PHÂN TÍCH CƠ SỞ LÝ LUẬN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
lượt xem 57
download
Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may. Để làm định hớng và đờng chỉ dẫn vào nghiên cứu những vấn đề tiếp theo của cơ sở lý luận thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may cũng nh các vấn đề khác có liên quan đến thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may thì một vấn đề quan trọng đợc đặt ra đó là trớc tiên chúng ta phải hiểu đợc thúc đẩy xuất khẩu dệt may là gì?
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHÂN TÍCH CƠ SỞ LÝ LUẬN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
- CƠ SỞ LÝ LUẬN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
- CHƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY I. KHÁI NIỆM, TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY 1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may. Để làm định hớng và đờng chỉ dẫn vào nghiên cứu những vấn đề tiếp theo của cơ sở lý luận thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may cũng nh các vấn đề khác có liên quan đến thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may thì một vấn đề quan trọng đợc đặt ra đó là trớc tiên chúng ta phải hiểu đợc thúc đẩy xuất khẩu dệt may là gì? Câu trả lời cho câu hỏi này là tuỳ vào từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế giới và của khoa học công nghệ, cũng nh các giai đoạn khác nhau của sản phẩm đợc xuất khẩu mà việc thúc đẩy xuất khẩu đợc sử dụng bằng các cách khác nhau. Nó không có một phơng thức, hay một biện pháp cố định nào đợc sử dụng liên tục để thúc đẩy xuất khẩu cho một sản phẩm. Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may nó cũng không nằm ngoài qui luật chung đó. Vì vậy mà với mỗi thời kỳ nó đợc sử dụng bằng những phơng pháp khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát lại nh sau: Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may là một phơng thức thúc đẩy tiêu thụ hàng dệt may mà trong đó nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức . . . của Nhà nớc và các doanh nghiệp dệt may nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng nh sản lợng của hàng dệt may đợc xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Nh vậy, qua việc khái quát về thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may nh trên cho thấy thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may có những nội dung chủ yếu sau: Thúc đẩy xuất khẩu là một cách thức để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Đây là một vấn đề quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào nói chung. Và với bất kỳ doanh nghiệp dệt may nào nói riêng. Nh vậy, chúng ta cũng có thể hiểu rằng thúc đẩy xuất khẩu là một hoạt động tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm. Các biện pháp chính sách, cách thức . . . Nó có thể là những biện pháp cho thời kỳ sản phẩm mới thâm nhập thị trờng hoặc những biện pháp cho một sản phẩm đã đợc cải
- tiến, hay là cho một sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trờng đó và đang tìm cách cạnh tranh để giành giật thị phần. Kết quả của những biện pháp những chính sách đó là các cơ hội, các cơ hội có thể đợc mang đến dới nhiều dạng khác nhau. Cuối cùng là thực hiện đợc mục tiêu bán nhiều hàng dệt may hơn ra thị trờng nớc ngoài. Chủ thể của thúc đẩy xuất khẩu là các doanh nghiệp dệt may và Nhà nớc, tức là vừa có cả chủ thể đại diện ở tầm vi mô và chủ thể đại diện ở tầm vĩ mô, vừa có cả chủ thể tác động trực tiếp và chủ thể tác động gián tiếp đến đối tợng đợc thúc đẩy xuất khẩu. Mà cụ thể ở đây là hàng dệt may. 2. Tính tất yếu của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may. Mặc dù ngành dệt may là một ngành công nghiệp nhẹ tơng đối phù hợp với tình trạng cơ sở hạ tầng và khả năng tài chính ở nớc ta, lại có đợc những thuận lợi cho sự chuyển hớng trọng tâm phát triển nền kinh tế quốc dân của Đảng và Nhà nớc. Cho nên đã có đợc một số thành tựu nhất định trong thời kỳ đổi mới. Nhng cũng do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nữa làm cho sản phẩm dệt may của nớc ta cha có chỗ đứng thực sự trên thị trờng. Mặt khác dệt may vẫn đợc coi là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn trong những năm tới của nớc ta. Vì vậy mà việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta trong thời gian tới là tất yếu. Việc mở rộng cửa thị trờng cho hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào, nó đợc sử dụng nh là công cụ để các nớc và khu vực buộc chúng ta phải mở rộng cửa thị trờng cho những hàng hoá khác của họ thâm nhập vào. Do đó mà để tránh việc phải mở cửa thị trờng trong nớc quá lớn làm ảnh hởng đến sự phát triển của những ngành kinh tế khác mà chúng ta muốn bảo hộ. Việc khai thác, tận dụng tối đa các kết quả đã có đợc từ những hiệp định, thoả thuận song phơng và đa phơng là hết sức cần thiết. Nh vậy chúng ta có thể thấy thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta là tất yếu. Không chỉ có nớc ta coi ngành công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu chủ lực, mà còn có hàng loạt các nớc đang phát triển khác nữa cũng coi ngành dệt may là ngành xuất khẩu chủ lực. Vì vậy mà họ cũng tập trung đầu t và khuyến khích phát triển ngành dệ may giống nh những hoạt động đầu t và khuyến khích của nớc ta. Thậm chí họ còn có những bớc chuẩn bị sớm hơn và kỹ càng hơn chúng ta. Do đó việc xuất khẩu hàng dệt may sẽ phải cạnh tranh gay gắt. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải có những hành động thúc đẩy xuất khẩu cho hàng dệt may Việt Nam. Cùng với những bất lợi riêng có của hàng dệt may Việt nam là hàng dệt may của nớc ta cha vào WTO thì hàng dệt may còn chịu chung một bất lợi giống nh bất lợi của hàng dệt may của các nớc trên thế giới đó là việc phải đối mặt với một hàng rào bảo hộ ngày càng biến tớng tinh vi và hiện đại. Nhất là đối với hàng rào của thị trờng các nớc phát triển. Điều đó dẫn đến hàng của dệt may nớc ta sẽ không thể xuất khẩu đợc nếu nh không vợt qua đợc các rào cản. Chính vì vậy cần phải có biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nếu không mu ốn hàng dệt may Việt Nam "đứng ngoài" trớc các thị trờng lớn và tiền năng. Và cuối cùng, một lý do nữa cần đợc đề cập tới đó là việc tồn tại mâu thuẫn giữa những điều kiện thuận lợi chó ngành dệt may phát triển lớn mạnh với những yếu tố khó khăn về thị trờng xuất khẩu (Cụ thể chúng sẽ đợc phân tích ở phần sau). Đã cho thấy, để ngành dệt may Việt Nam có thể phát triển đợc tơng xứng với những điều kiện thuận lợi mà nó có, khai thác và sử dụng tối đa các nguồn lực đợc trang bị mà không bị rơi vào tình trạng đình trệ và suy thoái do sự mất cân đối giữa sự tăng lên của sản lợng với hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục phát huy những thành tựu mà nó đã đạt đợc, xứng đáng là ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam trên con đờng Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, góp phần vào hội nhập kinh tế của Việt nam với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Đòi hỏi ngay từ bây giờ chúng ta phải có những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu. II. THỊ TRỜNG EU ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM. 1. Những điều cần lu ý với thị trờng EU.
