016) về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn điểm đến của khách du lịch: Trường hợp điểm đến Thành phố Hồ Chí
Minh”. Nghiên cứu khám phá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn điểm đến Tp Hồ Chí Minh của khách du lịch, bằng phương pháp kết hợp nghiên
cứu định tính và định lượng, dữ liệu được thu thập trên 615 khách hàng nội địa và quốc
tế đã tham quan du lịch tại Tp Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Tp Hồ Chí Minh của khách du lịch bao
gồm (1) Động lực du lịch, (2) Hình ảnh điểm đến, (3) Nguồn thông tin điểm đến. Trong
đó, yếu tố “nguồn thông tin điểm đến” ảnh hưởng mạnh nhất đến lựa chọn điểm đến đối
với khách du lịch.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết của đề tài. Tác giả trình bày tổng quan về
lý thuyết du lịch gồm khái niệm du lịch, các loại hình du lịch, đặc điểm của du lịch, khái
niệm về du khách, dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Trình bày lý thuyết về hành vi gồm
khái niệm hành vi tiêu dùng, lý thuyết xu hướng tiêu dùng, lý thuyết về hành động hợp
lý – TRA, lý thuyết về hành vi dự định – TPB, tác động của thương hiệu đến xu hướng
lựa chọn, tác động của hoạt động chiêu thị đến xu hướng lựa chọn. Tóm lược các yếu tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm tham quan, du lịch của du khách. Lược khảo các
nghiên cứu trong và ngoài nước. Đây là những cơ sở cần thiết để tác giả đề tài đề xuất
mô hình nghiên cứu.
18
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các lý thuyết liên quan về du lịch, chất lượng dịch vụ, lý thuyết hành
vi và các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả Nguyễn Xuân Hiệp (2016), Phùng Vũ
Bảo Ngọc (2014), Lưu Thanh Đức Hải (2014), Lưu Thanh Đức Hải và cộng sự (2011),
tác giả đề tài đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
địa điểm thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang của du khách để tham quan, du lịch, cụ thể như
sau:
Cơ sở hạ tầng
Môi trường cảnh quan
Thông tin điểm đến
Ẩm thực mua sắm
Giá cả dịch vụ
Quyết định lựa chọn địa điểm tham quan, du lịch Động lực du lịch
Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Theo đề xuất của tác giả 2017
3.1.2. Giả thiết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố cơ sở hạ tầng đối với
quyết định lựa chọn địa điểm tham quan, du lịch tại địa bàn tỉnh Kiên Giang của du
khách.
19
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố môi trường cảnh quan đối
với quyết định lựa chọn địa điểm tham quan, du lịch tại địa bàn tỉnh Kiên Giang của du
khách.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố thông tin điểm đến đối
với quyết định lựa chọn địa điểm tham quan, du lịch tại địa bàn tỉnh Kiên Giang của du
khách.
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố ẩm thực mua sắm đối với
quyết định lựa chọn địa điểm tham quan, du lịch tại địa bàn tỉnh Kiên Giang của du
khách.
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố động lực du lịch đối với
quyết định lựa chọn địa điểm tham quan, du lịch tại địa bàn tỉnh Kiên Giang của du
khách.
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố giá cả dịch vụ đối với
quyết định lựa chọn địa điểm tham quan, du lịch tại địa bàn tỉnh Kiên Giang của du
khách.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Phần nghiên cứu sơ bộ này mục đích tác giả đưa ra và thảo luận nhằm khai thác
các biến tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm tham quan, du lịch tại địa bàn tỉnh
Kiên Giang của du khách. Dựa trên các nghiên cứu có liên quan, tác giả xây dựng mô
hình nghiên cứu gồm 6 biến. Sau đó tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia, những
người có kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn địa điểm tham quan, du lịch tại địa bàn tỉnh Kiên Giang của du
khách. Qua đó, cũng thảo luận với các chuyên gia về bảng câu hỏi phỏng vấn. Tiến hành
phỏng vấn thử 10 du khách để hoàn thiện bảng câu hỏi. Sau đó tiến hành nghiên cứu
chính thức.
3.2.2. Nghiên cứu chính thức
3.2.2.1. Cách chọn mẫu
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, tr499), cỡ mẫu tối thiểu là n > 50 + 8*p với p là
số biến độc lập. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là n > 8*6 + 50 <=> n > 96. Trong nghiên cứu này
20
tác giả chọn cỡ mẫu nghiên cứu là 200 bao gồm các chuyên gia là các nhà quản lý ngành
Du lịch Kiên Giang và khách du lịch tại Phú Quốc, Hà Tiên và Nam Du.
Nguồn dữ liệu của luận văn: Sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp: chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, bằng cách phỏng
vấn trực tiếp khách du lịch tham quan, du lịch tại tỉnh Kiên Giang. Tiến hàng sàn lọc dữ
liệu để được dữ liệu chính thức.
Dữ liệu thứ cấp: Sử dụng dữ liệu của các nghiên cứu trong và ngoài nước đã được
công bố (số liệu từ luận văn thạc sĩ trong nước, từ tạp chí nước ngoài, tạp chí trong
nước), từ các nghiên cứu này tác giả rút ra được những biến tác động đến quyết định lựa
chọn địa điểm tham quan, du lịch tại địa bàn tỉnh Kiên Giang của du khách.
3.2.2.2. Xây dựng thang đo
Trên cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng và các nghiên cứu liên quan. Tác giả
xây dựng thang đo quyết định lựa chọn địa điểm tham quan, du lịch tại địa bàn tỉnh Kiên
Giang của du khách. Thang đo được thiết kế theo thang đo Likert như sau:
1. Khách hàng rất đồng ý
2. Khách hàng không đồng ý
3. Khách hàng trung hòa
4. Khách hàng đồng ý
5. Khách hàng rất đồng ý
Bảng 3.1.Tổng hợp thang đo
Mã hóa Nội dung biến Nguồn
CSHT CƠ SỞ HẠ TẦNG
Kiên Giang có hệ thống giao thông thuận lợi. Nguyễn Xuân Hiệp (2016), CSHT1 Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014)
Kiên Giang có hệ thống khách sạn, nhà nghỉ Nguyễn Xuân Hiệp (2016) CSHT2 chất lượng.
Kiên Giang có dịch vụ thông tin và truyền Nguyễn Xuân Hiệp (2016) CSHT3 thông phát triển.
Kiên Giang có dịch vụ y tế, chăm sóc sức Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014) CSHT4 khỏe đảm bảo.
CSHT5 Kiên Giang có dịch vụ xe đưa đón, vận Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014)
21
chuyển thuận tiện.
MTCQ MÔI TRƯỜNG CẢNH QUAN
Kiên Giang có nhiều cảnh quan để khám phá. Nguyễn Xuân Hiệp (2016), MTCQ1 Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014)
Kiên Giang có môi trường số ít bị ô nhiễm Nguyễn Xuân Hiệp (2016) MTCQ2 khói bụi, tiếng ồn.
MTCQ3 Kiên Giang có bãi biển đẹp. Phỏng vấn chuyên gia
MTCQ4 Hà tiên có nhiều di tích lịch sử. Phỏng vấn chuyên gia
TTDD THÔNG TIN ĐIỂM ĐẾN
Ông/Bà biết đến Kiên Giang là dựa vào kinh Nguyễn Xuân Hiệp (2016) TTDD1 nghiệm.
Ông/Bà biết đến Kiên Giang thông qua bạn Nguyễn Xuân Hiệp (2016) TTDD2 bè, đồng nghiệp, người thân.
Ông/Bà biết đến Kiên Giang qua các phương Nguyễn Xuân Hiệp (2016) TTDD3 tiện truyền thông.
Ông/Bà biết đến Kiên Giang thông qua các Phỏng vấn chuyên gia TTDD4 công ty du lịch.
ATMS ẨM THỰC VÀ MUA SẮM
Kiên Giang có nền ẩm thực phong phú. Nguyễn Xuân Hiệp (2016), ATMS1 Lưu Thanh Đức Hải (2014)
Kiên Giang có nhiều món ăn độc đáo, ngon Nguyễn Xuân Hiệp (2016), ATMS2 miệng. Lưu Thanh Đức Hải (2014)
Kiên Giang có hoạt động mua sắm đa dạng. Nguyễn Xuân Hiệp (2016), ATMS3 Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014)
ATMS4 Kiên Giang có nhiều mặc hàng, quà lưu niệm. Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014)
DLDL ĐỘNG LỰC DU LỊCH
DLDL1 Ông/Bà đến Kiên Giang là để giải trí. Nguyễn Xuân Hiệp (2016)
Ông/Bà đến Kiên Giang là để tham quan, Nguyễn Xuân Hiệp (2016) DLDL2 khám phá.
22
Ông/Bà đến Kiên Giang là giao lưu, học hỏi, Nguyễn Xuân Hiệp (2016) DLDL3 tìm kiếm cơ hội kinh doanh.
Ông/Bà đến Kiên Giang là do dễ dàng tiếp Nguyễn Xuân Hiệp (2016) DLDL4 cận một địa điểm du lịch khác.
GCDV GIÁ CẢ DỊCH VỤ
GCDV1 Giá cả ăn uốn ở Kiên Giang phù hợp. Lưu Thanh Đức Hải (2014)
Giá cả các mặc hàng lưu niệm ở Kiên Giang Lưu Thanh Đức Hải (2014) GCDV2 hợp lý.
Giá cả các dịch vụ di chuyển ở Kiên Giang Lưu Thanh Đức Hải (2014) GCDV3 phải chăng.
Giá cả các vé tham quan tại các điểm du lịch Nguyễn Xuân Hiệp (2016), GCDV4 phù hợp với túi tiền khách du lịch. Lưu Thanh Đức Hải (2014)
QDLC QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN
Ông/Bà đã cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn Nguyễn Xuân Hiệp (2016) QDLC1 Kiên Giang để tham quan du lịch.
Quyết định lựa chọn Kiên Giang để du lịch là Nguyễn Xuân Hiệp (2016) QDLC2 quyết định hoàn toàn đúng đắn.
Ông/Bà sẽ quyết định lựa chọn Kiên Giang Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014) QDLC3 để tiếp tục du lịch khi có cơ hội.
Ông/Bà sẽ giới thiệu Kiên Giang cho bạn bè, Nguyễn Xuân Hiệp (2016) QDLC4 người thân để tham quan du lịch.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2017
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo
Việc đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện bằng phương
pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploring
Factor Analysis) thông qua phần mềm xử lý SPSS 20.0 để sàng lọc, loại bỏ các biến
quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn độ tin cậy. Trong đó:
Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng giải
thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.257, 258)
23
cùng nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.6 trở
lên là sử dụng được. Về mặt lý thyết, Cronbach’s Alpha càng cao thì càng tốt (thang đo
càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên, nếu Cronbach’s Alpha quá lớn (0.95) thì xuất hiện
hiện tượng trùng lắp (đa cộng tuyến) trong đo lường, nghĩa là nhiều biến trong thang đo
không có khác biệt gì nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr.350 - 351).