- Khởi đầu từ việc thành lập cộng đồng than thép Châu âu ngày 18/04/1997 cho đến nay thì con số các nớc tham gia vào liên minh Châu âu đã lên đến 25 quốc gia. Nó hình thành lên một EU lớn mạnh nhất trên thế giới cả về kinh tế thơng mại lẫn sự rộng lớn của thị trờng. Thị trờng EU là thị trờng dệt may lớn nhất thế giới. Nhu cầu về hàng dệt may của ngời dân EU bình quân khoảng 17kg/1năm và ngày càng có xu hớng gia tăng theo kiểu sử dụng hàng hoá thời trang, khoảng 18,8 tỷ USD/năm hàng dệt may của EU đợc nhập khẩu từ các nớc bên ngoài. Một điều thuận lợi đó là, ngợc với xu thế ngày càng tăng của nhu cầu, tốc độ phát triển ngành dệt may của các nớc EU có xu hớng giảm xuống cả về mặt số lợng (á5,1%) và lao động (á1,2%). Nh vậy, có thể thấy thị trờng EU trong tơng lai sẽ tạo ra cơ hội rất lớn cho xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta. Trong thời gian qua, nhằm tăng cờng khả năng và tạo ra các cơ hội cho xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng đầy tiềm năng này, Nhà nớc ta đã nỗ lực rất lớn trong việc đàm phán với EU. Kết quả là đến ngày 1-1-2005 hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thị trờng EU cũng không còn bị áp đặt hạn ngạch nhập khẩu của EU nữa, một sự kiện đợc cho là sẽ làm biến đổi lớn về kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng này. Tuy nhiên cũng cần lu ý là khi hạn ngạch dệt may không còn thì hàng dệt may Việt Nam cũng không còn những u đãi khác nữa mà phải cạnh tranh công bằng đối với hàng nớc khác. 2. Vai trò của thị trờng EU đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Mặc dù chỉ mới thiết lập quan hệ xuất nhập khẩu chính thức về hàng dệt may đợc khoảng hơn 10 năm trở lại đây. EU là một thị trờng quan trọng đối với hàng dệt may của nớc ta, đóng góp một phần khá lớn vào kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may. Đặc biệt là trong những năm tới thì vai trò của thị trờng này không giảm mà nó còn có ảnh hởng nhiều hơn vì việc kết nạp thêm 10 thành viên mới của EU lần này gồm có cả các nớc trớc đây là nớc xã hội chủ nghĩa. Mà nh chúng ta đã biết các nớc xã hội chủ nghĩa là những nớc có quan hệ truyền thống đối với Việt Nam, cho nên cho phép Việt Nam tận dụng những mối quan hệ truyền thống đó để xuất khẩu hàng dệ may của Việt Nam sang thị trờng EU thuận lợi hơn. Nh vậy, trong tơng lai thị trờng EU với sự lớn mạnh cả về qui mô, xu hớng tiêu dùng và những mối quan hệ truyền thống đợc hâm nóng sẽ là nơi có triển vọng lớn cho hàng dệt may Việt Nam gia tăng cả về số lợng lẫn giá trị. Thị trờng EU là nơi tập hợp của các nớc có nền kinh tế phát triển nhất trên thế giới. Vì vậy mà hệ thống các công cụ chính sách phục vụ cho hoạt động thơng mại đợc xây một cách đầy đủ và hoàn thiện nhất. Với hàng loạt các công cụ nh: thuế chống bán phá giá, yêu cầu xuất xứ hàng hoá, yêu cầu thủ tục nhập khẩu . . . Do đó khi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tiến hành xuất khẩu vào thị trờng này có cơ hội tiếp xúc với một hệ thống công cụ tiêu biểu của các nớc phát triển, thông qua những lần xuất khẩu mà học tập, tích lũy kinh nghiệm, đồng thời tăng cờng khả năng chuyên nghiệp hoá trong hoạt động xuất khẩu. Hệ thống các hàng rào thơng mại của thị trờng EU với hàng loạt các tiêu chuẩn rất cao nh ISO 9000, ISO 14000 và HACCP . . . cho nên để xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam vào thị trờng EU thì buộc các doanh nghiệp phảI xây dựng hệ thống tiêu chuẩn của mình theo các tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000 và HACCP. Nh vậy, những điều kiện của thị trờng EU đã gián tiếp làm cho sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt Nam tiến đến các tiêu chuẩn thế giới và làm tăng khả năng cạnh tranh cho hàng dệt may của Việt nam trên thơng trờng thế giới. Thị trờng EU là cái nôi của nền công nghiệp thế giới và là nơi tập trung của nhiều nền văn hoá khác nhau. Cho nên chúng đã tạo ra cho EU một nền văn hoá riêng biệt, một nên văn hóa công nghiệp. Nhng không đơn điệu mà chúng lại có những sự sáng tạo và đa dạng riêng có. Song không vì vậy mà một sản phẩm dệt may có thể thâm nhập và đứng trên thị trờng này một cách dễ dàng. Thậm chí còn là ngợc lại, vì thị trờng này đợc coi là một thị trờng khó tính nhất trên thế giới. Vì vậy khi hàng dệt may của Việt Nam thâm nhập vào thị
- trờng này thành công thì nó sẽ là bớc đệm vững chắc cho phép hàng dệt may của nớc ta chinh phục các thị trờng khác của thế giới, đồng thời nó cũng là nơi khẳng định thơng hiệu và vị trí của hàng dệt may Việt nam trong hàng dệt may thế giới. Cho dù xu hớng xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam trong một hai năm trở lại đây có xu hớng giảm xuống và thị trờng EU đang có những biến động lớn gây ảnh hởng xấu đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Đặc biệt là phảI kể đến sự kiện bắt đầu từ ngày 1/1/2005 theo thoả thuận của TC EU không còn đợc áp dụng hạn ngạch đối với những hàng dệt may đợc nhập khẩu từ các nớc là thành viên của WTO. Nhng theo nh mục tiêu xuất khẩu của ngành dệt may, thị trờng EU trong những năm tới vẫn là thị trờng xuất khẩu hàng dệt may lớn của Việt Nam. Bảng. Dự kiến xuất khẩu dệt may sang thị trờng EU tới năm 2010. Đơn vị tính: Triệu USD. Nă m 2000 2005 2010 PAI PAII PAI PAII Tổng giá trị xuất 3289,2 5812 6190 10020 11165 khẩu Kim ngạch xuất 614,7 1120 1150 1800 1950 khẩu vào EU Nguồn: Trích trang 235 cuốn "những giảI pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng EU. Nh vậy qua bảng trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU trong giai đoạn tới chiếm từ 18 cho đến 21% tổng kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam. Kết quả xuất khẩu của hàng dệt may vào thị trờng EU nó không những chỉ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả xuất khẩu của ngành dệt may và của chíên lợc tăng tốc ngành dệt may, mà nó còn ảnh hởng đến những vấn đề khác nữa trong nền kinh tế của nớc ta nh vấn đề công ăn việc làm, vấn đề thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CHO THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM. 1. Thuận lợi cho thúc đẩy xuất khẩu. Do đặc điểm của ngành công nghiệp dệt may là một ngành công nghiệp nhẹ, yêu cầu kỹ thuật không quá phức tạp nh những ngành kinh tế khác và yêu cầu vốn đầu t không quá lớn, thời gian thu hồi vốn lại tơng đối nhanh hơn những ngành công nghiệp khác. Vì vậy mà nó đã có đợc một số lợi thế trong tình hình kinh tế hiện nay của đất nớc. 1.1. Lợi thế về yếu tố con ngời. Trớc tiên, chúng ta phải kể đến đó là nớc ta có một cơ cấu dân số trẻ do đó mà những ngời trong độ tuổi lao động rất cao, không những vậy hàng năm nó còn đợc bổ sung thêm một lực lợng khá là hùng hậu. Điều đó đã làm cho nguồn cung lao động của nớc ta hết sức dồi dào. Thứ hai, chất lợng lao động không ngừng đợc nâng lên cả về mặt kỹ thuật lẫn trình độ văn hoá, cả thể chất lẫn tinh thần. Ngời lao động của nớc ta đợc đánh giá là cần cù chịu khó, ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh và sáng tạo trong quá trình lao động . Thứ ba, nhìn chung giá nhân công lao động trong ngành dệt may của nớc ta rẻ hơn một số nớc khác trên thế giới và khu vực. Đây là một lợi thế rất lớn trong kho ngành dệt may của nớc ta. Có thể nói nó là nhân tố chính trong sự phát triển của ngành dệt may trong thời gian qua. Bảng 1.1. Tiền công lao động trong ngành dệt may của một số nớc. T Tên nớc Tiền công T Tên nớc Tiền công (USD/n) T (USD/n) T
- Nhật 1 16,31 9 Malaixia 0,95 2 Pháp 12,63 10 Thái Lan 0,87 Mỹ 3 10,33 11 Philipine 0,67 ấn độ 4 Anh 10,16 12 0,54 Đài loan 13 Trung quốc 5 5 0,34 Hàn quốc 14 Inđônêxia 6 3,6 0,23 Hồng 15 Việt Nam 7 3,39 0,18 Kông 8 Singapore 3,16 Nguồn: Cuốn chính sách công nghiệp và thơng mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập trang 64 tập I. Thứ t, do đặc điểm của lịch sử và hoàn cảnh của đất nớc mà Việt Nam có rất nhiều việt kiều sinh sống ở khắp mọi nơi trên thế giới. Đây là nguồn lực quan trọng để chúng ta có thể thu thập thêm thông tin về thị trờng nớc ngoài đồng thời cũng là lực lợng mà có thể thực hiện phân phối hàng dệt may cho các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trờng. 1.2. Lợi thế về điều kiện tự nhiên. Nớc ta nằm trên bán đảo với bờ biển dài, phía bắc giáp Trung quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, cho phép chúgn ta mở các tuyến đờng bộ và đờng biển để thuận tiện cho việc giao lu hàng hoá. Nớc ta cũng là nớc nằm ở trọgn tâm Đông Nam Á. Cho nên là địa đỉêm giao nhận và chung chuyển hàng hoá thuận lợi. Đặc biệt là việc xuất khẩu hàng dệt may. Cũng nằm ở vị trí phía Đông nam Châu á mà nớc ta hiện nay nằm trong con đờng chuyển giao công nghệ của ngành công nghiệp dệt may (chuyển dịch theo hớng Đông tây; Bắc - Nam. Đó là việc di chuyển công nghệ dệt may từ các nớc NIC sang các nớc Đông nam á và Nam á). Do đó chúng ta có cơ hội để kế thừa và phát triển các thành tựu của những nớc đi trớc, đồng thời học hỏi đợc kinh nghiệm của các nớc đó. Nớc ta là nơi giao lu của hai nền văn hoá lớn đó là văn hoá Trung hoa và văn hoá Sông Hằng, giữa nền văn hoá nho giáo và nền văn hoá phật giáo. Cho nên đã tạo ra những phong tục tập quán đa dạng và phong phú; cùng với một nền văn hoá đặc trng. Đây là những yếu tố vô cùng quan trọng nó làm cho sản phẩm dệt may của chúng ta đa dạng và phong phú hơn. 1.3. Những lợi thế về truyền thống. Ngành dệt may là một ngành đã có từ xa xa. Ngay trong thời kỳ phong kiến cũng đã xây dựng lên các làng nghề thủ công. Nó cũng vẫn đợc tiếp tục phát triển cho đến giai đoạn sau này mặc dù có thời gian nó đã phát triển chậm lại do đặc điểm hoàn cảnh lịch sử của đất nớc. Tuy nhiên khoảng hai thập kỷ trở lại đây thì nó đã phát triển nhanh chóng đặc biệt là trong những năm gần đây. Ngành dệt may là một ngành mà nguyên vật liệu của nó là sợi bông và vải. Do đó mà nó có quan hệ mật thiết với các ngành nông nghiệp của đất nớc. Mà điều kiện của nớc ta hoàn toàn có thể cho phép phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ cho ngành đó. Chứ không phải nh hiện nay phần lớn các nguyên liệu của nớc ta đợc nhập khẩu từ nớc ngoài. 1.4. Ngành dệt may là một trong những ngành đợc xây dựng chiến lợc phát triển. Kể từ khi chuyển hớng nền kinh tế từ u tiên phát triển công nghiệp nặng sang tập trung sản xuất hàng tiêu dùng lơng thực, và hàng xuất khẩu. Đảng và Nhà nớc đã chú ý đến vai trò của các ngành công nghiệp nhẹ nói chung và ngành dệt may nói riêng nhiều hơn. Để nâng cao năng suất, chất lợng và đa ngành dệt may nớc ta phát triển một "chiến lợc phát triển tăng tốc để phát triển ngành dệt may đến năm 2010" đã đợc xây dựng với những mục tiêu cụ thể nh: Đến năm 2010 sản phẩm chủ yếu đạt Bông sợi đạt 808.000 tấn, sợi tổng hơp đạt 120.000 tấn, sợi các loại đạt 300.000 tấn, vải lụa thành phẩm 81.400m2,
- dệt kim đạt 500 triệu sản phẩm, may mặc đạt 1500 triệu sản phẩm. Còn năm 2005 thì các sản phẩm chủ yếu đạt Bông 30.000 tấn, sợi tổng hợp 60.000 tấn, sợi các loại 150.000 tấn vải lụa thành phẩm 800 triệu m2 dệt kim 300 triệu sản phẩm may mặc 780 triệu sản phẩm. Đối với xuất khẩu thì đến năm 2005 đạt kim ngạch từ 1000 đến 5000 triệu USD và đến 2010 thì đạt 8000 đến 9000 triệu USD; tỷ lệ sử dụng nguyên liệu nội địa tăng từ 50% năm 2005 lên 75% năm 2010. Bên cạnh đó là những chơng trình để đầu t và phát triển ngành may và thợng nguồn cho ngành dệt may. Nh vậy trong những năm tới ngành dệt may sẽ là một trong những ngành chủ lực phcụ vụ cho mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Nó cũng là ngành đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu của nớc ta. 1.5 Thị trờng ngày càng đợc mở rộng. Bên cạnh những lợi thế về vị trí địa lý do điều kiện tự nhiên mang lại ngành dệt may còn có lợi thế về cơ hội tiêu thụ hàng hoá ra nớc ngoài do thị trờng đã và đang ngày càng đợc mở rộng. Nếu nh trớc đây do sự cấm vận, sự phân biệt giữa hai hệ thống chính trị cơ bản trên thế giới làm cho sản phẩm dệt may của ta chỉ có cơ hội tiêu thụ trên phạm vi thị trờng của các nớc xã hội chủ nghĩa. Ngày nay với những lợi thế là chúng ta không còn bị cấm vận nữa, thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại, cho phép chúng ta thiết lập những quan hệ kinh tê mới với các nớc và vùng lãnh thổ mới. Nâng cao, phát triển hơn nữa những mối quan hệ chúng ta đang có. Những điều đó, làm cho thị trờng tiệu thụ của nớc ta đợc mở rộng đáng kể. Chính phủ với những nỗ lực mà trong thời gian qua những hàng rào định lợng đã đợc hạ thấp hoặc xoá bỏ, đặc biệt là hạn ngạch vào một số thị trờng. Do đó đã tạo điều kiện cho chúng ta nâng cao khả năng thâm nhập và phát triển thị trờng cho sản phẩm dệt - may. 2. Những khó khăn cho xuất khẩu của ngành dệt may nớc ta. Những yếu tố thuận lợi nh trên cho phép ngành công nghi ệp dệt may của chúng ta phát triển và sản xuất đợc khối lợng sản phẩm lớn. Nhng không phải nớc ta là nớc duy nhất có lợi thế. Trên thế giới, còn có nhiều quốc gia khác nữa cũng có lợi thế về mặt hàng này. Cũng nh chúng ta, họ tập trung phát triển ngành công nghiệp dệt may để khai thác lợi thế so sánh. Vì vậy, hàng dệt may của chúng ta đang phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều đối thủ cạnh tranh, lớn trên thị trờng dệt may thế giới nói chung và thị trờng EU nói riêng. Trung Quốc, một nớc láng giềng, đồng thời cũng là một đối thủ cạnh tranh khổng lồ hơn hẳn chúng ta về mọi mặt: đội ngũ nhân viên giỏi, giá thành thấp . .. Ngay từ rất sớm, Trung quốc đã thực hiện những bớc chuẩn bị cho ngành dệt may của họ phát triển. Năm 1998 - 1999, Trung Quốc đã trợ giá cho mỗi kg bông 0,6USD xấp xỉ 50% giá bông trong thời kỳ đó. Mạnh dạn cho t nhân hoá và cho phá sản các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ. Đổi mới thiết bị loại bỏ trên 10 triệu cọc sợi trong ba năm 1998 - 2000 để cơ cấu lại ngành dệt, nâng cao năng suất hạ giá thành sản phẩm, tăng cờng sức cạnh tranh. Chính vì vậy mà ngành công nghiệp dệt - may đã trở thành một ngành công nghiệp lớn nhất Trung Quốc hàng năm đóng góp khoảng 20% vào giá trị sản lợng ngành công nghiệp Trung quốc. Kim ngạch xuất khẩu của Trung quốc luôn đạt mức tăng trởng cao, chiếm khoảng 20% sản lợng hàng dệt may xuất khẩu toàn cầu (kim ngạch xuất sang EU của Trung Quốc chiếm khoảng 7 tỷ USD). Theo nh dự báo của các chuyên gia thế giới thì đến năm 2007 Trung Quốc chiếm khoảng 50% thị trờng dệt may thế giới với trị giá khoảng trên 70 tỷ USD. Ngay sau Trung Quốc, một đối thủ cạnh tranh Nam á chúng ta phải kể đến đó là Ấn độ. Ngành dệt may là ngành truyền thống với lịch sử phát triển hơn 150 năm và là ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh hởng lớn đến giá trị kim ngạch xuất khẩu của Ấn độ. Hiện nay ngành công nghiệp này ở Ấn độ đã giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 15 triệu lao động, chiếm khoảng 20% sản lợng công nghiệp toàn quốc, xuất khẩu
- năm 2000 đạt 11,26 tỷ USD. Để nâng cao hơn nữa vị trí của ngành công nghiệp này đồng thời khai thác lợi thế Ấn độ đang thực hiện Chơng trình hiện đại hoá ngành dệt với nguồn vốn khoảng 6 tỷ USD nhằm đạt mục tiêu xuất khẩu đến 2010 khoảng 50 tỷ USD. Theo nh hiệp hội dệt may Ấn độ thì sau ngày 1/1/2005 khi mà hiệp định ATC (Agreement or Textiles and clothing) đợc thực hiện thì ngành dệt may Ấn độ còn có khả năng phát triển hơn nữa đặc biệt là trên thị trờng Châu Âu. Vì theo họ thì mặc dù Trung Quốc là nớc có u thế về ngành dệt may và có khả năng chiếm u thế nhng Châu Âu sẽ không "đặt hết trứng trong một giỏ". Các nớc Châu Âu sẽ tìm cách hạn chế rủi ro vì sự phụ thuộc hoàn toàn vào Trung Quốc bằng cách tìm đến những đối tác khác nữa khi đó ngành công nghiệp dệt may của Ấn độ càng có thêm cơ hội phát triển. Ngoài hai đại gia lớn nhất của ngành công nghiệp dệt may thế giới đợc cho là sẽ "làm ma làm gió" trên thị trờng dệt may thế giới thời kỳ hậu ATC. Pakistan cũng đợc đánh giá là một trong số 15 nớc có khả năng tồn tại và chiếm u thế trên những thị trờng dệt may khốc liệt (Mỹ, EU, Nhật . . .) của thế giới. Ngay từ những năm 2000 chính phủ Pakistan có chơng trình đầu t mới cho ngành dệt - may để đến năm 2005 kim ngạch 13,8 tỷ USD. Bảng 1.2 Số liệu qui mô ngành dệt - may của một số nớc (2001) Tên nớc Sản lợng sợi Sản lợng vải Sản phẩm Kim ngạch (ngàn tấm) lụa (triệu may (triệu xuất khẩu 2 m) sản phẩm) (triệu USD) Trung quốc 5300 21.000 10.000 50.000 Ấn độ 2.100 23.000 10.000 12.500 Bangladesh 200 1.800 10.000 4.000 Thái Lan 1.000 4.200 2.500 6.500 Indonexia 1.800 4.400 300 8.000 Việt Nam 85 304 100 2.000 Nguồn:cuốn thị trờng Việt Nam thời kỳ hội nhập AFTA Bên cạnh trung quốc, Ấn độ, Pakistan hàng dệt may của nớc ta còn phải đối mặt với hàng loạt các nớc trong khu vực (Thái Lan, Inđonexia, Philipine) và hàng loạt các nớc ngoài khu vực (Hàn quốc, Hồng Kông, Bangladesh). Chính vì vậy mà trong thời gian tới hoạt động xuất khẩu dệt may của nớc ta sẽ gặp không ít khó khăn. CHƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT - MAY VÀO EU CỦA VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT - MAY Điều kiện trong nớc thuận lợi hơn 10 năm qua ngành dệt may nớc ta phát triển không ngừng. Giá trị sản lợng hàng năm của từng mặt hàng tăng lên đáng kể. Đa ngành công nghiệp dệt - may của nớc ta ngày càng lớn mạnh, vị trí, vai trò của ngành trong nền kinh tế ngày càng đợc khẳng định và nâng cao. Bảng 2.1. Sản lợng các sản phẩm của ngành dệt - may T Sản 2002 2003 Đ/ vị 1997 1998 1999 2000 2001 T phẩm Sợi toàn 12989 13150 22681 T ấn 1 - 69076 79171 25300 bộ 0 0 1 Triệu Vải lụa 2 299 315 322,2 356,4 379 469,6 487,0 m V ả i bạ t nghìn 3 - 18919 20874 23516 23700 15962 16600 các loại m