Tuy nhiên, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương
quan biến tổng (iterm - total correlation), do hệ số Cronbach’s Alpha không cho biết
biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại; theo đó những biến nào có tương quan biến
tổng < 0.3 sẽ bị loại bỏ (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng phổ biến để đánh giá giá trị thang
đo (tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt) hay rút gọn một tập biến. Trong
nghiên cứu này, phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt tập các biến quan sát vào
một số nhân tố nhất định đo lường các thuộc tính của các khái niệm nghiên cứu. Tiêu
chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân tố khám phá EFA bao gồm:
Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO (Kaiser - Mayer - Olkin) dùng để đánh giá sự
thích hợp của EFA. Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau
trong tổng thể) bị bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi: 0.5 ≤ KMO ≤ 1 và Sig
< 0.05. Trường hợp KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với
dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tr.262).
Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Engenvalue (đại diện cho lượng biến
thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cummulative (tổng phương sai trích cho
biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bao nhiêu % bị thất thoát). Theo
Nguyễn Đình Thọ (2011), các nhân tố có Engenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt
thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các thang đo trước khi EFA). Vì thế, các
nhân tố chỉ được rút trích tại Engenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng phương sai
trích ≥ 50%. Tuy nhiên, trị số Engenvalue và phương sai trích là bao nhiêu còn phụ thuộc
vào phương pháp trích và phép xoay nhân tố. Theo Nguyễn Trọng Hoài (2009, tr.14),
nếu sau phân tích EFA là phân tích hồi qui thì có thể sử dụng phương pháp trích Principal
components với phép xoay Varimax.
24
Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn giữa các
biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair và ctg, Factor
loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0.4 được xem là quan
trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trường hợp chọn tiêu
chuẩn Factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì
nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading >
0.75 (Nguyễn Trọng Hoài, 2009, tr.14). Ngoài ra, trường hợp các biến có Factor loading
được trích vào các nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ (các nhà nghiên
cứu thường không chấp nhận < 0.3), tức không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một
nhân tố, thì biến đó cũng bị loại và các biến còn lại sẽ được nhóm vào nhân tố tương
ứng đã được rút trích trên ma trận mẫu (Pattern Matrix).
3.3.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội
Quá trình phân tích hồi qui tuyến tính được thực hiện qua các bước:
Bước 1: Kiểm tra tương quan giữa biến các biến độc lập với nhau và với biến phụ
thuộc thông qua ma trận hệ số tương quan. Theo đó, điều kiện để phân tích hồi qui là
phải có tương quan giữa các biến độc lập với nhau và độc lập với biến phụ thuộc. Tuy
nhiên, nếu hệ số tương quan > 0.85 thì cần xem xét vai trò của các biến độc lập, vì có
thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (một biến độc lập này có được giải thích bằng một
biến khác).
Bước 2: Xây dựng và kiểm định mô hình hồi qui
Y = β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + ... + βkXk
Được thực hiện thông qua các thủ tục:
Lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi qui, sử dụng phương pháp Enter - SPSS
16.0 xử lý tất cả các biến đưa vào cùng một lượt.
Đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square). Tuy nhiên,
R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình, mặc dù không
phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập dữ liệu. Vì thế, R2
điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc vào số lượng biến đưa
thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
hồi qui bội.
25
Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng cách sử dụng
phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: (không có mối quan hệ
tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập β1=β2=β3=βK= 0).
Nếu trị thống kê F có Sig rất nhỏ (< 0.05), thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi đó
chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích cho sự
biến thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là mô hình được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu,
vì thế có thể sử dụng được.
Xác định các hệ số của phương trình hồi qui, đó là các hệ số hồi qui riêng phần
βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập Xk thay đổi một
đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy nhiên, độ lớn của βk phụ
thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc so sánh trực tiếp chúng với
nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để có thể so sánh các hệ số hồi qui với nhau từ đó xác
định tầm quan trọng (mức độ giải thích) của các biến độc lập cho biến phụ thuộc, người
ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta.
Bước 3: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi qui
Mô hình hồi qui được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi phạm
các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi qui, cần phải kiểm tra các
vi phạm giả định cần thiết sau đây:
Có liên hệ tuyến tính gữa các biến độc lập với biến phụ thuộc.
Phần dư của biến phụ thuộc có phân phối chuẩn.
Phương sai của sai số không đổi.
Không có tương quan giữa các phần dư (tính độc lập của các sai số).
Không có tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng tuyến).
Trong đó:
Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần dư chuẩn
hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual)
và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted Value).
Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần số
Histogram, hoặc đồ thị tần số P-P plot.
Công cụ để kiểm tra giả định sai số của biến phụ thuộc có phương sai không đổi
là đồ thị phân tán của phần dư và giá trị dự đoán hoặc kiểm định Spearman’s rho.
26
Công cụ được sử dụng để kiểm tra giả định không có tương quan giữa các phần
dư là đại lượng thống kê D (Durbin - Watson), hoặc đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa
(Scatter).
Công cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ chấp
nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor -
VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.217 - 218), quy tắc
chung là VIF > 10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó, theo Nguyễn Đình Thọ (2011,
tr.497), khi VIF > 2 cần phải cẩn trọng hiện tượng đa cộng tuyến.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu. Trên cơ sở mô hình nghiên cứu
gồm 6 nhân tố độc lập gồm: Cơ sở hạ tầng, Môi trường cảnh quan, Thông tin điểm đến,
Ẩm thực mua sắm, Động lực du lịch, Giá cả dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
địa điểm tham quan, du lịch tại tỉnh Kiên Giang của du khách. Tiến hành xây dựng thang
đo và đề xuất phương pháp phân tích dữ liệu từ mẫu nghiên cứu được chọn từ 200 chuyên
gia và khách du lịch đã từng hoặc đang tham quan, du lịch tại tỉnh Kiên Giang.
27
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KIÊN GIANG
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nằm ở phía
Tây Nam của Việt Nam, kết nối với các nước Đông Nam Á (ASEAN), đặc biệt là
Campuchia và Thái Lan bằng đường bộ, đường biển và đường hàng không. Tỉnh Kiên
Giang có diện tích tự nhiên 6.348,53 km2, dân số 1.721.763 người. Phía Đông Bắc, giáp
các tỉnh An Giang, Thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang; phía Nam, giáp các tỉnh Cà
Mau và Bạc Liêu; phía Tây Nam, giáp vịnh Thái Lan với hơn 200 km bờ biển và các
đảo; phía Bắc, giáp Campuchia, với đường biên giới dài 56,8 km. Tỉnh Kiên Giang có
05 quần đảo: An Thới, Thổ Chu, Nam Du, Bà Lụa và Hải Tặc. Đơn vị hành chính của
tỉnh bao gồm: Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và 13 huyện: Kiên Lương, Giang
Thành, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, U
Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Kiên Hải và Phú Quốc. Thành phố Rạch Giá là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 634.853 ha, chiếm 15,63% diện tích tự nhiên toàn
vùng ĐBSCL. Trong đó: Đất nông nghiệp 576.452 ha, đất phi nông nghiệp 52.990 ha,
đất chưa sử dụng 5.411 ha, đất có mặt nước ven biển 14.534 ha. Tài nguyên đất thích
hợp cho phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và nuôi trồng thủy, hải sản. Kiên
Giang là một trong hai tỉnh có diện tích rừng lớn nhất vùng ĐBSCL. Tổng diện tích đất
lâm nghiệp năm 2011 là 91.288,87 ha, trong đó rừng sản xuất: 22.675,07 ha, rừng phòng
hộ: 28.886,42 ha và rừng đặc dụng 39.727,38 ha. Rừng Kiên Giang có trên 140 loại động
vật rừng quý hiếm, có giá trị bảo tồn và tham quan du lịch… Vùng biển Kiên Giang
được xác định là ngư trường trọng điểm giàu tiềm năng, với nguồn tài nguyên đa dạng
tạo cho Kiên Giang có thế mạnh về phát triển kinh tế biển. Ngư trường khai thác rộng
khoảng 63.290 km2, hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ, nhiều cửa sông, kênh rạch đổ ra biển
mang theo nguồn thức ăn phong phú, cung cấp cho các loài hải sản. Theo điều tra của
viện nghiên cứu biển Việt Nam, trữ lượng cá, tôm khoảng 500.000 tấn, hàng năm có thể
khai thác trên 200.000 tấn. Vùng biển ở đây còn có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế
28
cao như: đồi mồi, hải sâm, bào ngư, ngọc trai,… Tỉnh có trên 12.250 phương tiện khai
thác và thu mua hải sản, sản lượng đánh bắt hàng năm đạt trên 396.900 tấn. Kiên Giang
còn có nhiều vùng nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp tập trung ở Hà Tiên, Kiên
Lương, Hòn Đất, An Minh, Vĩnh Thuận,… diện tích trên 84.942 ha, sản lượng 39.605
tấn. Tỉnh còn khuyến khích nông dân mở rộng diện tích nuôi cá da trơn. Vì vậy thủy
sản là ngành có lợi thế hơn hẳn so với các tỉnh, thành khác trong khu vực.
Kiên Giang được thiên nhiên ban tặng nhiều tiềm năng để phát triển du lịch tổng
hợp, có đường bờ biển dài 200 km, nhiều hòn đảo thơ mộng và mang vẻ hoang sơ như
Kiên Hải, Phú Quốc và Thổ Chu, có nhiều bãi tắm đẹp; danh lam thắng cảnh và di tích
lịch sử đa dạng và hấp dẫn với tiềm năng du lịch là: phong cảnh biển đẹp và sông nước
hữu tình; sinh thái rừng ngập U Minh Thượng; sinh thái sông nước… có thể tạo ra nhiều
sản phẩm du lịch đặc trưng như: du lịch lịch sử, du lịch văn hóa, lễ hội truyền. Đặc biệt,
Kiên Giang còn có Khu dự trữ sinh quyển Thế giới với diện tích trên 1,1 triệu ha, hiện
là khu dự trữ sinh quyển lớn nhất cả nước trong số 8 khu dự trữ sinh quyển của Việt
Nam đã được UNESCO công nhận.