- Vải mòn nghìn 4 - 19085 23911 29974 27000 33908 35600 các loại m Quần áo nghìn 25.10 5 29114 34456 45820 47681 51358 72151 dệt kim sp 0 Len đan T ấn 6 - 2243 3106 2683 2800 1818 1650 Khăn các Triệu 7 - 337,0 333,5 430,6 435,0 508,9 588 loại sp Quần áo nghìn 30220 27504 33701 35136 48905 61862 8 302426 may sẵn sp 0 6 1 4 8 9 Nguồn: Thu nhập từ tài liệu tham khảo và niên giám thống kê Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt may trong thời gian qua chiếm bình quân khoảng 9% giá trị toàn ngành công nghi ệp, chiếm khoảng 2% giá trị tổng sản phẩm quốc nội. Tỷ lệ tăng trởng ngành dệt may cao hơn tỷ lệ tăng trởng GDP tơng đơng với tỷ lệ tăng trởng của ngành công nghiệp. Ngành công nghiệp dệt may hiện nay đang giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động nớc ta (theo số liệu của Hiệp hội dệt - may Việt nam). Bảng 2.2. Ngành dệt may trong cơ cấu công nghiệptính theo giá so sánh năm 1994 T 2003(SB Chỉ tiêu Đ / vị 1995 2000 2001 2002 T ) tỷ 1 GDP 195567 273666 292535 313247 335989 đồng Tỷ Công 2 58550 96913 106986 117125 129247 nghiệp đồng tỷ 3 Dệt may 9126 16088,6 17502 24115,6 17519,7 đồng T ỷ l ệ dệ t 4 may / Công % 15,6 16,6 16,4 20,6 13,55 nghiệp T ỷ l ệ dệ t 5 % 4,6 5,8 6,0 7,7 5,2 may/GDP Nguồn: niên giám thống kê 2003. Cùng với lớn mạnh, trong hơn mời năm qua hàng dệt may luôn đứng thứ hai trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta. Trong giai đoạn 1996 - 2000 hàng may mặc xuất khẩu tăng bình quân 20 - 25%, chiếm khoảng 13 - 14% tổng giá trị suất khẩu cả nớc. Còn trong giia đoạn 2000 - 2005 này kim ngạch xuất khẩu dệt may nớc ta khoảng 5183 triệu USD (cụ thể xem bảng 2.3). Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt - may 2000 - 2005. T 200 200 Chỉ tiêu Đ / vị 2000 2002 2003 2004 T 1 5 Tổng KN xuất Triệu 14.45 15.0 20.17 535.7 60.5 1 16.706 khẩu USD 5 27 6 62 86 Triệu KNXK công 510 10.37 12.8 2 4375 6340 8164 nghiệp và đồng 2 3 72 Kim ngạch XK Triệu 197 518 3 1892 2752 3687 4319 dệt may USD 5 3 Tăng trởng % 8,3 4,3 16,17 18,27 41,64 13,1 16,8 4 Tỷ trọng 3/1 % 13,09 16,47 18.27 16,61 4 9 5 Tỷ trọng 3/2 % 43,24 38,7 43,41 45,16 41,64 40,2
- 1 7 Nguồn: tạp chí ngoại thơng số 2 tháng 1 / 2005. Kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may cũng chiếm từ 42 - 43% kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghi ệp và thủ công mỹ nghệ. Trên cơ sở phát huy nội lực đồng thời tận dụng những cơ hội từ môi trờng thời gian qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên sự tăng trởng này lại do tăng trởng của kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc giữ vị trí áp đảo. Đối với các mặt hàng khác nh sợi, vải . . . Chúng ta cũng xuất khẩu nhng chúng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, sợi chỉ chiếm khoảng 2%, vải chiếm khoảng 3%. Điều đáng chú ý mặc dù tỷ trọng xuất khẩu vải và sợi rất thấp nhng cũng cha cung cấp đủ nguyên liệu, phụ kiện cho ngành may, sản phẩm may mặc của chúng ta xuất khẩu chủ yếu là bằng con đờng gia công cho nớc ngoài (chiếm khoảng 60% tổgn kim ngạch xuất khẩu). Vì vậy mà nó đã làm hạn chế đi phần nào số lợng cũng nh giá trị xuất khẩu, tính chủ động của doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc. Cơ cấu xuất khẩu cụ thể của hàng dệt - may Việt nam đợc mô tả cụ thể trong bảng 2.4 dới đây. Bảng 2.4. Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt - may giai đoạn 1996 - 2001. T Chỉ tiêu Đ / vị 1996 1997 1998 1999 2000 2001 T Xuất Triệu 1.150 1.349 1.351 1.747 1.892 1.962 1 khẩu USD Tỷ trọng % 100 100 100 100 100 100 Triệu May mặc 897 1.050 1.055 1.360 1.475 1.519 USD 2 Tỷ trọng % 78,0 77,8 78,1 77,8 78,0 77,4 Triệu Vả i 3 35 40 41 52 57 65 USD Tỷ trọng % 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,3 Triệu Sợi 23 27 27 35 50 87 USD 4 Tỷ trọng % 2,0 2,0 2,0 2,0 2,6 4,4 Triệu 5 Khác 185 232 228 300 310 290 USD Nguồn: trang 49 cuốn Chính sách công nghiệp và thơng mại của Việt nam trong bối cảnh hội nhập. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRỜNG EU. 1. Thực trạng phát triển quan hệ xuất nhập khẩu hàng dệt - may Việt Nam - EU. Hiệp định Dệt - may Việt Nam - EU ký tắt ngày 18/12/1992 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1-1-1993 đã tạo cơ sở pháp lý và kinh tế vững chắc đa ngành dệt - may xuất khẩu của nớc ta sang một giai đoạn mới, thời kỳ phát triển nhanh chóng. Theo hiệp định 1992, Việt nam đợc phép xuất khẩu sang EU 151 chủng loại mặt hàng (cat) có 46 loại không bị hạn ngạch. Tổng số hạn ngạch theo hiệp định này là 21.298 tấn với kim ngạch khoảng 450 triệu USD. Ngay khi hiệp định có hiệu lực kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU đã đóng góp một phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam,
- năm 1993 là 335 triệu USD, năm 1994 là 554 triệu USD. Trớc kết quả khả quan đó, Việt Nam - EU đã liên tiếp có những thoả thuận sửa đổi hiệp định dệt may và mở cửa thị trờng đến 15 - 02 - 2003 thì hiệp định dệt may Việt Nam - EU đã cho phép hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng EU với mức hạn ngạch từ 800 - 850 triệu USD/năm. Cho đến gần đây nhất là vào cuối năm 2004, cùng với sự thành công của hội nghị ASEM 5, quan hệ xuất nhập khẩu hàng dệt - may Việt Nam - EU đã có bớc đột phá Việt Nam - EU đã ký một thoả thuận mà theo đó thì bắt đầu từ 1-1-2005, EU chính thức bãi bỏ hạn ngạch cho hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thị trờng EU. 2. Hoạt động xu ất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU. Cú thể núi rằng việc ký kết được hiệp định xuất khẩu hàng dệt may vao thị tường EU nó đó đưa hoạt dộng xuất khẩu hàng dệt may cuẩ nước ta sang một trang mới . Hiệp định dệt may Việt Nam -EU ngay tư khi có hiẹu lực nó đó cú tỏc động rất lớnd đến kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Vỡ chỉ trong vũng 4 năm kể từ thời điểm 1-3-1993 thỡ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thi trường EU đó đạt 410 triệu USD. Con số này ngay lập tức đó ghi dấu ấn vào kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cua Việt Nam. Vỡ nú khụng chỉ vư0ợt qua kim ngach xuất khẩu của Việt Nam sang hàng loạt các thị trường mà Việt Nam có quan hệ truyền thống , mà cũn hơn cả thị trường phi hạn ngạch của Việt Nam lúc báy giờ là nhật Bản ( trong năm 1997 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vao thị trường này là 325 triệu USD ). Và cũng với con số này nó đó thay thộ luụn vi trớ của Nhật bản va trở thanh thi trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của nước ta. Vị trí đó luôn được giữ vững trong suốt giai đoạn tư 1996 đến 2002. Km ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này luôn chiếm tư 26% đến 27% tông kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Mặc dù trong hai, ba năm trở lại đây do ảnh cuẩ hiệp định dệt may VIỆT - MỸ mà kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thi trường EU có xu hướng giảm xuống , thậm trớ trong vũng hai năm 2001 và2002 kim ngạch xuất khẩu sang thi trường EU cũn tăng trưởng âm. Nhưng xét về mặt con số tuyệt đối thị trường EU vẫn là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ hai của Việt Nam( sau thị trường MỸ) . những con số cụ thể xem bảng 2.5 dưới đây . Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU giai đoạn 1996 - 2003 199 T Chỉ tiêu Đ/ vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 6 T Kim Tr.US 115 3686, 1 1349 1351 1747 1892 1962 2732 ngạchXK D 0 8 Tr.US Nhật Bản 2 248 325 321 417 620 588 - - D Tr.US Mỹ 3 9,1 12 26 34 49,5 44,6 - - D Tr.US 551, EU 225 410 521 555 609 599 573,1 D 9 4 Tăng trởng % - 82,2 27,1 6,5 9,7 -1,6 -7,9 3,8 19, Tỷ lệ 4/1 % 30,4 38,6 33,8 32,2 30,5 20 15,5 6 Tr.US 5 Khác 668 602 483 387 613 730,4 - - D Nguồn: trang 49 cuốn Chính sách công nghiệp và thơng mại VN trong bối cảnh hội nhập, niên giám thống kê 2003 và tự tính toán.
- Tuy nhiên một vấn đề dáng chú ý là ,theo số liệu của EU ,kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này con cao hơn nữa chẳng hạn : năm 1996 là 405 triệu USD; 1997 là 466,1 triệu ÚSD ; 1998 là 578,7 triệu USD. Cơ cấu xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam vào vào các nước trong thị trường EU thời gian qua là không đồng đều quá tập trtrung vào một số nước. Đăc biệt là những nước có quan hệ khá sớm với Việt Nam . Cụ thể là : Đức- 46.9% ; Pháp - 10,8% ; Ha Lan - 10,3% ; Anh - 9,4% ; Bỉ - 6,1% ; Tây Ban Nha -5,1% ; Italia -4,4% ; Đan Mạch -2% ; Phần lan - 0,6% ; Thụy Điển - 1,9% ; Áo - 1,5% ; Ailen -0,4% ; Luxemburg -0,3% ; Hi Lạp - 0,2% ; Bồ Đào Nha - 0,1% . VớI việu quá tập trung vào một số nước sẽ gây ra những bất lợi khi thị tường nước đó thay đổi , các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thac hết nhưng tiềm năng cuả thi trường EU. Về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam so với kim ngạch xuất khẩu của những mặt hàng khác vào thị trường EU. Mặc dù không có được những thuận lợi như các mặt hàng khác. Vỡ hàng dệt may của nước ta xuất khẩu vào thị trương này vẫn cũn bi ỏp hạn ngạch. Nhưng trong những năm qua kim ngach xuất khẩu của Việt Nam vao thị trường EUvẫn chiếm tỷ trọng rất cao. Hàng năm kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vao thi trường này vẫn chiếm khoảng từ 19% đến 21% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vao thị trường EU. VớI tỷ trọng tỷ trọng bỡnh quõn cao như vậy , đó đưa kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam thời gian qua cao hơn cả kim ngạch xuát khẩu của mặt hàng nông sản , thủy sản , thủ công mỹ nghệ và đưa nghành dệt may lên vị trí thư hai (sau nghành giay dép) trong số những măt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU. Cũng chính tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị tường EU là rất lớn. Cho nên , kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này có ảnh hưởng rất lớn đến tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU nói chung và tổng kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam nói riêng. Việc tăng trưởng dược một vài phần trăm của tỷ trọng hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường EU nó sẽ đưa kim ngạch xuất khẩu của nước ta tăng lên rất lớn và ngược lại nếu kim ngạch xuất khẩu vào thi trường này ma giảm đi một vài phần trăm thỡ nú sẽ làm giảm đi một lượng rất lớn kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Bảng 2.6. Tỷ trọng xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của VN sang EU-15. T Chỉ tiêu Đ / vị 1999 2000 2001 2002 2003 T Tr.US 2526, KN Xuất khẩu 2845,1 3002,9 3162,5 3852,8 1 D 5 Tỷ trọng KNXK % 100 100 100 100 100 2 Tỷ trọng giày dép % 37,1 36,8 38,7 42,2 41,5 3 Tỷ trọng hàng dệt may % 22,0 21,6 20,2 17,5 14,9 Tỷ trọng hàng nông 4 % 8,3 7,2 6,7 5,4 6,9 s ản 5 Tỷ trọng hàng thuỷ sản % 3,5 3,6 3,9 3,1 4,0 Tỷ trọng thủ công mỹ 6 % 2,4 3,9 4,0 4,7 4,5 nghệ Tỷ trọng mặt hàng 7 % 26,7 26,9 26,5 27,1 28,2 khác Nguồn: trang 45 cuốn Thâm nhập thị trờng EU những điều cần biết và niên giám thống kê 2003. Thực tế khác nữa cũng cần được nhỡn nhận . Cỏc mặt hàng xuất khẩu dệt may chủ yếu của Việt Nam sang EU chưa có được chỗ dứng vững trắc. năng lực cạnh tranh bỡnh
- đẳng của hầu hết các sản phẩm dệt may của nước ta con thấp. một ví dụ điển hỡnh cho khả năng cạnh tranh bỡnh đẳng của hàng dệt may Việt Nam trên thi trường EU đó được thực tế chứng minh là: năm 2002 EU xóa bỏ hạn ngạch cho sản phẩm áo jacket một mặt hàng truyền thống của dệt may Việt Nam , điều nay lẽ ra phải đưa kim ngạch xuất khảu của của sản phẩm này vào thị trường EU tăng lên nhanh chóng. Nhưng thực tế nó đó ngược lai hoàn tũan với dự đoán , vỡ lượng xuất khẩu trong năm đó của sản phẩm này chỉ cũn băng 2/3 năm trước, và không chỉ dừng lại ở đó mà đế năm 2003 thỡ sản lượng của sản phẩm này vào thị tuũng eu chi cũn bằng 1/3 của năm 2001 hiện nay bên cạnh sự ảnh hưởng của hiệp định dệt may Việt -Mỹ làm cho kim ngạch xuất khẩu của nước ta vào thị trường EU giảm xuống , cũn cú một thực tế khác góp phần làm giảm kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta vào thị trường EU giảm xuống. đó là việc các nhà đặt gia công EU mu ốn có mối quan hệ ổn định và chắc chắn với các nhà nhận gia công cho nên họ đó chuyển dần những đơn đặt gia công sang các nước có khả năng chủ động về nguyên liệu , có thể hoàn thành hợp đồng trông thời gian ngắn... Đặc biệt là các nước đó là thành viờn của WTO. Vỡ khi dặt hàng từ nhưng nước là thành viên của WTO thi họ có được những ưu đó mà khi dặt hàng ở cỏc nước ko phai là thanh viên của WTO không có được. 3. Phơng thức xuất khẩu chủ yếu của ngành dệt may vào EU. Trên thực tế, có nhiều phơng thức khác nhau để xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng EU, xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, nhận gia công (nhận gia công trực tiếp hoặc nhận gia công gián tiếp). Mỗi phơng thức xuất khẩu nó thể hiện trình độ phát triển mặt hàng đó ở một cấp độ khác nhau. Trong thời gian qua hình thức xuất khẩu chủ yếu của ta đối với mặt hàng dệt may vào thị trờng này là hình thức gia công. Theo hình thức này, trong qúa trình hình thành và lu thông sản phẩm các doanh nghiệp chỉ tham gia vào ba công đoạn đó là: cắt (cut), may (make), hoàn thiện (trim). Cụ thể, khách hàng nớc ngoài sẽ cung cấp các nguyên liệu nh vải và các phụ kiện nh khoá kéo, vải độn, vải lót, khuy . . . còn doanh nghiệp Việt Nam tiến hành may. Khi cần thiết khách hàng cần cung cấp cả các thiết bị loại tốt để đo đạc những kích thớc nhỏ nhất để làm mẫu cứng và cắt trên vải. Sản phẩm may hoàn thiện sẽ đợc khách hàng mua lại, khi đó khách hàng nớc ngoài sẽ thanh toán phí gia công cho các doanh nghiệp may Việt Nam. Điều này cũng có nghĩa là ngoài việc cắt, may và hoàn thiện sản phẩm các doanh nghiệp Việt Nam không còn tham gia vào bất cứ công đoạn nào khác của quá trình hnfh thành và tiêu thụ sản phẩm. Để cho đơn giản chúng ta có thể hình dung quá trình hình thành và phân phối sản phẩm theo phơng thức gia công xuất khẩu bằng mô hình dới đây.
- Với hình thức xuất khẩu bằng phơng pháp gia công nh trên cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không có vai trò lớn trong quá trình hình thành và phân phối các sản phẩm dệt may vào thị trờng EU. Các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu bằng phơng pháp này mới chỉ khai thác đợc lợi thế chi phí nhân công thấp trong số các lợi thế của ngành dệt may. Sự xuất khẩu dệt may bằng con đờng gia công làm các doanh nghiệp Việt Nam không đợc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng trên thị trờng EU. Cho nên không có khả năng dự đoán nắm bắt nhu cầu để chuẩn bị kế hoạch sản xuất dẫn đến bị động khi có sự thay đổi nhu cầu, làm các doanh nghi ệp dệt may Việt Nam bị phụ thuộc chặt chẽ vào đối tác đặt hàng gia công. Khi lợi thế về chi phí gia công không còn thì các doanh nghiệp Việt Nam khó có thể tự xuất khẩu vào thị trờng này. Vì khi chúng ta gia công cho nớc ngoài hàng hoá đó không đợc gán nhãn mác của các doanh nghiệp dệt may Việt nam mà chúng mang nhãn mác của các nhà phân phối. Nh vậy với phơng thức xuất khẩu này chúng ta có thể coi nh cha có mặt hàng dệt may của Việt nam trên thị trờng EU. Do hình thức gia công xuất khẩu các doanh nghiệp chỉ thực hiện duy nhất công đoạn sản xuất còn lại các công đoạn khác là hoàn toàn do các đối tác đặt gia công chịu trách nhiệm. Cho nên hình thức gia công này là tơng đối an toàn, và phù hợp với các doanh nghiệp dệt may có qui mô nhỏ và lợng vốn hạn hẹp vì nó giúp các doanh nghi ệp tránh đợc những rủi ro trong quá trình nghiên cứu thiết kế sản phẩm, cũng nh quá trình phân phối sản phẩm. Tuy nhiên cùng với việc tránh đợc các rủi ro thì giá trị xuất khẩu mang lại cũng thấp. Theo nh một nghi ên cứu gần đây đợc tổ chức bởi cơ quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản và trờng đại học Kinh tế quốc dân. Về tình hình thực hiện gia công hàng dệt may ở một số công ty đã cho kết quả là quá trình gia công sản phẩm nó chỉ chiếm khoảng 15% giá trị của sản phẩm đợc gia công, lợi nhuận thu về chỉ khoảng 4% giá trị gia công. Trên đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu của hàng dệt may Việt nam và EU. Theo số liệu điều tra của hiệp hội Dệt - May Việt Nam thì tỷ lệ xuất khẩu theo hình thức này năm 1999 chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng EU. 4. Nguyên nhân của những tồn tại trong xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng EU Trong số các thị trờng xuất khẩu hàng dệt may có hạn ngạch. Thị trờng EU đợc coi là thị trờng Việt Nam có nhiều lợi thế nhất. Mặc dầu Việt Nam đã có nhiều thành công khi xâm nhập thị trờng này do số lợng hạn ngạch đợc hởng ngày càng tăng, mức chuyển đổi giữa các mặt hàng lớn, gần đây lãi đợc phép chuyển hạn ngạch của năm trớc cha thực hiện