4.1.2. Thực trạng hoạt động du lịch tại tỉnh Kiên Giang
Du lịch trong những năm gần đây được tỉnh Kiên Giang xác định là thế mạnh để
phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy từ năm 1998 đến nay Tỉnh ủy đã ban hành 02 Nghị
quyết về phát triển du lịch. Từ sau khi triển khai và thực hiện Nghị quyết, du lịch của
tỉnh có bước phát triển nhanh và đạt nhiều kết quả quan trọng, du lịch được định hướng
phát triển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, được thể hiện như: Chú trọng quy hoạch
phát triển du lịch vùng, đổi mới cơ chế, chính sách để xúc tiến, kêu gọi đầu tư nhiều dự
án đầu tư du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật kinh doanh du lịch được đầu tư, kết cấu hạ tầng
phục vụ cho du lịch được đầu tư, nâng cấp. Loại hình sản phẩm, dịch vụ du lịch ngày
càng phong phú và đa dạng, trong đó nổi trội là những sản phẩm du lịch gắn với tài
nguyên biển, đảo và sinh thái. Chất lượng và tính chuyên nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực
lưu trú du lịch được nâng cao với sự xuất hiện của nhiều khách sạn và khu vui chơi giải
trí có quy mô lớn, hiện đại được quản lý từ những thương hiệu quốc tế. Báo cáo sơ kết
5 năm thực hiện Nghị quyết 04 của Tỉnh ủy đã chứng minh sự chuyển biến tiến bộ của
ngành du lịch Kiên Giang:
29
Trong giai đoạn 2013 đến tháng 6/2017, tỉnh Kiên Giang đã đón tiếp và phục vụ
khoảng 20,4 triệu lượt khách, trong đó có 1,1 triệu lượt khách quốc tế. Tỉ lệ tăng trưởng
bình quân về khách du lịch hàng năm là 12,2% Riêng trong năm 2016, là năm Kiên
Giang đăng cai tổ chức Năm Du lịch quốc gia, khách du lịch đến Kiên Giang đạt 5,6
triệu lượt khách, trong đó 309.700 lượt khách quốc tế. Doanh thu xã hội từ du lịch:
11.052 tỷ đồng. Riêng trong năm 2016: đạt 3.671 tỷ đồng. Tỉ lệ tăng trưởng bình quân
về doanh thu hàng năm là 43,6%. Hệ thống cơ sở lưu trú tính đến ngày 15/6/2017 trên
địa bàn toàn tỉnh có 485 cơ sở lưu trú, với 13.855 phòng, trong đó khách sạn từ 3-5 sao
có 3.455 phòng. Ngành du lịch phát triển đã góp phần thu hút và giải quyết việc làm cho
hơn 8.100 lao động trực tiếp phục vụ ngành du lịch và khoảng 16.500 lao động gián tiếp
ngoài xã hội có liên quan đến hoạt động du lịch.
Trên cơ sở định hướng chung của Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch vùng ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh đã
xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030. Với mục tiêu phát triển du lịch đảm bảo bền vững, các sở, ngành
địa phương đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng các khu,
điểm du lịch. Đến nay, toàn tỉnh đã phê duyệt 30 đồ án quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và 139
đồ án quy hoạch tỷ lệ 1/500 các khu du lịch, điểm du lịch. Thu hút được 274 dự án đầu
tư du lịch đang còn hiệu lực triển khai thực hiện tại 04 vùng du lịch trọng điểm, với tổng
diện tích 7.690 ha với tổng vốn đầu tư là 231.762 tỷ đồng. Các dự án đa số là đầu tư vào
các cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch như khách sạn, khu nghỉ dưỡng, các trung tâm thương
mại, mua sắm kết hợp dịch vụ du lịch, khu vui chơi, giải trí. Đặc biệt, một số dự án có
đầu tư quy mô, tầm cỡ quốc tế hiện nay đã đưa vào hoạt động như: Khu du lịch sinh thái
Vinpearl, Vườn thú Safari Phú Quốc của Tập đoàn Vingroup; Sungroup, BIM, CEO, JW
Marriott... Huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2013-2016 đạt 146.174 tỷ đồng,
trong đó: Vốn ngân sách nhà nước bố trí cho ngành du lịch 1.193,4 tỷ đồng. Nhiều công
trình đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ cho phát triển du lịch được đầu tư hoàn
thành và đưa vào khai thác sử dụng. Các công trình đầu tư kết cấu hạ tầng tại các khu,
điểm du lịch đã, đang triển khai đầu tư như: đường vào hang Tiền (Kiên Lương); đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu di tích lịch sử thắng cảnh núi Mo So và hồ Hoa Mai; cải
30
thiện vệ sinh môi truờng khu du lịch Chùa Hang - Phụ Tử; đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu du lịch Nũi Nai và khu du lịch Thạch Động, Đá Dựng thị xã Hà Tiên,....
Trùng tu tôn tạo và phát huy giá trị lịch sử Trại giam Tù binh Cộng sản Việt Nam
tại Phú Quốc; tu bổ tôn tạo di tích đền thờ họ Mạc; di tích lịch sử Anh hùng lực lượng
vũ trang Phan Thị Ràng; dự án trùng tu, tôn tạo di tích mộ và đình Nguyễn Trung Trực;
mộ Hội đồng Suông; di tích lịch sử văn hóa đình thần Vĩnh Tuy; di tích lịch sử - văn hóa
chùa Xẻo Cạn; di tích lịch sử cách mạng căn cứ Ban An ninh Khu 9;... Các di sản văn
hóa phi vật thể được khôi phục, bảo tồn, các lễ hội được tổ chức đã đem lại sinh khí mới,
nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho người dân, cộng đồng và mang tính xã hội hóa
cao.
Tỉnh đã vận dụng tốt các chính sách ưu đãi đầu tư của Trung ương, tạo được môi
trường đầu tư thuận lợi, thu hút được nhiều nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu
tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Cơ sở lưu trú du lịch có sự đột phá về quy
mô và chất lượng với việc lần lượt xuất hiện 05 khách sạn 5 sao, đạt chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế, được quản lý điều hành từ những thương hiệu có tên tuổi trên thế giới và
trong nước. Ngoài ra, còn nhiều cơ sở có quy mô lớn, tầm 4-5 sao đang chờ công nhận
hạng như Vinpearl III, Vinpearl IV, Sol Beach House, Mường Thanh; sắp đưa vào hoạt
động như Intercom, Hòa Bình,... với số lượng ước tính hơn 3.000 phòng. Các khu vui
chơi giải trí, trên bờ, ven biển, trung tâm mua sắm được đầu tư phát triển tốt như khu
giải trí Vinpearland, Công viên động vật hoang dã Safari, Trại chó xoáy Phú Quốc, các
tụ điểm sinh hoạt văn hóa văn nghệ, Chợ đêm Phú Quốc, Trung tâm thương mại Vincom
Plaza Kiên Giang...
Ngoài việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, cải thiện môi trường
kinh doanh theo hướng tích cực, ngành du lịch đã nỗ lực đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ du lịch để đáp ứng mục tiêu thu hút khách và phát triển bền vững trong tương lai.
Đến tháng 6 năm 2017, toàn tỉnhcó trên 200 tài nguyên du lịch khai thác phục vụ phát
triển du lịch, trong đó có 52 di tích được công nhận. Trong giai đoạn 2013-2017, các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh đã tổ chức nhiều loại hình du lịch
phong phú, hấp dẫn phục vụ nhu cầu của du khách, tổ chức nhiều chương trình du lịch
cho người dân địa phương đi du lịch trong và ngoài nước; hoạt động vận tải hành khách
31
được đầu tư tăng về số lượng và đa phương tiện, đảm bảo phục vụ khách du lịch theo
nhu cầu…..
Nói tóm lại sự phát triển của ngành Du lịch đã đóng góp quan trọng vào phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại
chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên; tạo nhiều việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động. Du lịch Kiên Giang góp phần cùng cả nước
quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên Du lịch
Kiên Giang phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh do quy hoạch
phát triển các vùng, điểm Du lịch chưa đồng bộ, cơ sở hạ tầng chỉ mới tập trung nhiều ở
Hà Tiên, Phú Quốc, còn các điểm du lịch khác còn thô sơ, giao thông chưa thuận tiện,
thiếu nước sinh hoạt…; môi trường, cảnh quan ở các khu du lịch có nơi bị ô nhiệm do
rác thải; giá cả dịch vụ và sản phẩm du lịch một số nơi tăng cao…từ đó đã ảnh hưởng
đến tâm lý ngán ngại của du khách khi chọn Kiên Giang là điểm đến để tham quan, du
lịch.
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT
4.2.1. Cơ cấu mẫu theo giới tính
Xét về giới tính du khách kết quả trong biểu đồ 4.1 cho thấy, trong 200 du khách,
có 51,5% những người được hỏi có giới tính nam và 48,5% là giới tính nữ. Kết quả này
chứng tỏ rằng tỷ lệ nữ và tỷ lệ nam không chênh lệch nhau nhiều.
Giới tính
Nam
48.50%
51.50%
Nữ
Biểu đồ 4.1: Giới tính du khách
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
32
4.2.2. Về cơ cấu theo độ tuổi
Qua kết quả điều tra 200 du khách cho thấy, khách du lịch đa số có tuổi đời cao.
Có 73 người có tuổi đời từ 46 đến 60 tuổi, có 60 người có tuổi đời từ 31 đến 45 tuổi, có
41 người có tuổi đời trên 60 tuổi, chỉ có 26 người từ 30 tuổi trở xuống. Thực tế cho thấy,
những người lớn tuổi là những người nghỉ hưu, họ thường tìm kiếm những điểm du lịch
sinh thái, hoang sơ mà Kiên Giang là một trong những nơi có nhiều điểm du lịch sinh
thái.
Tuổi
41
Trên 60 tuổi
73
Từ 46 đến 60 tuổi
Tuổi
60
Từ 31 đến 45 tuổi
26
Từ 18 đến 30 tuổi
0
20
40
60
80
Biểu đồ 4.2: Thông tin độ tuổi
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
4.2.3. Về cơ cấu theo nghề nghiệp của du khách
Về nghề nghiệp của du khách, trong 200 người khảo sát có 82 người là công chức,
viên chức; 50 người làm nghề buôn bán, kinh doanh và 49 người đang là học sinh, sinh
viên. Chỉ có số ít 19 người làm nghề khác. Thực tế cho thấy, những người công chức,
viên chức thường có thời gian làm việc trong giờ hành chính liên tục trong tuần, chính
vì thế họ thường tranh thủ những ngày nghỉ để đi du lịch.
33
Nghề nghiệp
82
50
49
Nghề nghiệp
19
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Khác
Kinh doanh, buôn bán
Công chức, viên chức
Học sinh, sinh viên
Biểu đồ4.3: Nghề nghiệp của du khách
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
4.2.4. Về cơ cấu theo thu nhập
Từ số liệu thống kê tại biểu đồ 4.4cho thấy, trong 200 người được hỏi, thu nhập
từ 5 đến 10 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất 60,0%; thu nhập trên 10 triệu chiếm 24,0%, còn
lại 16,0% là những người có thu nhập dưới 5 triệu. Kết quả này cho thấy đa số những
người đi du lịch là những người có thu nhập cao, đảm bảo chi phí cho cuộc sống, ngoài
ra họ dành tiền để tham gia tham quan, du lịch.
Thu nhập
16.00%
24.00%
Dưới 5 triệu
Từ 5 đến 10 triệu
Trên 10 triệu
60.00%
Biểu đồ 4.4: Thu nhập của du khách
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
34
4.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KIÊN GIANG ĐỂ THAM QUAN, DU LỊCH
CỦA DU KHÁCH
4.3.1. Cơ sở hạ tầng
Cở sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng dịch vụ du lịch. Cơ sở
hạ tầng ở đây được hiểu là hệ thống giao thông, hệ thống dịch vụ nhà hàng, khách sạn;
dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; dịch vụ xe đưa đón, vận chuyển phương tiện.