- hết và đợc phép sử dụng số lợng hạn ngạch thừa của các nớc ASEAN. Nhng vẫn còn một số hạnchế so với nhiều nớc khác trong khu vực. Số lợng hạn ngạch dệt - may đợc hởng còn thấp hơn so với nhiều nớc (chỉ bằng 5% của Trung Quốc và 10-20% của các nớc ASEAN); số lợng các mặt hàng bị áp hạn ngạch lớn so với các nớc khác. Các doanh nghiệp xuất khẩu hạng dệt - may của nớc ta có quá ít thông tin về các đối tác của thị trờng EU. Mạng lới thơng vụ của Việt Nam cha đáp ứng đợc nhu cầu về thông tin thị trờng. Trong khi đó, do nguồn lực hạn hẹp các doanh nghiệp dệtmay Việt Nam cha có điều kiện tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế hay tổ chức các hoạt động xúc tiến thơng mại thiết lập văn phòng đại diện ở nớc ngoài. Cuối cùng phải kể đến việc khai thác và sử dụng internet trong kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam cha có hiệu quả. Mặc dù có tốc độ đổi mới máy móc thiết bị khá cao so với các ngành khác và theo kịp đợc tốc độ với trình độ công nghệ của các nớc trong khu vực, cũng nh đã giành đợc một số thành công trong việc xây dựng thơng hiệu trên thị trờng EU. Các tiêu chuẩn doanh nghiệp dệt may Việt Nam xây dựng đã và đang theo qui định của thị trờng EU. Nhng thực tế giá gia công của ngành dệt may Việt Nam không rẻ hơn các nớc khác, chất lợng thì cha ổn định, khả năng hoàn thành hợp đồng đúng thời gian không cao. Trong hoạt động gia công xuất khẩu các doanh nghiệp của nớc ta cha thực hiện tốt việc liên doanh liên kết. Nó chỉ xuất hiện ở một doanh nghiệp, các công ty chứ cha trở thành đại trà. Mặc dù vấn đề này đợc các đối thủ cạnh tranh của nớc ta làm rất tốt. Do khung pháp chế và cách thức quản lý trong hoạt động xuất khẩu và nhận đặt hàng gia công xuất khẩu của nớc ta còn quá cứng nhắc và thủ tục còn phức tạp. Điều đó làm các đối tác ngại tìm đến với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hơn. Trong quan hệ làm ăn với nớc ngoài còn có hiện tợng các doanh nghiệp các địa phơng không tuân thủ những qui định chung của nhà nớc. Thậm chí có lúc còn cạnh tranh và gây khó khăn cho lẫn nhau trong hoạt động xuất khẩu. Độ ổn định của các qui chế, chính sách do nhà nớc đa ra cha rõ ràng và ổn định, để có thể khuyến khích đợc các doanh nghiệp yên tâm chấp hành. Trong hoạt động phục vụ cho việc xuất khẩu hàng dệt may còn phát sinh cả các quan hệ phi kinh tế, gây ra các tiêu cực cho các doanh nghiệp, làm mất đi tính cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. CHƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO THỊ TRỜNG EU. Th ô ng qua nh ữ ng n ộ i dung đã nghi ên c ứu ở hai ph ầ n c ơ s ở l ý lu ận v à th ực tr ạ ng xu ấ t kh ẩu h àng d ệt may v à o th ị tr ờng EU nh ững n ă m qua. Ch úng ta th ấy rằ ng, cù ng v ới nh ững th à nh t ựu to l ớn m à ho ạ t độ ng xu ất kh ẩu h àng d ệ t may sang th ị tr ờ ng EU đã gi ành đợ c th ì c ò n t ồ n t ạ i nh ững h ạ n ch ế bấ t l ợi ch ủ quan c ũng nh kh ách quan t á c độ ng đế n ho ạt độ ng xu ấ t kh ẩu d ệ t may v ào th ị tr ờ ng n à y. Cho nê n
- để đả m b ả o gi ữ v ững c ác th à nh t ựu đã đạ t đợ c và kh ô ng n â ng cao h ơn nữ a hi ệu qu ả ho ạ t độ ng xu ất kh ẩ u h à ng d ệt may v à o EU nh ữ ng nă m t ớ i ho ạt độ ng xu ấ t kh ẩu h à ng d ệt may Vi ệt Nam v ào EU cầ n ph ải c ó m ộ t h ệ th ố ng nh ững gi ải ph á p I. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIÊỤ QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO EU 1. Đối với nhà nớc: C ần n â ng cao hi ệ u qu ả ho ạt độ ng củ a cá c c ơ quan th ơ ng v ụ Vi ệ t Nam t ạ i EU. Th à nh lậ p cá c trung t âm th ô ng tin để cung cấ p nhng th ông tin cầ n thi ế t cho cá c doanh nghi ệp v ề đặ c đ iể m t ì nh h ì nh th ị tr ờ ng dệ t may EU, th ành l ậ p cá c doanh nghi ệ p b ị độ ng do thi ế u th ô ng tin. Ho à n thi ện c ả i ti ế n h ệ th ố ng nghi ệp v ụ ph ụ c v ụ cho cá c ho ạ t đỗ ng xu ất kh ẩu h àng d ệ t may để c ác doanh nghi ệp có th ể ch ủ độ ng h ơ n trong ho ạt độ ng xu ấ t kh ẩu, khuy ế n kh í ch đợ c cá c đố i tá c t ì m đế n c ác doanh nghi ệp Vi ệt Nam nhi ề u h ơn. Đẩ y m ạnh c ác ho ạt độ ng đà m ph á n song ph ơ ng v à đ a ph ơ ng trong l ĩ nh vự c dệ t may để t ạ o cơ s ở hà nh lang ph áp lý thu ậ n lợ i cho ho ạ t đô ng xu ấ t nh ập kh ẩ u gi ữa hai th ị tr ờ ng. C ò n có nh ững c ải ti ến, t ạ o sự th ông tho á ng h ơn n ữa trong ho ạt độ ng đầ u t n ớ c ngo à i v à o ng à nh d ệ t may để cá c nh à đầ u t EU c ó th ể đầ u t v à o l ĩ nh vự c n à y sau đó tá i xu ấ t kh ẩ u sả n ph ẩ m và o th ị tr ờ ng EU. Đặ c bi ệ t l à nh à n ớ c ph ả i l à m t ổ cô ng tá c d ự b áo để k ịp th ời đa v ào c á c ch í nh s ách v à o c ơ ch ế ph ụ c v ụ cho ho ạt độ ng xu ất kh ẩ u d ệt may, tr á nh t ì nh tr ạ ng cơ ch ế ch í nh sách kh ô ng theo k ị p nh ững bi ến độ ng c ủ a th ị tr ờng g â y kh ó kh ă n cho cá c ho ạt độ ng xu ấ t kh ẩ u. X â y d ựng v à th à nh l ập qu ỹ khuy ế n kh í ch c á c doanh nghi ệp c ó th à nh t í ch xu ất kh ẩ u tố t v à o th ị tr ờ ng EU để th ú c đẩ y cá c doanh nghi ệp tí ch cự c hơ n n ữa trong hoat độ ng th â m nh ậ p, chi ếm l ĩ nh th ị tr ờng ti ề m n ăng n à y. 2. Đối với các doanh nghi ệp dệt may. Vì tốc độ phát triển của ngành dệt và các ngành công nghi ệp hỗ trợ không theo kịp tốc độ phát triển của ngành may, dẫn đến phần lớn nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành may của nớc ta phải nhập khẩu từ nớc ngoài (hơn 70% nguyên phụ liệu). Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phần lớn là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, có sở trang thiết bị không đợc hiện đại, khả năng vốn không lớn (ngoại trừ những Công ty dệt may thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam). Cho nên những năm tới phơng thức gia công xuất khẩu vẫn là phơng thức xuất khẩu quan trọng của ngành dệt may Việt Nam sang thị trờng EU. Vì vậy để có thể tiếp tục nâng cao khả năng xuất khẩu với EU trong thời gian tới, các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh việc duy trì và dữ vững các mối quan hệ gia công xuất khẩu đã có, các doanh nghiệp cần đa dạng hoá hơn nữa các phơng hớng nhận đặt hàng gia công, nhận đặt hàng gia công trực tiếp, nhận đặt hàng gia công gián tiếp… hình thức đa dạng hoá phơng thức gia công cũng đảm bảo cho doanh nghiệp tránh đợc những rủi ro khi ngời đặt hàng gia công cắt đơn hàng tuy nhiên hoạt động gia công nó cũng làm tăng các mối quan hệ của doanh nghiệp dẫn đến gây khó khăn cho công tác quản lý. Để hoạt đông gia công xuất khẩu cho EU thành công. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải đầu t mua sắm đối với dây chuyền trang thiết bị, máy mới công nghi ệp… để nâng cao năng xuất lao động cải tiến bộ máy hoạt động của doanh nghiệp sao cho có hiệu
- quả nhất để giảm những chi phí không cần thiết. Từ đó có thể hạ giá nhận gia công. tích cự đầu t cải tiến đa dạng hoá các nguồn cung ứng để bảo đảm có thể sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng bất cứ khi nào. Có nh vậy doanh nghiệp mới có thể giao hàng đúng thời hạn, thiết lập đợc mối quan hệ ổn định và bền vững đối với đối tác đặt gia công. Một yếu tố quan trọng khác nữa cũng ảnh hởng đến thành công của hoạt động gia công. Đó là các doanh nghiệp Việt Nam phải vợt qua đợc những rào cản về mặt định lợng cũng nh mặt kỹ thuật của thị trờng này. Điều đó chỉ có thể thực hiện đợc khi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải hớng xây dựng các tiêu chuẩn của mình theo hệ thống tiêu chuẩn thế giới đặc biệt là những tiêu chuẩn nh ISO 9000; ISO 14000; HACCP… và các tiêu chuẩn riêng của liên minh châu Âu nhu các tiêu chuẩn về môi trờng, tiêu chuẩn xuất sứ hàng hoá… Cần phải chú ý rằng, dù cho hoạt động hàng gia công dệt may xuất khẩu vào EU của Việt Nam thành công đến đâu đi chăng nữa thì cũng không có gì bảo đảm chác chắn cho các doanh nghiệp gia công phát triển bền vững lâu dài để có thể thực hện mục tiêu. Mà chỉ có hoạt động xuất t doanh (xuất khẩu, phân phối trực tiếp) thì mới đạt đợc sự phát triển ổn định và lâu dài đợc. Cho nên trong hoạt động gia công bên cạnh việc tuân thủ các yêu cầu, các tiêu chuẩn của nhà đặt hàng thì các doanh nghiệp gia công dệt may Việt Nam phải tạo ra những nét độc đáo riêng của sản phẩm mình gia công mà các đối thủ khác không có đợc, có nh vậy, chúng ta mới có thể tạo ra các ảnh hởng và ràng buộc đối với nhà đặt hàng. Đây cũng là một cách thức để tạo hình ảnh cho các sản phẩm dệt may Việt Nam nhằm chuẩn bị cho thời kỳ hậu gia công. II. CÁC GIẢI PHÁP MANG TÍNH CHIẾN LỢC ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀO THỊ TRỜNG EU. 1. Phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ cho ngành dệt may. Ngành công nghiệp bổ trợ là những ngành liên quan trực tiếp đến ngành chủ lực, sự phát triển của ngành chủ lực bị ảnh hởng và chi phối của các ngành này. thục tế ngành dệt may của nớc ta đã chứng minh. Khi ngành công nghiệp bông sợi của chúng ra không phát triển, hàng năm ngành dệt đã phải nhập đến 90% sản lợng bông sơ để phục vụ cho ngành dệt, kết quả là sản phẩm của ngành dệt làm ra đã đắt hơn sản phẩm của các ngớc trong khu vực, ngành dệt không có khả năng phát triển đến lợt nó lại ảnh hởng đến khả năng phát triển của ngành may không tạo ra đợc đủ lợng nguyên liệu để cấp cho ngành may làm ngành may hàng năm phải nhập hơn 70% sản lợng nguyên liệu. Nó cũng là nguyên nhân làm cho ngành may chủ yếu phải xuất bằng phơng thức gia công xuất khẩu. Cho nên để đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho ngành dệt may phát triển cần phải phát triển các ngành bổ xung cho ngành dệt may. Ngành công nghiệp bông là một trong những ngành công nghiệp bổ xung có ảnh hởn lớn nhất đến ngành dệt may. Đây là ngành cung cấp nguyên liệu quan trọng nhất cho ngành dệt may. Vì vậy trong những năm tới ngành công nghiệp bông cần phải đợc đầu t phát triển, để phát triển ngành này thì nhà nớc cần phải tiến hành các hoạt động nh quy hoạch vùng trồng bông lựa chọn các loại bông có năng xuất chất lợng cao với điều kiện Việt Nam có những chính sách u đãi về vốn, đặc biệt nhà nớc nên có cơ chế để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào đầu t phát triển ngành này. Ngoài ngành công nghiệp bông, nhà nớc cũng phải đầu t phát triển một số những ngành công nghiệp bổ sung khác nữa chẳng hạn nh: công nghiệp hoá chất, các ngành công nghiệp chế tạo các dụng cụ phục vụ cho ngành may măc, chế tạo ra các trang thiết bị, phụ tùng thay thế dần dần thay thế các dụng cụ phải nhập từ nớc ngoài. Khi các ngành công nghiệp bổ trợ phát triển nó sẽ là nền tảng vững chác cho ngành dệt may phát triển. Chủ động đợc nguồn nguyên phụ liệu, giảm giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng dệt may Việt Nam trên thị trờng. 2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành dệt may.
- N ếu ph át tri ể n c ác ng à nh cô ng nghi ệp bổ tr ợ l à đi ề u k ệ n c ần th ì ph á t tri ể n ngu ồ n nh ân l ự c l à đ iề u ki ện đủ để ng à nh d ệt may ph át tri ển ngu ồ n nh â n lự c ph ụ c vụ cho ph át tri ển ng à nh d ệt may có th ể đợ c chia th ành hai b ộ ph ậ n, m ột b ộ ph ận tr ực ti ếp là m c ông t á c s ản xu ấ t, cò n m ộ t b ộ ph ậ n l àm cô ng t ác kinh doanh. Theo đá nh gi á c ủ a cá c chuy ê n gia n ớ c ngo ài th ì c ả hai b ộ ph ậ n nh ân l ực củ a ng ành d ệt may đề u c òn thi ếu và y ế u. Đố i v ớ i ngu ồ n nh â n l ực trong l ĩ nh v ực sả n xu ất tr ực ti ếp thi ế u c ác nh à thi ết k ế m ẫ u chuy ê n nghi ệp, thi ếu cá c k ỹ s ho à n thi ện để có th ể t ạ o ra đợ c nh ững m ẫ u m ố t ph ù h ợ p v ới nhu cầ u th ị tr ờng, v à kh ả n ă ng t ạ o ra nh ữ ng m ặt h àng m ớ i đố i v ớ i m ặt h à ng c òn hạ n ch ế . Cô ng nh ân th ì m ớ i c ó kh ả n ă ng sử dụ ng v à v ận hà nh đợ c 70% hi ệu xu ất m á y trong khi ở c ác n ớc kh á c trong khu vự c l à 90%, n ăng xu ất th ấp l à m ảnh h ởng đế n ch ất l ợ ng chi ph í th ờ i gian giao h àng may m ặc xu ấ t kh ẩu n ớc ta. C ò n đố i v ới b ộ ph ậ n câ n, c ác cá n b ộ kinh doanh th ì kh ả n ă ng nghi ên c ứu ti ếp c ận m ở rộng th ị tr ờ ng c òn y ếu đặ c bi ệ t là th ị tr ờ ng EU, d ẫ n đế n xu ất kh ẩu củ a n ớ c ta v à o th ị tr ờng n à y th ờ ng ph ải qua trung gian, vi ệc có đợ c cá c đơ n đặ t h àng ch ủ y ếu l à nh ờ đố i t ác t ự tì m đế n. Để kh ắc ph ụ c nh ững y ế u k ém đó c ủ a ngu ồ n nh â n l ực d ệ t – may. B ên cạ nh vi ệc n â ng cao ch ất l ợng đà o t ạ o ở c ác cơ s ở đã có nh: Đạ i họ c B ách Khoa, đạ i h ọ c Mở , M ỹ Thu ậ t C ô ng Nghi ệp, … Nh à n ớc và cá c doanh nghi ệ p c ần ph ải đ a d ạ ng ho á c ác lo ạ i hì nh đà o t ạo b ằ ng cá ch t ổ ch ức c ác l ớp b ồ i d ỡ ng, cá c lớ p đà o tạ o ng ắ n hạ n, thu ê c ác chuy ê n gia thi ế t k ế EU v ề gi ả ng d ạ y và t ậ p hu ấ n, c ử cá c kỹ s, nh à thi ế t k ế c ó n ă ng l ự c sang đà o t ạ o ở cá c nớ c EU. Đồ ng th ời v ới v ịê c đà o t ạo “th ầ y ” th ì nh à n ớc c ũ ng cầ n ph ải quan t â m đế n cá c cơ s ở đà o t ạ o “th ợ” (c ô ng nh â n) để n âng cao t ính chuy ê n nghi ệp, n ăng xu ất, kh ả n ă ng v à k ỹ thu ậ t v ậ n h à nh sử d ụ ng m áy m ó c. C ò n đố i v ớ i ngu ồn nh â n l ực ph ụ c vụ cho ho ạ t độ ng kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p dệ t may, nh à n ớc c ũng c ần ph ả i đà o t ạo để n âng cao nghi ệ p v ụ kinh doanh, đặ c bi ệt l à nghi ệ p v ụ kinh doanh xu ấ t nh ậ p kh ẩu. H àng n ă m n ê n c ử c á c đ oà n c ô ng t ác sang th ị tr ờng EU để h ọ c h ỏ i kinh nghi ệ m v à nguy ên tắ c kinh doanh, đồ ng th ời l à m cô ng t á c nghi ê n cứ u để n ắ m b ắ t nhu cầ u, th ị hi ếu v ề h àng d ệt may củ a th ị tr ờng EU, hi ểu đợ c v ă n ho á phong t ục c ủ a th ị tr ờ ng n ày. Từ đó quay v ề nớ c có th ể đ a ra đợ c nh ững ph ơng á n sả n xu ất kinh doanh t ố i u để đá p ứng nhu cầ u c ủ a th ị tr ờ ng dệ t may EU. 3. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu cho hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU. V ới nh ữ ng bi ệ n ph áp ph á t tri ển ng à nh cô ng nghi ệ p b ổ tr ợ v à ph á t tri ể n ngu ồ n nh ân l ự c theo đị nh h ớ ng ph ụ c v ụ th ị tr ơ ng d ệt may EU nh đã n êu ở tr ên. Ch ú ng sẽ l à
- c ơ s ở v ững cho ng à nh d ệ t may Vi ệ t Nam có th ể n âng cao đợ c ch ất l ơ ng, h ạ gi á th à nh sả n ph ẩ m, đ a d ạng ho á danh m ụ c sả n ph ẩ m t ạ o ra đợ c nh ữ ng sả n ph ẩ m ph ù h ợ v ới th ị tr ờng EU h ơn v à cu ố i cù ng l àm t ă ng s ức c ạ nh tranh cho h àng d ệt may Vi ệ t Nam tr ê n th ị tr ờ ng n à y. Nhng nh ững u th ế đó có th ể tr ở th ành hi ện th ực, khi cá c doanh nghi ệ p d ệ t may Vi ệt Nam l à m t ố t và khai th ác t ố i đ a hi ệu qu ả c ủ a cá c cô ng c ụ hoat độ ng x úc ti ế n xu ấ t kh ẩu. Khi hàng dệt may Việt Nam đã có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thì các doanh nghiệp không chỉ chủ động tham gia vào các hội chợ triển lãm. Mà còn phải chủ động đứng ra tổ chức các hội chợ triển lãm đặc biệt là các hội chợ triển lãm diễn ra ngay tại thị trờng EU. Những hội chợ triển lãm không những có tác dụng giúp các doanh nghiệp dệt may tìm kiếm đối tác, mà còn là một cách để doanh nghiệp giới thiệu những sản phẩm của mình đến ngời tiêu dùng, là cơ hội cho hàng dệt may Việt Nam tiếp xúc trực tiếp với ngời dân EU. Hội chợ triển lãm cũng góp phần vào việc tạo dựng nên hình ảnh của hàng dệt may Việt Nam trong tâm trí ngời EU, là cơ sở cho những bớc đi tiếp theo của dệt may Việt Nam trong qua trình thâm nhập thị trờng EU. Điều đáng chú ý là do những đặc điểm mà hội chợ, triển lãm nó có tác dụng trong một thời gian ngắn, còn để quảng bá và giới thiệu sản phẩm của doanh nghi ệp trong thời gian lâu giài thì các doanh nghiệp nên dành một khoản kinh phí nhất định để phối hợp với các cơ quan chức năng, để thuê