Kết quả khảo sát cho thấy, có trên 70% ý kiến đồng ý Kiên Giang có hệ thống
giao thông thuận lợi, có hệ thống khách sạn nhà nghỉ chất lượng, có dịch vụ thông tin
thông tin và truyền thông phát triển, có dịch vụ y tế và xe đưa đón, vận chuyển phương
tiện. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít người chưa đồng ý với điều này. Đánh giá độ tin cậy
thang đo bằng việc sử dụng phần mềm SPSS 20.0, kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,826 > 0,6 nên thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Bảng 4.1 : Mô tả Cơ sở hạ tầng
Mức độ đồng ý (%) Cơ sở hạ tầng 1 2 3 4 5
Kiên Giang có hệ thống giao thông thuận lợi. 1,5 17,5 57,5 21,5 2,0
Kiên Giang có hệ thống khách sạn, nhà nghỉ chất 2,5 18,5 53,0 25,0 1,0
lượng.
Kiên Giang có dịch vụ thông tin và truyền thông 0,5 2,5 16,0 55,0 26,0
phát triển.
Kiên Giang có dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe đảm 2,0 1,5 16,5 59,5 20,5
bảo.
Kiên Giang có dịch vụ xe đưa đón, vận chuyển 1,0 3,5 18,0 58,0 19,5
thuận tiện.
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,826
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
Thực tế trong thời gian qua, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành nhiều chính
sách nhằm góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch như dự án nâng cấp đô
35
thị thành phố Rạch Giá, phát triển hạ tầng đảo Phú Quốc. Mở các tuyến tàu cao tốc ra
Nam Du, An Sơn, Lại Sơn, đã thu hút nhiều lượt khách du lịch tham gia, đặc biệt là
trong các dịp tết. Tuy nhiên, hạ tầng giao thông vẫn chưa đồng bộ như tuyến đường quốc
lộ 80 chưa được mở rộng, quốc lộ 61 xuống cấp trầm trọng, giao thông tuyến quanh đảo
có nơi chưa được bê tông hóa, điều này cũng có phần nào gây ảnh hưởng đến thời gian
di chuyển của khách du lịch.
4.3.2. Môi trường cảnh quan
Môi trường cảnh quan được thể hiện thông qua việc Kiên Giang có nhiều điểm
để khám phá, môi trường ít bị ô nhiễm, bãi biển đẹp, nhiều di tích lịch sử. Đánh giá độ
tin cậy thang đo bằng việc sử dụng phần mềm SPSS 20.0, kết quả cho thấy hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,695> 0,6 nên thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Kết quả khảo sát cho thấy, có 75,5% khách du lịch cho rằng Kiên Giang có nhiều
cảnh quan để khám phá; 73,0% người được hỏi cũng nói rằng Kiên Giang có bãi biển
đẹp và 74% khách du lịch cho rằng có nhiều di tích lịch sử. Tuy nhiên, vẫn còn 28% số
người được hỏi chưa đồng ý với việc Kiên Giang có môi trường ít bị ô nhiễm khói bụi,
tiếng ồn.
Bảng 4.2 : Mô tả Môi trường cảnh quan
Mức độ đồng ý (%) Môi trường cảnh quan 1 2 3 4 5
Kiên Giang có nhiều cảnh quan để khám phá. 3,5 20,5 62,0 13,5 0,5
Kiên Giang có môi trường ít bị ô nhiễm khói bụi, 4,0 23,0 57,0 15,0 1,0
tiếng ồn.
1,5 4,0 21,5 56,5 16,5 Kiên Giang có bãi biển đẹp.
1,0 3,5 19,0 58,5 18,0 Kiên Giang có nhiều di tích lịch sử.
Hệ số Cronbach’s Alpha =0,695
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
4.3.3. Thông tin điểm đến
Thông tin điểm đến được thể hiện qua việc khách du lịch được biết đến Kiên
Giang là do dựa vào kinh nghiệm; biết đến Kiên Giang thông qua đồng nghiệp, bạn bè;
biết đến Kiên Giang thông qua phương tiện thông tin truyền thông hoặc biết các điểm
36
đến của Kiên Giang thông qua các công ty du lịch. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng
việc sử dụng phần mềm SPSS 20.0, kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0,732
> 0,6 nên thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Kết quả khảo sát cho thấy, có trên 70% số người cho rằng biết các điểm đến của
Kiên Giang thông qua các phương tiện truyền thông, dựa vào kinh nghiệm, thông qua
bạn bè, người thân hoặc thông qua các công ty du lịch. Tuy nhiên, vẫn còn 30,0% khách
du lịch chưa đồng ý biết đến Kiên Giang thông qua các phương tiện truyền thông.
37
Bảng 4.3 : Mô tả Thông tin điểm đến
Mức độ đồng ý (%) Thông tin điểm đến 1 2 3 4 5
Ông/Bà biết đến Kiên Giang là dựa vào kinh 1,5 1,0 24,5 52,5 20,5
nghiệm.
Ông/Bà biết đến Kiên Giang thông qua bạn bè, 1,0 2,5 20,0 59,0 17,5
đồng nghiệp, người thân.
Ông/Bà biết đến Kiên Giang qua các phương 3,0 6,5 20,5 53,5 16,5
tiện truyền thông.
Ông/Bà biết đến Kiên Giang thông qua các công 1,5 2,0 20,5 58,5 17,5
ty du lịch.
Hệ số Cronbach’s Alpha =0,732
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
4.3.4. Ẩm thực, mua sắm
Ẩm thực, mua sắm là một yếu tố góp phần giữ chân khách du lịch đến với Kiên
Giang. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng việc sử dụng phần mềm SPSS 20.0, kết quả
cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0,726 > 0,6 nên thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Bảng 4.4 : Mô tả Ẩm thực, mua sắm
Mức độ đồng ý (%) Ẩm thực, mua sắm 1 2 3 4 5
Kiên Giang có nền ẩm thực phong phú. 4,0 17,5 49,0 25,5 4,0
Kiên Giang có nhiều món ăn độc đáo, ngon 2,5 17,5 52,5 26,0 1,5
miệng.
Kiên Giang có hoạt động mua sắm đa dạng. 3,0 15,0 48,5 31,5 2,0
Kiên Giang có nhiều mặc hàng, quà lưu niệm. 4,0 16,5 36,5 31,0 2,0
Hệ số Cronbach’s Alpha =0,726
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
Kiên Giang với điều kiện tự nhiên thuận lợi, có nhiều đặc sản từ biển, rừng và
nước ngọt. Chính vì thế, Kiên Giang có nền ẩm thực rất phong phú và có nhiều món ăn
38
độc đáo, ngon miệng như: gỏi cá trích, các sản phẩm từ ghẹ, mực, cá biển,...Có nhiều
sản phẩm du lịch là ngọc trai, tiêu và nước mắm Phú Quốc...
Kết quả khảo sát 200 khách du lịch cho thấy, đa số đều đồng ý Kiên Giang có
nhiều món ăn ngon miệng, ẩm thực phong phú, có nhiều khu mua sắm. Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều ý kiến cho rằng các mặc hàng lưu niệm cho khách du lịch vẫn chưa phong
phú.
4.3.5. Động lực du lịch
Động lực du lịch ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách
du lịch. Khách du lịch có nhiều lý do để đi tham quan như để giải trí, để khám phá, giao
lưu, tìm kiếm cơ hội kinh doanh hoặc để trung chuyển qua một địa điểm du lịch khác.
Bảng 4.5 : Mô tả Động lực du lịch
Mức độ đồng ý (%) Động lực du lịch 1 2 3 4 5
Ông/Bà đến Kiên Giang là để giải trí. 1,5 10,0 55,0 31,0 2,5
Ông/Bà đến Kiên Giang là để tham quan, khám 4,0 14,5 57,5 22,5 1,5
phá.
Ông/Bà đến Kiên Giang là giao lưu, học hỏi, tìm 1,5 4,0 10,5 53,5 30,5
kiếm cơ hội kinh doanh.
Ông/Bà đến Kiên Giang là do dễ dàng tiếp cận 2,0 2,5 9,5 56,0 30,0
một địa điểm du lịch khác.
Hệ số Cronbach’s Alpha =0,690
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng việc sử dụng phần mềm SPSS 20.0, kết quả
cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0,690 > 0,6 nên thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Kết quả khảo sát cho thấy, có 86,0% du khách được hỏi cho rằng đến du lịch tại
Kiên Giang là để giải trí; 80% là để tham quan, khám phá; 84,0% là để giao lưu, học
hỏi, kinh doanh; 86,0% là dễ tiếp cận với địa điểm khác. Thực tế cho thấy, phần lớn lý
do để du khách tham quan, du lịch chủ yếu là để giải trí, lấy lại tinh thần sau những giờ
làm việc căng thẳng. Mặc khác, Kiên Giang nằm trong chuỗi liên kết du lịch của Cần
Thơ, Đồng Tháp, An Giang, đặc biệt là nước bạn Campuchia, do đó phần lớn du khách
chọn lựa điểm đến của Kiên Giang là một trong chuỗi tua du lịch của họ.
39
4.3.6. Giá cả dịch vụ
Giá cả của dịch vụ tham quan, du lịch là một trong những yếu tố đem đến sự hài
lòng và gắn kết của du khách. Giá cả dịch vụ là một trong những tiêu chí để du khách
lựa chọn có tiếp tục trở lại nữa hay không. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng việc sử
dụng phần mềm SPSS 20.0, kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0,740 > 0,6 nên
thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Bảng 4.6: Mô tả Giá cả dịch vụ
Mức độ đồng ý (%)
Giá cả dịch vụ 1 2 3 4 5
Giá cả ăn uống ở Kiên Giang phù hợp. 4,0 23,5 57,0 14,0 1,5
Giá cả các mặc hàng lưu niệm ở Kiên Giang hợp 3,5 24,0 56,0 14,0 2,5
lý.
Giá cả các dịch vụ di chuyển ở Kiên Giang phải 3,5 6,5 21,5 51,5 17,0
chăng.
Giá cả các vé tham quan tại các điểm du lịch phù 2,5 3,5 21,0 55,0 18,0
hợp với túi tiền khách du lịch.
Hệ số Cronbach’s Alpha =0,740
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
Kết quả khảo sát cho thấy, có 71,0% đồng ý với giá cả ăn uống ở Kiên Giang là
phù hợp; 73% đồng ý với giá vé tham quan tại các khu du lịch là phù hợp với túi tiền
của du khách. Tuy nhiên, có 30% chưa đồng ý với giá cả các mặc hàng lưu niệm ở Kiên
Giang là thực sự hợp lý; 31,5% chưa đồng ý rằng giá cả các dịch vụ vận chuyển ở Kiên
Giang là phải chăng.
4.3.7. Quyết định lựa chọn điểm tham quan, du lịch
Quyết định lựa chọn Kiên Giang là điểm đến của du khách để tham quan, du lịch
được cân nhắc kỹ; quyết định này là hoàn toàn đúng đắn; tiếp tục đến với Kiên Giang
nếu có cơ hội và sẽ giới thiệu Kiên Giang cho bạn bè, người thân để tham quan, du
lịch.Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng việc sử dụng phần mềm SPSS 20.0, kết quả cho
thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0,797 > 0,6 nên thang đo đảm bảo độ tin cậy.
40
Bảng 4.7: Mô tả Quyết định chọn điểm tham quan, du lịch
Mức độ đồng ý (%)
Quyết định chọn điểm tham quan, du lịch 1 2 3 4 5
Ông/Bà đã cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn Kiên 1,0 2,5 19,0 53,0 24,5
Giang để tham quan du lịch.
Quyết định lựa chọn Kiên Giang để du lịch là 2,0 9,0 15,0 49,0 25,0
quyết định hoàn toàn đúng đắn.
Ông/Bà sẽ quyết định lựa chọn Kiên Giang để 1,0 3,0 13,0 53,5 29,5
tiếp tục du lịch khi có cơ hội.
Ông/Bà sẽ giới thiệu Kiên Giang cho bạn bè, 2,0 4,5 15,0 51,5 27,0
người thân để tham quan du lịch.
Hệ số Cronbach’s Alpha =0,797
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
Kết quả khảo sát cho thấy, có 77,5% khách du lịch đã cân nhắc kỹ khi chọn các
địa điểm tại Kiên Giang để tham quan, du lịch; 74% đồng ý cho rằng việc họ lựa chọn
Kiên Giang là hoàn toàn đúng đắn; có 78,5% sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè biết
đến Kiên Giang và đặc biệt có đến 83% số người được hỏi cho rằng họ sẽ chọn Kiên
Giang để tham quan, du lịch nếu có cơ hội.
4.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHỌN TỈNH KIÊN GIANG LÀM ĐỊA ĐIỂM THAM QUAN, DU LỊCH
Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn tỉnh Kiên Giang làm
địa điểm để tham quan du lịch của 200 mẫu khảo sát. Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy,
có hệ số xác định R2 là 51,2%, nghĩa là có 51,2% các biến độc lập trong mô hình giải thích
cho biến phụ thuộc, còn 48,8% mức độ biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi
các yếu tố khác không nằm trong mô hình.
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình
Sai số chuẩn của Mô hình R R2 R2 điều chỉnh Durbin-Watson ước tính
1 .726a .527 .512 .47456 1.878
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
41
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, giá trị thống kê F bằng 35,785. Kết quả này
cũng cho biết với mức ý nghĩa 1%, chứng tỏ sự thích hợp của mô hình hồi qui tuyến tính
với tập dữ liệu phân tích.
Bảng 4.9: Phân tích phương sai ANOVA trong phân tích hồi quy
Tổng bình Mô hình Bậc tự do Trung bình F Mức ý nghĩa phương
1 Hồi qui 48.354 35.785 .000b 6 8.059
Còn lại 43.466 193 .225
Tổng 91.820 199
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
Bảng 4.10 :Kết quả hồi quy
Hệ số chưa Hệ số đã Thống kê cộng
chuẩn hóa chuẩn hóa tuyến Mức ý t Mô hình nghĩa Sai số B Beta Tolerance VIF chuẩn
Hằng số -.394 .341 -1.155 .249
Cơ sở hạ tầng .427 .075 .376 5.686 .000* .562 1.780
Môi trường cảnh quan .206 .071 .168 2.900 .004* .732 1.367
Thông tin điểm đến .228 .069 .201 3.293 .001* .657 1.522
Ẩm thực, mua sắm .024 .056 .023 .425 .671 .810 1.235
Động lực du lịch .061 .065 .053 .935 .351 .764 1.309
Giá cả dịch vụ .175 .058 .165 3.027 .003* .827 1.209
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2017 (n=200)
Kết quả phân tích hệ số hồi quy bảng 4.10, cho biết với mức ý nghĩa 1%, các nhân
tố độc lập gồm Cơ sở hạ tầng, Môi trường cảnh quan, Thông tin điểm đến, Giá cả dịch vụ
ảnh hưởng cùng chiều với quyết định lựa chọn các địa điểm ở tỉnh Kiên Giang làm điểm
tham quan, du lịch của du khách. Chưa có bằng chứng cho thấy có hay không sự ảnh
hưởng của các nhân tố Ẩm thực – mua sắm, Động lực du lịch đến quyết định chọn các địa
điểm ở tỉnh Kiên Giang làm điểm đến để tham quan, du lịch. Dựa vào hệ số hồi quy cũng
42
thấy rằng, nhân tố Cơ sở hạ tầng có tác động mạnh nhất đến quyết định của du khách, kế
tiếp lần lượt là các nhân tố Thông tin điểm đến, Môi trường cảnh quan và Giá cả dịch vụ.
Hệ số Tolerance < 2 và hệ số VIF trong mô hình đều nhỏ hơn 10, từ đó cho thấy
mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy:
Nhân tố Cơ sở hạ tầng (CSHT): Có hệ số hồi quy 0,427 > 0 và mức ý nghĩa 0,000,
điều này cho thấy với mức ý nghĩa 1%, cho thể cho rằng nhân tố Cơ sở hạ tầng có ảnh
hưởng cùng chiều với quyết định chọn các địa điểm tỉnh Kiên Giang làm điểm đến để
tham quan, du lịch của du khách. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tăng
Cơ sở hạ tầng thêm 1 điểm thì quyết định chọn các địa điểm của tỉnh Kiên Giang để
tham quan, du lịch của du kháchtăng lên 0,427 điểm. Ảnh hưởng này giống với kỳ vọng
ban đầu.
Nhân tố Môi trường cảnh quan (MTCQ): Có hệ số hồi quy 0,206 > 0 và mức ý
nghĩa 0,004, điều này cho thấy với mức ý nghĩa 1%, cho thể cho rằng nhân tố Môi trường
cảnh quan có ảnh hưởng cùng chiều với quyết định chọn các địa điểm tỉnh Kiên Giang
làm điểm đến để tham quan, du lịch của du khách. Trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, nếu tăng Môi trường cảnh quan thêm 1 điểm thì quyết định chọn các địa điểm
của tỉnh Kiên Giang để tham quan, du lịch của du khách tăng lên 0,206 điểm. Ảnh hưởng
này giống với kỳ vọng ban đầu.
Nhân tố Thông tin điểm đến (TTDD): Có hệ số hồi quy 0,288 > 0 và mức ý nghĩa
0,001, điều này cho thấy với mức ý nghĩa 1%, cho thể cho rằng nhân tố Thông tin điểm
đến có ảnh hưởng cùng chiều với quyết định chọn các địa điểm tỉnh Kiên Giang làm
điểm đến để tham quan, du lịch của du khách. Trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, nếu tăng Thông tin điểm đến thêm 1 điểm thì quyết định chọn các địa điểm của tỉnh
Kiên Giang để tham quan, du lịch của du khách tăng lên 0,288 điểm. Ảnh hưởng này
giống với kỳ vọng ban đầu.
Nhân tố Giả cả dịch vụ (GCDV): Có hệ số hồi quy 0,175 > 0 và mức ý nghĩa
0,003, điều này cho thấy với mức ý nghĩa 1%, cho thể cho rằng nhân tố Giá cả dịch vụ
có ảnh hưởng cùng chiều với quyết định chọn các địa điểm tỉnh Kiên Giang làm điểm
đến để tham quan, du lịch của du khách. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu
tăng Giá cả dịch vụ thêm 1 điểm thì quyết định chọn các địa điểm của tỉnh Kiên Giang
43
để tham quan, du lịch của du khách tăng lên 0,175 điểm. Ảnh hưởng này giống với kỳ
vọng ban đầu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu của đề tài. Chương này giới thiệu tổng
quan, thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Kiên Giang. Tác giả thống kê mô tả các đặc
điểm nhân khẩu học của du khách trong mẫu khảo sát. Đánh giá độ tin cậy thang đo và
mô tả các biến của thang đo. Phân tích hồi quy đa biến, kết quả cho thấy có 4 trong 6
nhân tố độc lập ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn các địa điểm tại Kiên Giang để tham
quan, du lịch gồm Cơ sở hạ tầng, Môi trường cảnh quan, Thông tin điểm đến và Giá cả
dịch vụ. Đây là những cơ sở cần thiết để tác giả đề tài đề xuất các hàm ý giải pháp nhằm
thu nhút ngày càng nhiều khách du lịch đến Kiên Giang để tham quan du lịch.
44
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1 KẾT LUẬN
Thu hút khách du lịch đến với các điểm đến của cả nước nói chung và của tỉnh
Kiên Giang nói riêng là việc làm cần thiết, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng
cao giá trị đóng góp của ngành dịch vụ du lịch. Trên cơ sở các lý thuyết về du lịch, dịch
vụ, lý thuyết hành vi và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây liên quan đến đề tài, tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn các điểm
đến tại Kiên Giang để tham quan, du lịch gồm Cơ sở hạ tầng, Môi trường cảnh quan,
Thông tin điểm đến, Ẩm thực – mua sắm, Động lực du lịch và Giá cả dịch vụ. Mẫu
nghiên cứu được thực hiện bằng cách thực hiện phỏng vấn trực tiếp 200 khách du lịch
đã và đang tham quan, du lịch tại các điểm đến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đánh giá
độ tin cậy của các thang đo, kết quả cho thấy các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy. Phân
tích hồi quy đa biến, kết quả cho thấy có 4 trong 6 nhân tố độc lập ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn các địa điểm tại Kiên Giang để tham quan, du lịch gồm Cơ sở hạ tầng,
Môi trường cảnh quan, Thông tin điểm đến và Giá cả dịch vụ. Trong đó, nhân tố Cơ sở
hạ tầng có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định tham quan, du lịch của du khách.
Trong những năm gần đây, mặc dù UBND tỉnh Kiên Giang đã có nhiều cố gắng
trong chỉ đạo các Sở, Ngành và UBND các huyện phát triển các loại hình dịch vụ du
lịch nhằm thu hút ngày càng nhiều du khách đối với Kiên Giang. Tuy nhiên, sự hài lòng
của du khách đối với các dịch vụ du lịch của Kiên Giang chưa cao. Hệ thống cơ sở hạ
tầng được đầu tư nhưng chưa đồng bộ. Thông tin điểm đến được thực hiện bằng nhiều
hình thức nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu. Số lượng du khách ngày càng đến nhiều
nhưng chưa có giải pháp triệt để để xử lý ô nhiễm môi trường. Kiểm soát giá cả dịch vụ
của các ngành chức năng còn hạn chế, tình trạng tăng giá đột biến vào các dịp lễ tết còn
diễn ra. Trên cơ sở kết quả các nghiên cứu đề tài, tác giả đề xuất một số hàm ý giải pháp
dưới đây góp phần thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đến với Kiên Giang.
45
5.2. HÀM Ý GIẢI PHÁP
Trên cơ sở định hướng phát triển du lịch trong thời gian tới, cũng như từ những
hạn chế của các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch Kiên Giang thông qua phiếu
khảo sát, tác giả đề xuất một số giải pháp trọng tâm sau đây:
5.2.1. Giải pháp về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
phát triển du lịch
Kết quả đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đã đánh giá
tốc độ phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian qua là rất nhanh, tuy nhiên chưa đồng
đều giữa các điểm tham quan, du lịch. Kết quả khảo sát tại 3 điểm du lịch (Phú Quốc,
Hà Tiên, Nam du) cho thấy hạ tầng giao thông, phương tiện lưu thông, hệ thống cấp
thoát nước…tại Phú Quốc và Hà Tiên có thuận lợi hơn so với Đảo Nam Du. Mặc dù
Nam Du hội đủ các điều kiện để phát triển du lịch nhưng đến nay vẫn còn hoang sơ, các
dịch vụ du lịch chủ yếu tự phát là chính, phương tiên lưu thông trên đảo khó khăn…Vì
vậy giữa 3 điểm du lịch có sự chênh lệch quá lớn. Để rút ngắn khoảng cách này, Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cần quan tâm phát triển du lịch trên đảo Nam du, theo hướng:
- Ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông tại các đảo trên địa bàn huyện Kiên
Hải, trong đó có đảo Nam Du, Lại Sơn, An Sơn vì hiện nay một số tuyến đường giao
thông quanh đảo chưa hoàn thiện, chưa được bê tông hóa.
- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, hỗ trợ cơ chế, chính sách… để
kêu gọi tổ chức, cá nhân đầu tư nhà hàng, khách sạn, khu ẩm thực, mua sắm…; khuyến
khích hỗ trợ các công ty lữ hành xây dựng các tour du lịch liên đảo (trừ những nơi có
yếu tố quốc phòng)…
- Hỗ trợ để các công ty vận tải đường thủy tăng cường các chuyến tàu ra các đảo
An Sơn, Lại Sơn, Nam Du. Hiện nay chỉ có 2 chuyến mỗi ngày nên rất dễ tạo tâm lý
không thoải mái cho du khách…
- Đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các hồ chứa nước ngọt đủ sức phục vụ
sinh hoạt của người dân sống trên đảo và du khách, trọng điểm là vào mùa hạ người dân
và du khách không đủ nước để sử dụng.
Nói tóm tại việc đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông phải đảm bảo lưu thông thuận
lợi giữa các điểm du lịch, là điều kiện để du khách có thể đi nhiều nơi, đến nhiều chổ
tham quan trong một kỳ du lịch. Nếu hạ tầng giao thông liên thông được các tuyến thì
46
du khách có thể đi từ Rạch Giá đến Lại Sơn, Nam du ra Phú Quốc về Hà Tiên…hoặc
ngược lại. Hạ tầng du lịch đáp ứng được nhu cầu của du khách, sẽ tạo cho du khách có
một kỳ nghĩ thật thú vị, đảm bảo sức khỏe…thì quyết định trở lại Kiên Giang đó là điều
hiển nhiên.
5.2.2. Giải pháp về vấn đề vệ sinh môi trường
Quan điểm phát triển du lịch hiện nay là phát triển theo hướng bền vững, giảm
thiểu tối đa các tác động ảnh hưởng đến cảnh quan và các nguồn tài nguyên du lịch do
quá trình tổ chức các hoạt động du lịch gây nên. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, thực
trạng chung cần báo động về lâu dài đó là vấn đề vệ sinh môi trường như: nhiều công
ty, nhà hàng, khách sạn, cơ sở dịch vụ ăn uống…thải nước sinh hoạt, sản xuất trực tiếp
ra biển; dọc theo bãi biển toàn là rác thải; rác sinh hoạt của người dân chủ yếu là đào hố
chôn; san hô, cỏ biển bị phá hoại, các loài động vật biển quý hiếm không được bảo
vệ…Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi các ngành chức năng, các cấp chính quyền cần
quyết liệt và tập trung đầu tư, vì vậy cần phải chú trọng thực hiện các giải pháp sau:
- Khi xây dựng quy hoạch chi tiết các điểm, khu, vùng du lịch buộc phải gắn kết
với quy hoạch các công trình, dự án bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch. Trên thực tế
khi xây dựng quy hoạch các ngành chưa phối hợp chặt chẽ với nhau nên vẫn còn tình
trạng dự án đầu tư du lịch đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng các dự án khác (dự án
giao thông, điện, xử lý rác thải…) chưa triển khai thực hiện.
- Nghiên cứu quy hoạch, đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý và
tái chế rác thải tại một số điểm du lịch trọng tâm, những nơi thuận lợi cho việc vận
chuyển hoặc khu vực liên huyện. Riêng đối với các đảo xa, phương tiện đi lại khó khăn
cần nghiên cứu trang bị nhiều thùng chứa rác, đồng thời có kế hoạch thu gom rác đến
bãi rác công cộng, phân loại và xử lý rác thải định kỳ, hạn chế tối đa việc rác thải bốc
mùi hôi thối ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
- Xây dựng tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch đối với các doanh
nghiệp đầu tư, khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên, đưa việc cam kết thực hiện các tiêu
chuẩn này như là điều kiện trước khi cấp phép đầu tư du lịch và đóng góp xây dựng quy
hoạch du lịch.
- Tăng cường kiểm tra các khu vực sinh thái tự nhiên dễ bị xâm hại như: hệ sinh
thái san hô, cỏ biển, các loài động vật biển quý hiếm, hệ sinh thái rừng ở Vườn quốc gia,
47
đồng thời nên có chính sách chế tài thật nặng, thật nghiêm đối với các trường hợp xâm
phạm, phá hủy môi trường, cảnh quan du lịch.
- Phối hợp với các ngành các cấp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch từ trước khi khai thác và sau khi đưa vào khai thác
sử dụng phục vụ phát triển du lịch, tạo ra môi trường du lịch lành mạnh, trong sạch đảm
bảo phát triển theo hướng bền vững.
- Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến trong việc xử lý
rác thải, nước thải bảo vệ môi trường và thường xuyên tổ chức phổ biến kiến thức về
môi trường cho nhân viên tại khu du lịch.
- Kiên quyết, dứt khoát loại bỏ các dự án đầu tư không hiệu quả, gây ô nhiễm,
tổn hại đến môi trường sinh thái hay các dự án không đạt tiêu chuẩn về quy định bảo vệ
môi trường, các dự án vi phạm quy hoạch phát triển du lịch của huyện, ưu tiên dự án
phát triển du lịch sinh thái.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức, kiến thức về tài nguyên
du lịch, môi trường du lịch và về hệ sinh thái cần được bảo vệ, tôn tạo, gìn giữ cho cộng
đồng dân cư sinh sống tại đảo.
5.2.3. Giải pháp đối với giá cả dịch vụ
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn, vui chơi giải trí, gian
hàng ẩm thực, mua sắm quà lưu niệm…đã hình thành và đáp ứng được yêu cầu của du
khách. Tùy theo túi tiền hiện có mà du khách tự lựa chọn cho mình các hình thức dịch
vụ phù hợp. Tuy nhiên hiện nay vào các kỳ nghĩ lễ lớn được Nhà nước quy định, thì
cũng là thời gian thích hợp để du khách đi du lịch, lượng du khách đến các điểm tham
quan, du lịch tại Kiên Giang ngày càng đông, có khi phương tiện vận chuyển không đủ
khả năng cung ứng, vì vậy đây cũng là thời điểm các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
bắt đầu tăng giá các loại sản phẩm du lịch. Để khắc phục tình trạng trên, Ủy ban nhân
dân tỉnh cần quan tâm chỉ đạo thực hiện các giải pháp như sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách kêu gọi đầu tư khách sạn, nhà
hàng, khu dịch vụ ăn uống, tại các đảo có tiềm năng du lịch như: đảo Hòn Lại Sơn, Nam
Du (huyện Kiên hải), đảo Hải Tặc (Hà Tiên)…để du khách có điều kiện nghỉ dưỡng, thụ
hưởng dịch vụ ăn uống có chất lượng.
48
- Chỉ đạo ngành chức năng tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định về
kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn như: an toàn phòng cháy chữa cháy, điều kiện, tiêu
chuẩn khi đăng ký kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn…nhằm đảm bảo an toàn cho du
khách.
- Tăng cường kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm tra việc
niêm yết giá tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, các điểm
mua bán các loại đặc sản của địa phương, quà lưu niệm…Đồng thời xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm, niêm yết giá bán, phương tiện và phao cứu hộ trên tàu, vệ sinh môi
trường, xử lý rác thải… kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, ảnh hưởng
đến an ninh, an toàn cho du khách hoặc những nơi làm ảnh hưởng đến hình ảnh du lịch
và văn hóa của người Việt Nam.
5.2.4 Giải pháp về thông tin điểm đến
Thực chất của thông tin điểm đến là quảng bá hình ảnh và sản phẩm du lịch Kiên
Giang bằng nhiều hình thức, được tuyên truyền rộng rãi trên các kênh thông tấn quốc tế,
quốc gia, hoặc thông qua các hoạt động đối ngoại… Tuy nhiên, chất lượng quảng bá du
lịch chưa cao, chưa phong phú về nội dung cũng như hình thức. Để khắc phục tình trạng
trên, Ủy ban nhân dân tỉnh cần quan tâm chỉ đạo thực hiện các giải pháp như sau:
- Nghiên cứu phối hợp với Tổng cục Du lịch xây chiến lược quảng bá du lịch
Kiên Giang.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền, quảng bá du lịch; nghiên cứu
quảng bá du lịch bằng nhiều ngôn ngữ để thu hút khách quốc tế.
- Khai thác triệt để các trang mạng xã hội để quảng bá hình ảnh điểm đến tại Kiên
Giang; trọng tâm là các cơ quan thông tin đại chúng nghiên cứu xây dựng các chuyên
đề, phóng sự, phim tài liệu, sách, ảnh, ấn phẩm điện tử…để giới thiệu hình ảnh du lịch
Kiên Giang.
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế, phát huy tiềm năng, thế mạnh và khai
thác các cơ hội, nguồn lực để phát triển, gắn kết du lịch Kiên Giang với du lịch các tỉnh,
thành phố trong khu vực, trong nước và quốc tế.
49
- Chủ động phối hợp tổ chức các sự kiện và lễ hội tại Kiên Giang. Đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến du lịch nội vùng, cả nước và nước ngoài thông qua các hội nghị, hội
thảo, hội chợ, tổ chức các sự kiện…
- Khuyến khích, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách để thành lập hoặc thu hút
nhiều công ty lữ hành phục vụ các tour, tuyến du lịch tại Kiên Giang.
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng quá trình nghiên cứu để làm luận văn vẫn còn một
số hạn chế nhất định như: Luận văn chưa bao quát hết thực trạng quản lý, hoạt động và
kết quả đạt được của ngành du lịch tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua vì vậy trong
phần đề xuất giải pháp cũng chưa toàn diện.
Hạn chế trên là do: Bản thân vừa làm, vừa học nên chưa tiếp cận được nhiều tư
liệu, tài liệu để nghiên cứu sâu hơn; số lượng phiếu khảo sát còn ít, do đó độ tin cậy, vấn
đề này phần nào sẽ ảnh hưởng nhất định đến vấn đề nghiên cứu.
Đó là những hạn chế của đề tài và cũng là hướng gợi ý cho các nghiên cứu tiếp
theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Tuấn Anh (2011), Phân tích định lượng trong kinh doanh, NXB Thống kê.
2. Lưu Thanh Đức Hải và cộng sự, 2011. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ, 19b, 85 – 96.
3. Lưu Thanh Đức Hải, 2014. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền sự hài lòng của
du khách về chất lượng dịch vụ du lịch ở Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ, 33, 29-37.
4. Tạ Thị Hồng Hạnh, 2009. Hành vi khách hàng. NXB Trường Đại học mở Tp Hồ
Chí Minh.
5. Nguyễn Xuân Hiệp, 2016. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm
đến của khách du lịch: Trường hợp điểm đến Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí
kinh tế phát triển, 27(9), 53-72.
6. Phùng Vũ Bảo Ngọc, 2014. Ảnh hưởng của điểm tới lòng trung thành của khách
du lịch: nghiên cứu trường hợp điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh. Luận
văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2002). Các thành phần của giá trị thương hiệu và
đo lường chúng trên thị trường Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí
Minh.
8. Trịnh Quốc Trung và cộng sự, 2011. Giáo trình Marketing Ngân hàng. NXB
Thống kê.
9. Luật Du lịch Việt Nam, 2005. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội.
Tiếng Anh
1. Burkart, A. J. and Medlik, S., 1974. Tourism: past present and future. Business
and Economics.
2. Engel & ctg, 1993. Consumer Behavior. Hinsdate: Dryden Pres.
3. Fishbein A. & Ajzen, I., 1975. Belief, attitude, antention and behavior: A
introduction to theory and research. Reading, MAL Addion – Wesley.
4. Hu & Ritchie, 1993. Measuring Destination Attractiveness: A contextual
approach. Journal of travel research october 1993, 3(2), pp. 25 – 34.
5. Hunziker and Krapf, 1941. The general plan of tourism teaching. Institute for
public service and tourism
6. Kotler, P & Amstrong, G., (2004). Những nguyên lý tiếp thị (tập 2). NXB Thống
kê.
7. Lin, Chien – Hsin, et al, 2007. Examining the role of cognitive and affective
image in predicting choice across atural, developed, and theme-park destinations.
Journal of Travel Research, 46(2), 183 – 194.
8. Lumsdon, L., 1997. Tourism marketing. Cengage Learning EMEA.
9. Michael R. Solomon, 2006. Consumer Behavior. New Jersey: Prentice Hall.
10. Som, A. P. M., Marzuki, A., Yousefi, M., & AbuKhalifeh, A. N. (2012). Factors
influencing visitors’ revisit behavaioral intentions: A case study of Sabah,
Malaysia. International Journal of marketing studies, 4(40, 39.
11. Yavas & ctg, 2003. What do customers look for in the bank: An impirical study,
pp. 218 – 219.
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Tôi là học viên cao học ngành quản lý kinh tế thuộc Trường Đại học kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh, hiện tôi đang nghiên cứu đề tài “Phân tích các yếu tố tác động đến du
khách đối với các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Để đánh giá
đúng thực trạng của ngành du lịch, qua đó đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển ngành
du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. Xin Ông/Bà vui lòng
điền vào Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng sau đây và gửi lại cho tôi, làm cơ sở để hoàn
chỉnh luận văn nghiên cứu. Những thông tin Ông/Bà chia sẽ, tác giả Luận văn cam đoan
chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!
Phần 1. SỰ LỰA CHỌN KIÊN GIANG LÀ ĐIỂM ĐẾN ĐỂ THAM QUAN
1. Quý khách hàng vui lòng khoanh tròn một trong các số điểm từ 1-5 tương
ứng với mức độ đồng ý đối với những phát biểu sau:
1 - Hoàn toàn không đồng ý.
2 - Không đồng ý;
3 - Bình thường;
4 - Đồng ý;
5 - Hoàn toàn đồng ý.
ST
CHỈ TIÊU
Mức độ đồng ý
T
I. CƠ SỞ HẠ TẦNG
1 Kiên Giang có hệ thống giao thông thuận lợi.
1 2 3 4 5
2 Kiên Giang có hệ thống khách sạn, nhà nghỉ chất lượng.
1 2 3 4 5
3 Kiên Giang có dịch vụ thông tin và truyền thông phát triển. 1 2 3 4 5
4 Kiên Giang có dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe đảm bảo.
1 2 3 4 5
5 Kiên Giang có dịch vụ xe đưa đón, vận chuyển thuận tiện. 1 2 3 4 5
II. MÔI TRƯỜNG CẢNH QUAN
1 Kiên Giang có nhiều cảnh quan để khám phá.
1 2 3 4 5
2 Kiên Giang có môi trường số ít bị ô nhiễm khói bụi, tiếng
1 2 3 4 5
ồn.
3 Kiên Giang có bãi biển đẹp.
1 2 3 4 5
4 Kiên Giang có nhiều di tích lịch sử.
1 2 3 4 5
III. THÔNG TIN ĐIỂM ĐẾN
1 Ông/Bà biết đến Kiên Giang là dựa vào kinh nghiệm.
1 2 3 4 5
2 Ông/Bà biết đến Kiên Giang thông qua bạn bè, đồng
1 2 3 4 5
nghiệp, người thân.
3 Ông/Bà biết đến Kiên Giang qua các phương tiện truyền
1 2 3 4 5
thông.
4 Ông/Bà biết đến Kiên Giang thông qua các công ty du lịch. 1 2 3 4 5
IV. ẨM THỰC VÀ MUA SẮM
1 Kiên Giang có nền ẩm thực phong phú.
1 2 3 4 5
2 Kiên Giang có nhiều món ăn độc đáo, ngon miệng.
1 2 3 4 5
3 Kiên Giang có hoạt động mua sắm đa dạng.
1 2 3 4 5
4 Kiên Giang có nhiều mặc hàng, quà lưu niệm.
1 2 3 4 5
V. ĐỘNG LỰC DU LỊCH
1 Ông/Bà đến Kiên Giang là để giải trí.
1 2 3 4 5
2 Ông/Bà đến Kiên Giang là để tham quan, khám phá.
1 2 3 4 5
3 Ông/Bà đến Kiên Giang là giao lưu, học hỏi, tìm kiếm cơ
1 2 3 4 5
hội kinh doanh.
4 Ông/Bà đến Kiên Giang là do dễ dàng tiếp cận một địa
1 2 3 4 5
điểm du lịch khác.
VI. GIÁ CẢ DỊCH VỤ
1 Giá cả ăn uống ở Kiên Giang phù hợp.
1 2 3 4 5
2 Giá cả các mặc hàng lưu niệm ở Kiên Giang hợp lý.
1 2 3 4 5
3 Giá cả các dịch vụ di chuyển ở Kiên Giang phải chăng.
1 2 3 4 5
4 Giá cả các vé tham quan tại các điểm du lịch phù hợp với
1 2 3 4 5
túi tiền khách du lịch.
VII. QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN
1 Ông/Bà đã cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn Kiên Giang để
1 2 3 4 5
tham quan du lịch.
2 Quyết định lựa chọn Kiên Giang để du lịch là quyết định
1 2 3 4 5
hoàn toàn đúng đắn.
3 Ông/Bà sẽ quyết định lựa chọn Kiên Giang để tiếp tục du
1 2 3 4 5
lịch khi có cơ hội.
4 Ông/Bà sẽ giới thiệu Kiên Giang cho bạn bè, người thân
1 2 3 4 5
để tham quan du lịch.
Phần 2. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Tuổi:
Từ 18 đến 30 tuổi
Từ 31 đến 45 tuổi
Tử 46 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi
3. Nghề nghiệp:
Công chức, viên chức Kinh doanh, buôn bán
Học sinh, sinh viên Khác: ..………………
4. Thu nhập/ tháng:
< 5 triệu
Từ 5 đến 10 triệu
Trên 10 triệu
5. Ông/Bà đã đi du lịch Kiên Giang bao nhiêu lần:………….lần.
6. Ông/Bà có ý kiến nào để giúp Kiên Giang cải thiện chất lượng dịch vụ du
lịch?
.................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
GIOITINH
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Nam
97
48.5
48.5
48.5
Valid
Nu
103
51.5
100.0
Total
200
100.0
51.5 100.0
TUOI
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Tu 18 den 30 tuoi
13.0
13.0
26
13.0
Tu 31 den 45 tuoi
43.0
30.0
60
30.0
Valid
Tu 45 den 60 tuoi
79.5
36.5
73
36.5
Tren 60 tuoi
100.0
41
20.5
Total
20.5 100.0
200
100.0
NGHE NGHIEP
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Cong chuc, vien chuc
82
41.0
41.0
41.0
Kinh doanh, buon ban
50
25.0
66.0
25.0
Valid
Hoc sinh, sinh vien
49
24.5
90.5
24.5
Khac
19
9.5
100.0
Total
200
100.0
9.5 100.0
THUNHAP
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Duoi 5 trieu
32
16.0
16.0
16.0
Tu 5 den 10 trieu
120
60.0
76.0
60.0
Valid
Tren 10 trieu
48
24.0
100.0
Total
200
100.0
24.0 100.0
2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY VÀ MÔ TẢ MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA CÁC THANG ĐO 2.1. Thang đo Cơ sở hạ tầng
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.826
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
CSHT1
3.95
.794
200
CSHT2
3.99
.792
200
CSHT3
4.04
.753
200
CSHT4
3.95
.781
200
CSHT5
3.92
.775
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
CSHT1
15.89
5.962
.606
.795
CSHT2
15.85
6.018
.591
.800
CSHT3
15.80
5.960
.657
.781
CSHT4
15.89
5.881
.647
.783
CSHT5
15.92
6.044
.603
.796
CSHT1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoan toan khong dong y
4
2.0
2.0
2.0
Khong dong y
3
1.5
3.5
1.5
Binh thuong
35
17.5
21.0
17.5
Valid
Dong y
115
57.5
78.5
57.5
Hoan toan dong y
43
21.5
100.0
Total
200
100.0
21.5 100.0
CSHT2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1.0
1.0
Hoan toan khong dong y
2
1.0
3.5
2.5
Khong dong y
5
2.5
22.0
18.5
Binh thuong
37
18.5
Valid
75.0
53.0
Dong y
106
53.0
100.0
Hoan toan dong y
50
25.0
25.0 100.0
Total
200
100.0
CSHT3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
.5
.5
Hoan toan khong dong y
1
.5
3.0
2.5
Khong dong y
5
2.5
19.0
16.0
Binh thuong
32
16.0
Valid
74.0
55.0
Dong y
110
55.0
100.0
Hoan toan dong y
52
26.0
26.0 100.0
Total
200
100.0
CSHT4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
2.0
2.0
Hoan toan khong dong y
4
2.0
3.5
1.5
Khong dong y
3
1.5
20.0
16.5
Binh thuong
33
16.5
Valid
79.5
59.5
Dong y
119
59.5
100.0
Hoan toan dong y
41
20.5
20.5 100.0
Total
200
100.0
CSHT5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
2
1.0
1.0
1.0
Hoan toan khong dong y
7
3.5
4.5
3.5
Khong dong y
36
18.0
22.5
18.0
Binh thuong
Valid
116
58.0
80.5
58.0
Dong y
39
19.5
100.0
Hoan toan dong y
200
100.0
19.5 100.0
Total
2.2. Thang đo Môi trường cảnh quan
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.695
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
MTCQ1
3.85
.710
200
MTCQ2
3.81
.773
200
MTCQ3
3.83
.805
200
MTCQ4
3.89
.769
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
MTCQ1
11.53
3.135
.497
.622
MTCQ2
11.56
2.861
.547
.587
MTCQ3
11.55
3.013
.439
.658
MTCQ4
11.48
3.105
.440
.656
MTCQ1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoan toan khong dong y
1
.5
.5
.5
Khong dong y
7
3.5
4.0
3.5
Binh thuong
41
20.5
24.5
20.5
Valid
Dong y
124
62.0
86.5
62.0
Hoan toan dong y
27
13.5
100.0
Total
200
100.0
13.5 100.0
MTCQ2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1.0
1.0
Hoan toan khong dong y
2
1.0
5.0
4.0
Khong dong y
8
4.0
28.0
23.0
Binh thuong
46
23.0
Valid
85.0
57.0
Dong y
114
57.0
100.0
Hoan toan dong y
30
15.0
15.0 100.0
Total
200
100.0
MTCQ3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1.5
1.5
Hoan toan khong dong y
3
1.5
5.5
4.0
Khong dong y
8
4.0
27.0
21.5
Binh thuong
43
21.5
Valid
83.5
56.5
Dong y
113
56.5
100.0
Hoan toan dong y
33
16.5
16.5 100.0
Total
200
100.0
MTCQ4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
2
1.0
1.0
1.0
Hoan toan khong dong y
7
3.5
4.5
3.5
Khong dong y
38
19.0
23.5
19.0
Binh thuong
Valid
117
58.5
82.0
58.5
Dong y
36
18.0
100.0
Hoan toan dong y
200
100.0
18.0 100.0
Total
2.3. Thang đo Thông tin điểm đến
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.732
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TTDD1
3.90
.786
200
TTDD2
3.90
.746
200
TTDD3
3.74
.915
200
TTDD4
3.89
.765
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TTDD1
11.52
3.608
.512
.678
TTDD2
11.52
3.658
.538
.664
TTDD3
11.68
3.306
.484
.702
TTDD4
11.53
3.527
.571
.645
TTDD1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoan toan khong dong y
1.5
1.5
3
1.5
Khong dong y
2.5
1.0
2
1.0
Binh thuong
27.0
24.5
49
24.5
Valid
Dong y
79.5
52.5
105
52.5
Hoan toan dong y
100.0
41
20.5
Total
20.5 100.0
200
100.0
TTDD2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoan toan khong dong y
1.0
1.0
2
1.0
Khong dong y
3.5
2.5
5
2.5
Binh thuong
23.5
20.0
40
20.0
Valid
Dong y
82.5
59.0
118
59.0
Hoan toan dong y
100.0
35
17.5
Total
17.5 100.0
200
100.0
TTDD3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoan toan khong dong y
3.0
3.0
6
3.0
Khong dong y
9.5
6.5
13
6.5
Binh thuong
30.0
20.5
41
20.5
Valid
Dong y
83.5
53.5
107
53.5
Hoan toan dong y
100.0
33
16.5
Total
16.5 100.0
200
100.0
TTDD4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan khong dong y
3
1.5
1.5
1.5
2.0
4
2.0
3.5
Khong dong y
20.5
41
20.5
24.0
Binh thuong
58.5
117
58.5
82.5
Dong y
17.5
35
100.0
Hoan toan dong y
100.0
200
17.5 100.0
Total
2.4. Thang đo Ẩm thực, mua sắm
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.726
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
ATMS1
3.88
.970
200
ATMS2
3.99
.821
200
ATMS3
4.05
.876
200
ATMS4
4.01
.905
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
ATMS1
12.04
4.330
.433
.717
ATMS2
11.93
4.588
.500
.674
ATMS3
11.87
4.170
.582
.625
ATMS4
11.92
4.149
.556
.639
ATMS1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
4.0
4.0
Hoan toan khong dong y
8
4.0
8.0
4.0
Khong dong y
8
4.0
25.5
17.5
Binh thuong
35
17.5
Valid
74.5
49.0
Dong y
98
49.0
100.0
Hoan toan dong y
51
25.5
25.5 100.0
Total
200
100.0
ATMS2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1.5
1.5
Hoan toan khong dong y
3
1.5
4.0
2.5
Khong dong y
5
2.5
21.5
17.5
Binh thuong
35
17.5
Valid
74.0
52.5
Dong y
105
52.5
100.0
Hoan toan dong y
52
26.0
26.0 100.0
Total
200
100.0
ATMS3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
2.0
2.0
Hoan toan khong dong y
4
2.0
5.0
3.0
Khong dong y
6
3.0
20.0
15.0
Binh thuong
30
15.0
Valid
68.5
48.5
Dong y
97
48.5
100.0
Hoan toan dong y
63
31.5
31.5 100.0
Total
200
100.0
ATMS4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
4
2.0
2.0
2.0
Hoan toan khong dong y
8
4.0
6.0
4.0
Khong dong y
33
16.5
22.5
16.5
Binh thuong
Valid
93
46.5
69.0
46.5
Dong y
62
31.0
100.0
Hoan toan dong y
200
100.0
31.0 100.0
Total
2.5. Thang đo Động lực du lịch
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.690
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
DLDL1
4.11
.829
200
DLDL2
3.96
.816
200
DLDL3
4.08
.838
200
DLDL4
4.10
.818
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DLDL1
12.13
3.567
.444
.643
DLDL2
12.28
3.547
.466
.629
DLDL3
12.16
3.368
.512
.599
DLDL4
12.14
3.534
.469
.627
DLDL1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
2.5
2.5
Hoan toan khong dong y
5
2.5
4.0
1.5
Khong dong y
3
1.5
14.0
10.0
Binh thuong
20
10.0
Valid
69.0
55.0
Dong y
110
55.0
100.0
Hoan toan dong y
62
31.0
31.0 100.0
Total
200
100.0
DLDL2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1.5
1.5
Hoan toan khong dong y
3
1.5
5.5
4.0
Khong dong y
8
4.0
20.0
14.5
Binh thuong
29
14.5
Valid
77.5
57.5
Dong y
115
57.5
100.0
Hoan toan dong y
45
22.5
22.5 100.0
Total
200
100.0
DLDL3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1.5
1.5
Hoan toan khong dong y
3
1.5
5.5
4.0
Khong dong y
8
4.0
16.0
10.5
Binh thuong
21
10.5
Valid
69.5
53.5
Dong y
107
53.5
100.0
Hoan toan dong y
61
30.5
30.5 100.0
Total
200
100.0
DLDL4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
4
2.0
2.0
2.0
Hoan toan khong dong y
5
2.5
4.5
2.5
Khong dong y
19
9.5
14.0
9.5
Binh thuong
Valid
112
56.0
70.0
56.0
Dong y
60
30.0
100.0
Hoan toan dong y
200
100.0
30.0 100.0
Total
2.6. Thang đo Giá cả dịch vụ
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.740
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
GCDV1
3.78
.790
200
GCDV2
3.76
.830
200
GCDV3
3.72
.941
200
GCDV4
3.83
.853
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
GCDV1
11.30
4.271
.514
.691
GCDV2
11.33
4.341
.447
.726
GCDV3
11.36
3.518
.615
.630
GCDV4
11.26
3.950
.560
.665
GCDV1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1.5
1.5
Hoan toan khong dong y
3
1.5
5.5
4.0
Khong dong y
8
4.0
29.0
23.5
Binh thuong
47
23.5
Valid
86.0
57.0
Dong y
114
57.0
100.0
Hoan toan dong y
28
14.0
14.0 100.0
Total
200
100.0
GCDV2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
2.5
2.5
Hoan toan khong dong y
5
2.5
6.0
3.5
Khong dong y
7
3.5
30.0
24.0
Binh thuong
48
24.0
Valid
86.0
56.0
Dong y
112
56.0
100.0
Hoan toan dong y
28
14.0
14.0 100.0
Total
200
100.0
GCDV3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
3.5
3.5
Hoan toan khong dong y
7
3.5
10.0
6.5
Khong dong y
13
6.5
31.5
21.5
Binh thuong
43
21.5
Valid
83.0
51.5
Dong y
103
51.5
100.0
Hoan toan dong y
34
17.0
17.0 100.0
Total
200
100.0
GCDV4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
2.5
2.5
Hoan toan khong dong y
5
2.5
6.0
3.5
Khong dong y
7
3.5
27.0
21.0
Binh thuong
42
21.0
Valid
82.0
55.0
Dong y
110
55.0
100.0
Hoan toan dong y
36
18.0
18.0 100.0
Total
200
100.0
2.7. Thang đo Quyết định chọn điểm tham quan, du lịch
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.797
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
QDLC1
3.98
.792
200
QDLC2
3.86
.962
200
QDLC3
4.08
.795
200
QDLC4
3.97
.885
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
QDLC1
11.91
4.921
.522
.786
QDLC2
12.02
4.160
.585
.763
QDLC3
11.81
4.530
.656
.727
QDLC4
11.91
4.123
.689
.705
QDLC1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoan toan khong dong y
1.0
1.0
2
1.0
Khong dong y
3.5
2.5
5
2.5
Binh thuong
22.5
19.0
38
19.0
Valid
Dong y
75.5
53.0
106
53.0
Hoan toan dong y
100.0
49
24.5
Total
24.5 100.0
200
100.0
QDLC2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoan toan khong dong y
2.0
2.0
4
2.0
Khong dong y
11.0
9.0
18
9.0
Binh thuong
26.0
15.0
30
15.0
Valid
Dong y
75.0
49.0
98
49.0
Hoan toan dong y
100.0
50
25.0
Total
200
100.0
25.0 100.0
QDLC3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1.0
1.0
Hoan toan khong dong y
2
1.0
4.0
3.0
Khong dong y
6
3.0
17.0
13.0
Binh thuong
26
13.0
Valid
70.5
53.5
Dong y
107
53.5
100.0
Hoan toan dong y
59
29.5
29.5 100.0
Total
200
100.0
QDLC4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
4
2.0
2.0
2.0
Hoan toan khong dong y
9
4.5
6.5
4.5
Khong dong y
30
15.0
21.5
15.0
Binh thuong
Valid
103
51.5
73.0
51.5
Dong y
54
27.0
100.0
Hoan toan dong y
200
100.0
27.0 100.0
Total
3. PHÂN TÍCH HỒI QUY
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.726a
.527
.512
.47456
a. Predictors: (Constant), Gia ca dich vu, Dong luc du lich, Moi truong
canh quan, Am thuc mua sam, Thong tin diem den, Co so ha tang
b. Dependent Variable: Quyet dinh lua chon
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.726a
.527
.512
.47456
1.878
a. Predictors: (Constant), Gia ca dich vu, Dong luc du lich, Moi truong canh quan, Am
thuc mua sam, Thong tin diem den, Co so ha tang
b. Dependent Variable: Quyet dinh lua chon
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-.394
.341
-1.155
.249
Co so ha tang
.427
.075
.376
5.686
.000
.562
1.780
Moi truong canh
.206
.071
.168
2.900
.004
.732
1.367
quan
1
Thong tin diem den
.228
.069
.201
3.293
.001
.657
1.522
Am thuc mua sam
.024
.056
.023
.425
.671
.810
1.235
Dong luc du lich
.061
.065
.053
.935
.351
.764
1.309
Gia ca dich vu
.175
.058
.165
3.027
.003
.827
1.209
a. Dependent Variable: Quyet dinh lua chon