các trung tâm xúc tiến cho doanh nghiệp. Ở đây doanh nghiệp vừa có thể trng bầy sản phẩm của doanh nghiệp, lại vừa là nơi để đàm phán và ký kết các hợp đồng, cũng là nơi giúp doanh nghiệp thực hiện công tác nghiên cứu tại thị trờng địa bàn. Tuy nhiên việc mở đợc trung tâm xúc tiến cho mình không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng làm đợc, nhất là đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi vì chi phí cho các trung tâm này thờng là rất lớn. Nhng điều đó thì không có nghĩa là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể giới thiệu và quảng bá doanh nghiệp đến với đối tác. Vì ngày nay, với những thành tựu của thời đại công nghệ thông tin cho phép các doanh nghi ệp có thể xây dựng lên các trang web, các phòng trung bày giới thiệu sản phẩm “ảo” của mình để quảng bá tới các đối tác. mặc dù các trung tâm ảo này nó không thể u việt đợc nh trung tâm thực nhng nó cũng có vai trò to lớn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là nó không cần tốn kém các khoản chi phí quá lớn. 4. Lựa chon kênh phân phối cho hàng dệt may thâm nhập thị trờng EU Để cho “dòng chảy” hàng dệt may xuất khẩu sang EU luôn luôn thông suốt và có lu lợng ngày càng lớn, càng ổn định. Thì cùng với việc đẩy mạnh phát triển sản xuất ngành dệt may và các hoạt động xúc tiến xuất khẩu các doanh nghiệp dệt may phải lựa chọ đợc các kênh phân phối thích hợp để hàng dệt may thâm nhập vào thị trờng EU. Tuỳ theo từng loại sản phẩm và điều kiện của các doanh nghiệp khác nhau mà có thể lựa chọn một trong hai hình thức phân phối sau: Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực kinh tế hạn chế và những sản phẩm mới cha có đợc chỗ đứng trên thị trờng EU thì các doanh nghiệp nên liên doanh liên kết với các Công ty EU để trở thành doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hay thành Công ty con của các Công ty đó. Nh vậy các sản phẩm sẽ đợc sản xuất ra dựa trên những lợi thế về lao động, nguyên liệu, nhà xởng,… của doanh nghiệp, công phân phối dựa trên những u thế về kênh phân phối của các Công ty EU. Đây cũng là các hình thức mà các Công ty của HongKong, Hàn Quốc áp dụng vào những năm của thập niên 90 và giành đợc thành công rực rỡ. Cho đến nay hàng hoá của họ đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng EU.
- Thứ hai, đối với các doanh nghi ệp dệt may lớn, có tiềm lực kinh tế và những mặt hàng đã có chỗ đúng vững chắc trên thị trờng EU. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn phơng thức phân phối trực tiếp. Tức là các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vừa làm công tác sản xuất vùa làm công tác phân phối hàng hoá vào EU phơng pháp này là phơng pháp mà các Công ty trên thế giới đang áp dụng (Carry and cash). Tuy nhiên khi thực hiện phơng pháp này ngoài những điều kiện nêu ở trên về mặt hàng và khả năng của doanh nghiệp, nó vẫn còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu thật kỹ các yếu tố khách quan, chủ quan nh mức độ cạnh tranh trong hệ thống phân phối, rào cản của lĩnh vực phân phối, độ dài của các kênh phân phối… và phải nói rằng đây là phơng pháp mạo hiểm với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nhng nếu phơng pháp này thành công thì đây sẽ là phơng pháp giúp dệt may Việt Nam đứng vững trên thị trờng EU và sẽ là phơng pháp mang lại giá trị cao nhất cho hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam. 5. Các doanh nghi ệp dệt may Việt Nam cần phải liên doanh liên kết. Thị trờng EU mặc dù to lớn đến đâu đi chăng nữa thì nó cũng không phải là thị trờng vô tận để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này chỉ bằng cách phát triển sản phẩm hay mở rộng thị trờng. Cho đến nay một lúc nào đó thì kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này chỉ có thể tăng lên bằng cách dành dật đợc thị phần của đối thủ cạnh tranh. Để dành đợc thị phần của đối thủ cạnh tranh thì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng và ngành dệt may nói chung phải có đợc năng lực cạnh tranh. Mà năng lực cạnh tranh của dệt may Việt Nam muốn có đợc thì phải thông qua con đờng liên doanh liên kết. Trong thực tế việc liên kết có thể đợc diễn ra theo nhiều xu hớng khác nhau, nhiều chiều khác nhau. Vì vậy mà không nhất thiết phải phát triển tất cả các hình thức liên kết. Nhng nếu phát triển tốt đợc liên kết dệt và may thì nó sẽ có tác động to lớn vào việc bảo đảm tính chủ động việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp dệt - may Việt Nam trên thị trờng trong nớc và ngoài nớc. Liên kết dệt may cho phép ngành dệt phát triển gắn sát với ngành may hơn. Các nguyên liệu của ngành dệt đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngành may. Đặc biệt là góp phần vào định hớng cho ngành dệt may Việt Nam chuyển dần từ phơng thức xuất khẩu CMT sang phơng thức xuất khẩu FOB. Liên kết dệt may cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí do giảm bớt các khâu trung gian. Từ đó làm cho sản phẩm dệt may xuất khẩu có giá trị cao hơn. Ngoài ra liên kết dệt may còn góp phần vào việc cung cấp vải sợi và phụ liệu xuất khẩu cho ngành may ổn định, chủ động cho may xuất khẩu. Điều này đã đợc thực tế chứng minh qua nhiều hợp đồng xuất khẩu đã không đợc ký kết và chúng ta không chủ động đợc nguyên phụ liệu dẫn đến thời hạn thực hiện hợp đồng không đảm bảo. Cuối cùng liên kết dệt - may tạo cơ hội cho ngành dệt mở rộng thị trờng có điều kiện phát triển để giành đợc lợi thế về qui mô, giảm giá thành và tăng nhanh khối lợng xuất khẩu. Thực tế đã khẳng định dù ở thị trờng trong nớc hay ngoài nớc thì qui mô của các doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp dệt trong ngành dệt may cũng nh vậy. Qui mô của các doanh nghi ệp dệt may có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mà đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ngoại trừ các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam còn lại thì phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy để có thể cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh trên thị trờng khốc liệt nh thị trờng EU thì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải liên doanh lại với nhau. Việc liên doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là vì: Các doanh nghiệp có thể giảm bớt đợc các rủi ro khi thực hiện các hợp đồng nh: cơ động nguyên liệu giữa các doanh nghiệp khi cha chuẩn bị kịp nguyên liệu, hoặc là nguyên liệu nhập khẩu bị trục trặc cha về kịp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích hoạt động kinh doanh - ThS. Trịnh Văn Sơn, Đào Nguyên Phi
170 p | 793 | 318
-
Giáo trình Phân tích kinh doanh: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Văn Công (chủ biên)
150 p | 1096 | 168
-
Phân tích hoạt động kinh doanh - TS. Trịnh Văn Sơn, Đào Nguyên Phi
66 p | 820 | 129
-
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 1 - ThS. Đồng Văn Đạt (chủ biên)
140 p | 364 | 111
-
Giáo trình Phân tích kinh doanh: Phần 1
150 p | 157 | 41
-
Kế hoạch Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 1
66 p | 163 | 33
-
Giáo trình Phân tích kinh doanh (Tái bản lần 1): Phần 1
228 p | 31 | 18
-
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 1 - NXB Đại học Thái Nguyên
155 p | 27 | 14
-
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 1 - PGS.TS. Phạm Văn Dược
117 p | 92 | 14
-
Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 1 - ThS. Đào Nguyên Phi
83 p | 29 | 12
-
Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh - Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh
30 p | 267 | 11
-
Bài giảng Phân tích và xử lý dữ liệu trong kinh doanh: Chương 1 - Học viện Ngân hàng
39 p | 149 | 10
-
Bài giảng Phân tích và xử lý dữ liệu trong kinh doanh: Chương 3 - Học viện Ngân hàng
66 p | 110 | 9
-
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 1 - TS. Dương Xuân Thao
89 p | 17 | 7
-
Giáo trình Phân tích hoạt động trong kinh doanh: Phần 1
127 p | 19 | 6
-
Bài giảng Phân tích và xử lý dữ liệu trong kinh doanh: Chương 5 - Học viện Ngân hàng
37 p | 87 | 6
-
Phân tích môi trường làm việc tại doanh nghiệp: Trường hợp Công ty Coca-cola (The Coca-Cola Company)
8 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn