Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài_3
lượt xem 11
download
c.Lợi nhuận ã Nguồn hình thành lợi nhuận: -Hoạt động dịch vụ vận tải mặt đất Hàng Không. -Hoạt động dịch vụ thơng mại: bán buôn, fastfood, nhà hàng bách hoá, souvernir.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài_3
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài c.Lợi nhuận ã Nguồn hình thành lợi nhuận: -Hoạt động dịch vụ vận tải mặt đất Hàng Không. -Hoạt động dịch vụ thơng mại: bán buôn, fastfood, nhà hàng bách hoá, souvernir. -Hoạt động liên doanh với nớc ngoài: bán hàng miễn thuế -Hoạt động dịch vụ phục vụ mặt đất: dịch vụ phục vụ làm sạch, vận hành hệ thống điện lạnh, điện nớc, dịch vụ phục vụ khách F & C cho khách Việt Nam và khách quốc tế, dịch vụ cho thuê văn phòng cho các hãng Hàng Không nớc ngoài. ã Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp: trong 3 năm 1997-1999=9.668.450.063đ -Năm 1997 công ty kinh doanh có hiệu quả về lợi nhuận đã đặt ra vợt chỉ tiêu cấp trên giao. -Năm 1998-1999 lợi nhuận có giảm do công ty tổ chức thực hiện đầu t mua phơng tiện vận tải để đáp ứng nhu cầu thị trờng bằng nguồn vốn vay ngân hàng. Vì vậy, phải thực hiện cơ chế khấu hao nhanh để trả vốn lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên, sẽ có lợi khi hoàn trả song vốn cho ngân hàng. d.Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ: Trong 3 năm doanh nghiệp đã nộp ngân sách Nhà nớc: -Thuế các loại: 7.097.798.598 đ -Bảo hiểm + phí công đoàn: 1.673.556.139 đ
- Tình hình thu nộp ngân sách của công ty đều đạt và vợt chỉ tiêu cấp trên giao. Hàng năm có mức tăng trởng đạt trên 15%. 2.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên vật chất công ty qua các năm 1997-1999 (số liệu ở bảng là 3 năm 1997-1999 ở mục này chỉ so sánh bằng lời 2 năm 1998-1999) a.Về doanh thu. Trong năm 1999, tỷ trọng doanh thu của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài lớn nhất trong toàn công ty (29%) sở dĩ có tình hình nh vậy vì trong năm 1999 hoạt động kinh doanh phục vụ trong sân đỗ máy bay của xí nghiệp đối với Hàng Không Việt Nam đợc tăng giá dịch vụ, ngoài ra thị phần vận chuyển hành khách của xí nghiệp từ Hà Nội tới Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài và ngợc lại, đi các tỉnh đã chiếm đợc tỉ lệ cao hơn so với năm 1998 (trong năm 1998 thị phần đó trung bình tính cả hai đầu là 28% và tính đến năm 1999 thị phần đó đã tăng lên 42%). Tỷ trọng về doanh thu cao thứ hai trong công ty là xí nghiệp Thơng mại Hàng Không (26%), trong khi đó năm 1998 xí nghiệp Thơng mại Hàng Không chiếm tỷ trọng đứng đầu về doanh thu trong toàn công ty, điều đó là do các hoạt động dịch vụ trong cách ly vẫn đáp ứng tiến độ tăng trởng dịch vụ trung bình từ 8-10% nhng những hoạt động ngoài cách ly hoạt động kinh doanh giảm 4% năm, do xu hớng hiện tại khách qua cảng thờng có thời gian đến sát giờ bay, thời gian chờ rất ít, vì vậy mu ốn xí nghiệp dịch vụ thơng mại Hàng Không phát triển thì cần có cơ chế quản lý năng động, phù hợp hơn, đợc đầu t về vốn sao cho có sự thay đổi về vật chất để có thể mở rộng kinh doanh và phát triển kinh doanh theo chiều sâu ở các lĩnh vực: buôn bán, Fastfood, nhà hàng bách hóa, Souvenir với các hình thức tự đầu t, tự kinh doanh hoặc liên kết, hợp tác kinh tế liên doanh... Khối hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nớc bán hàng mi ễn thuế trong cách ly quốc tế đi và đến chiếm tỷ trọng 23% trong hoạt động doanh thu của công ty trong năm 1999 (trong năm 1998 tỷ trọng này là 26%). Lý do: trong năm 1999, lợng khách xuất và nhập cảnh qua cảng Hàng Không Nội Bài thấp hơn so với năm 1998 (năm 1999 so với năm 1998 lợng khách giảm 5,62%), ngoài ra tình hình cung cấp hàng trong năm 1999 tuy đã đáp ứng đợc nhu cầu nhng vẫn còn chậm hơn so với đơn đặt hàng, từ đó gây giảm sút về doanh thu, những mặt hàng điểm thờng không có vào thời điểm bán, chính sách xuất nhập cảnh hàng hoá mi ễn thuế của Nhà nớc cũng thay đổi, gây khó khăn trong việc kinh doanh hàng hoá trong các cửa hàng mi ễn thuế này. Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không Nội Bài chiếm tỷ trọng doanh thu năm 1999 trong toàn cty là 16% (tỷ trọng trong
- năm 1998 là 17%) hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có tính ổn định vì các hoạt động kinh doanh chính của xí nghiệp ít phụ thuộc nhiều vào tình hình biến động của thị trờng đó là các hoạt động dịch vụ làm sạch, vận hành hệ thống điện- điện lạnh, nớc, dịch vụ khách F & C cho Hàng Không Việt Nam và các hãng Hàng không quốc tế khác, dịch vụ cho thuê văn phòng cho các hãng Hàng Không nớc ngoài. Xí nghiệp du lịch khách sạn Hàng Không có tỷ trọng doanh thu thấp nhất (6%) trên tổng doanh thu của toàn công ty, điều đó xuất phát từ thực tế là nhiệm vụ của khách sạn là kinh doanh phục vụ khách hoãn chuyến, khách quá cảnh tổ bay và khách có nhu cầu qua lại Cảng Hàng Không Nội Bài, nhng thực tế hiện nay lợng khách hoãn chuyến và khách quá cảnh nghỉ lại khách sạn rất thấp chiếm tỷ lệ 7- 8% số khách, trong đó tỷ lệ đó tại những năm 1995- 1997 là 42- 45% (tỷ lệ này tính cả khách quá cảnh nghỉ lại tại khách sạn trong một số thời gian nhất định), bởi vì hiện nay các hãng Hàng Không đều có xu hớng đổi mới và tăng chất lợng phục vụ của mình giảm đáng kể thời gian chờ của khách quá cảnh và khách hoãn chuyến, điều đó làm giảm đáng kể doanh thu của khách sạn. b\.Về chi phí và lợi nhuận. Do chức năng của từng đơn vị thành viên khác nhau với những lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên chi phí của các thành viên có sự khác nhau về tỷ lệ chi phí doanh thu cũng nh cơ cấu chi phí. Đứng trên quan điểm tổng thể nhìn nhận một cách khách quan thì mọi khoản chi phí đều phải tiết kiệm nhng phải phù hợp, đảm bảo và kích thích sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Xí nghiệp thơng mại Hàng Không Nội Bài: Năm 1998 Xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu cao thứ ba trong toàn công ty, đến năm 1999 đã đứng thứ hai trong toàn công ty. Lĩnh vực kinh doanh thơng mại là lĩnh vực cạnh tranh quyết liệt nên việc giữ vững tỉ lệ lợi nhuận nh năm 1999 là thành công đáng kể. Trong lĩnh vực này rất khó có bớc đột phá lớn trừ khi lợng khách qua sân bay tăng đột biến. Xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài: Là xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận thuế thấp nhất giảm 154% so với năm 1999, trong khi doanh thu tăng 44% chủ yếu là do áp dụng chế độ khấu hao nhanh và tăng chi phí đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói chung hoạt động của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không có hiệu quả và thị trờng tiềm năng còn rất lớn.
- Xí nghiệp Du lịch- Khách sạn Hàng Không: Đây là lĩnh vực kinh doanh khó khăn nhất trong toàn công ty. Chỉ có phơng hớng là tăng cờng đầu t cả về cơ sở vật chất, con ngời, mở rộng lĩnh vực hoạt động đặc biệt chức năng về kinh doanh dịch vụ du lịch trong nớc và quốc tế tăng doanh thu hàng năm thì mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong tơng lai. Xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp: Đợc coi là đơn vị làm ăn có hiệu quả nhất, có tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu hàng năm lớn nhất. Nếu trong tơng lai mà xí nghiệp vẫn còn những chức năng kinh doanh nh hiện nay thì vấn đề hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp vẫn đợc coi là ổn định ở mức cao so với công ty. Nếu trong tơng lai xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp mất đi những chức năng kinh doanh nh cung cấp dịch vụ công cộng do sự thay đổi cơ chế quản lý của ngành Hàng Không dân dụng nói chung thì việc duy trì doanh thu cũng nh tỉ lệ lợi nhuận của xí nghiệp là rất khó khăn. Khi đó công ty cũng mất đi nguồn thu và khoản lợi nhuận lớn, do vậy ngay từ bây giờ ngoài năng suất lao động, hạ giá thành, tăng chất lợng dịch vụ công cộng mà xi nghiệp cung cấp.v.v... sao cho xí nghiệp giữ đợc chức năng kinh doanh nh hiện nay. Khối cửa hàng mi ến thuế: Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của các cửa hàng mi ễn thuế là cha ổn định, cha hiệu quả mặc dù doanh số bán ra lớn thứ nhất, nhì công ty song chi phí lớn và hiệu quả rất thấp chỉ đạt 37% so với năm 1998. Nếu so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của khối mi ễn thuế với các lĩnh vực khác thì tỷ lệ này rất thấp. Lý do chi phí lớn là do việc mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng tức là mở rộng thêm cửa hàng nhng doanh số tăng không tỷ lệ với việc đầu t và chi phí cố định cho việc mở thêm cửa hàng. Nhng trong tơng lai thì lợng khách qua sân bay tăng, cửa hàng hoạt động ổn định, có sức cạnh tranh với các cửa hàng miễn thuế ở các nớc khác trong khu vực thì hiệu quả kinh doanh của khối mi ễn thuế là có nhiều triển vọng. Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài về doanh thu có sự tăng trởng khá phù hợp với sự phát triển chung toàn ngành nhng tốc độ tăng trởng về lợi nhuận thì không ổn định, Công ty cần phải có chiến lợc sao cho công ty phát triển đều ổn định, giữ vững và dần chiếm lĩnh thị trờng mở rộng sản xuất kinh doanh.
- VI/.ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay cho dù bất kỳ một doanh nghiệp nào ( doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp dịch vụ,...) hoạt động kinh doanh ở bất kỳ môi trờng nào thì công tác quản trị cũng vô cùng quan trọng mà thực chất của nó là sự kết hợp đợc mọi nỗ lực chung của con ngời trong doanh nghiệp để đạt đợc mục tiêu chung của doanh nghi ệp, đồng thời là lợi ích riêng của mỗi ngời một cách khôn khéo và hiệu quả nhất, đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tơng lai. Tuy nhiên để biến những nỗ lực của ngời lao động thành kết quả cần có sự tổ chức phối hợp, điều khiển hoạt động của các nhà quản trị thông qua các chức năng của mình nh: hoạch định, tổ chức lãnh đạo và kiểm soát. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công nếu thực hiện công tác quản trị một cách vừa khoa học vừa nghệ thuật. Đánh giá theo bốn chức năng quản trị: 1.Chức năng hoạch định. Từ chức năng, nhiệm vụ cuả công ty, từ nghiên cứu thị trờng cụ thể, qua 5 năm hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực dịch vụ nh vận tải, thơng mại, khách sạn, du lịch, dịch vụ công cộng và các loại dịch vụ khác tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, với chức năng nhiệm vụ đa dạng nh trên các nhà lãnh đạo công ty ngay từ đầu đã đa ra đợc những chủ trơng đúng đắn về sản xuất kinh doanh. Tập trung thực hiện những nhiệm vụ trớc mắt xác thực, nó xác định cho các hoạt động trong doanh nghiệp, nó xác định mục tiêu của các doanh nghiệp và đề ra đợc những chính sách, những chủ trơng, những chơng trình và những phơng tiện cần thiết nhằm đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp đề ra là: -Doanh thu hàng năm phải tăng từ 5-10% -Lợi nhuận tăng 10% -Thu nộp ngân sách Nhà nớc tăng bình quân hàng năm 5% -Tăng thu nhập cho ngời lao động năm sau cao hơn năm trớc.v.v.. Qua gần 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh ở trên đã chứng minh rõ là: công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc giao (mức tăng trởng bình quân là 39% về doanh thu và lợi nhuận ngày một cao mở rộng đợc thị trờng kinh doanh và tái sản xuất mở rộng. 2.Chức năng tổ chức: Để tạo môi trờng thuận lợi cho mỗi ngời, mỗi bộ phận phát huy năng lực, sự nhiệt tình sáng tạo, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghi ệp,
- công ty đã có một mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ, với công nghệ và môi trờng hoạt động kinh doanh. Hàng năm lãnh đạo công ty, lãnh đạo các xí nghiệp đều có xem xét lại mô hình tổ chức của mình kịp thời bổ xung, sửa đổi điều chỉnh cơ cấu tổ chức của các đơn vị sản xuất để phù hợp với yêu cầu tổ chức kinh doanh phù hợp vơí yêu cầu của thị trờng và yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng các quy chế nh: quy chế phân cấp quản lý tài chính, quy chế quản lý đào tạo, phân cấp quản lý nhân sự và quản lý cán bộ, xây dựng định mức lao động, xây dựng quy chế tuyển dụng...chỉ đạo tổ chức các chế độ: tiền lơng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách đãi ngộ, khen thởng kỷ luật... nhằm thống nhất sự chỉ huy, thiết thực với mục tiêu nâng cao hiệu quả, cân đối và linh hoạt đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ăn khớp, thống nhất và ổn định. Việc giao quyền tự chủ cho các xí nghiệp thành viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạo sự năng động sáng tạo cho các giám đốc xí nghiệp thành viên. Đồng thời việc này cũng giải phóng các nhà quản trị cấp cao khỏi những việc sự vụ bình thờng dành nf thời gian lo giải quyết những việc lớn có tính chất chiến lợc lâu dài của công ty. Với các phòng ban chức năng có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng đến từng bộ phận, từng ngời để tạo quyền chủ động, linh hoạt trong hoạt động và phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả. Đặc biệt là hoạt động liên doanh với doanh nghiệp nớc ngoài để mở rộng hình thức kinh doanh (nh mở thêm các cửa hàng miễn thuế) đã có kết quả khả quan, chứng tỏ các nhà quản trị của công ty đã có tầm nhìn chiến lợc rất đúng đắn. 3.Chức năng lãnh đạo và điều hành. Từ sự phát triển của công ty, ổn định và đứng vững trong cơ chế thị trờng. Thể hiện rõ các nhà lãnh đạo công ty đã coi trọng chức năng lãnh đạo và điều hành. Mà mục tiêu chính là vì quyền lợi của ngời lao động. Bằng việc tăng cờng công tác quản lý, xây dựng những chiến lợc, những mục tiêu đứng đắn đa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc gần ổn định và phát triển, có những quy chế phù hợp thúc đẩy, phát huy trí tuệ ngời lao động và làm cho ngời lao động quan tâm đến nhiệm vụ của mình, coi trọng sự công bằng, thởng, phạt nghiêm minh làm tăng trách nhiệm và nghĩa vụ của ngời lao động với doanh nghiệp. Lãnh đạo thờng xuyên quan tâm và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của ngời lao động. Tạo đợc sự đoàn kết nhất trí từ trên xuống dới, tạo sự cởi mở giữa các nhà quản
- trị với công nhân lao động, giữa các nhà quản trị với các nhà quản trị và giữa công nhân lao động với nhau. Các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, hội thi ngời hàng không thanh lịch thờng xuyên đợc tổ chức trong công ty và tham gia với phong trào chung của ngành, tạo thêm không khí vui vẻ, vui tơi lành mạnh, thi đua sôi nổi. Trong công tác đào tạo, ban giám đốc công ty thờng xuyên quan tâm đến việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên trong toàn bộ công ty nh: tổ chức tập huấn ngắn hạn, cử đi học tại chức, thi nâng bậc hàng năm, mở các lớp ngoại ngữ, các lớp vi tính. Đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác và đáp ứng đợc sự phát triển đi lên của doanh nghiệp. 4.Chức năng kiểm soát: Thực hiện chức năng kiểm soát của quản trị công ty thờng xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra chéo trong nội bộ để phát hiện ra những sai sót những bất hợp lý để kịp thời khắc phục tình hình trớc mắt, theo dõi chặt chẽ những biến động từ nền kinh tế xã hội để có đợc những giải pháp kịp thời khắc phục ngay những lệch lạc, biến cố có thể xảy ra do yếu tố chủ quan hoặc khách quan mang lại nh những tác động từ tình hình khủng hoảng của khu vực, những điều chỉnh về chính sách vĩ mô của chính phủ, biến cố của thị trờng có thể ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để có thể kịp thời điều chỉnh, giữ vững tốc độ phát triển. Ban lãnh đạo cùng với các phòng ban chức năng thờng xuyên bám sát cơ sở, chú trọng công tác kiểm tra, nhất là công tác kế toán tài vụ, không để xảy ra những sai sót tham nhũng trong quá trình tác nghi ệp, chỉ đạo, tăng cờng công tác cơ sở để nắm bắt tình hình nhằm kịp thời giúp đỡ các đơn vị thành viên thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đúng hớng, đúng pháp luật hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nớc và đảm bảo công ăn việc làm và cuộc sống cho ngời lao động. Thực tế hoạt động của công ty liên tục có những bớc phát triển khẳng định năng lực của ban giám đốc đã đem lại những thành công to lớn cho công ty góp phần quan trọng vào việc xây dựng doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung ngày càng phát triển và lớn mạnh.
- CHƠNG III NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG I/.ĐÁNH GIÁ THEO PHƠNG PHÁP QUẢN TRỊ KINH DOANH. Sự ổn định và phát triển của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài trong những năm vừa qua là do sự cố gắng của những nhà lãnh đạo (nhà quản trị) đã có những chiến lợc những mục tiêu đúng đắn tạo nguồn lực quan trọng thúc đẩy cho sự phát triển doanh nghiệp thì công tác quản trị kinh doanh là then chốt đảm bảo cho sự phát triển đó. Đó là những hoạch định tác nghiệp mang tính chất thiết thực cụ thể trong những nhiệm vụ trọng tâm nhất, kịp thời trong những thời điểm mà thị trờng yêu cầu nhất, đạt doanh thu cao nhất. Do môi trờng hoạt động kinh doanh của công ty là sân bay quốc tế Nội Bài là nơi tập trung những khách hàng có điều kiện thanh toán. Song lợng khách đi, đến tăng giảm theo từng thời kỳ trong năm tập trung vào những ngày tết, ngày lễ nhất là ngày tết âm lịch, những ngày hội lớn của dân tộc.... nắm bắt đợc đặc điểm này, công ty đã luôn luôn phải tự vận động, bám sát thị trờng căn cứ nhu cầu từng thời kỳ của thị trờng để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh nh tăng những lợng hàng cho các cửa hàng miễn thuế, các cửa hàng bách hoá, tăng phơng tiện vận chuyển phục vụ hành khách đi lại. Tận dụng các nguồn lực, chủ động dự báo về tình hình thị trờng và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác để đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Mục tiêu của công ty là giữ vững các chức năng, nhiệm vụ của công ty hiện có, tiếp tục nghiên cứu phát triển các dịch vụ khác khi có nhu cầu. -Nghiên cứu kỹ để mở rộng kinh doanh ra ngoài phạm vi sân bay trên cơ sở an toàn, hiệu quả...Phấn đấu doanh thu ngoài đạt từ 7-10% tổng doanh thu của doanh nghiệp. -Doanh thu hàng năm phải phấn đấu đạt từ 5-10% -Lợi nhuận tăng 10%, thu nộp ngân sách nhà nớc tăng bình quân hàng năm 5%. Phấn đấu tăng thu nhập cho ngời lao động. ã Quản trị nguồn nhân lực: Trong chế độ xã hội con ngời vừa là chủ thể, vừa là động lực và mục tiêu của sự phát triển xã hội. Nó là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố quyết định hàng đầu để một xã hội, một tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu của mình. Để quản lý tốt nguồn nhân lực,
- đồng thời tổ chức một cách hợp lý, khai thác các tiềm năng lao động hiện có, có hiệu quả cao nhất công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài đã: Nhanh chóng kiện toàn và hoàn thiện công tác quản lý cán bộ quy hoạch bổ xung nguồn lực cán bộ, quan tâm, bồi dỡng đội ngũ có năng lực, có trình độ đào tạo cơ bản. Thờng xuyên chú trọng việc nâng cao sức lãnh đạo bằng cách bồi dỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế trong cơ chế thị trờng. Cử đi học đại học tại chức, cao học các ngành kinh tế, nâng cao nhận thức chính trị xã hội. Làm tốt mối quan hệ giữa lãnh đạo và ngời quản lý theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tạo tiếng nói chung giữa ngời lãnh đạo và ngời quản lý. Với ngời lao động cũng đợc quan tâm tốt về những mặt nh: sử dụng hiệu quả số lợng lao động hiện có, sắp xếp lại các chức danh lao động hợp lý đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa chuyên viên cán bộ và nhân viên taọ điều kiện cân đối tiền lơng, chính sách tăng cờng kỷ luật lao động. Đã thực hiện tốt các chính sách, chế độ với ngời lao động nh: Các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm con ngời. v.v...đảm bảo thu nhập của cán bộ công nhân viên ở mức khá và ngày một tăng, khuyến khích đợc ngời lao động gắn bó và nâng cao trách nhiệm xây dựng đơn vị. Nâng cao ý thức xã hội. Xây dựng các phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm và các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao trong công nhân lao động. ã Quản trị tài chính: Lãnh đạo công ty đã chú trọng lãnh đạo quản lý kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý đầu t đảm bảo các lĩnh vực hoạt động đúng qui định của Nhà nớc, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh bằng cách tăng vốn tích luỹ từ nội bộ. Lấy việc phát huy nội lực làm nguồn lực chính để phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh nh: -Về thị trờng: Lấy kinh doanh vận tải hàng không làm trọng tâm đa dạng hoá kinh doanh dịch vụ, với dịch vụ có lợi nhuận cao nhất hỗ trợ kinh doanh cho dịch vụ có lợi nhuận thấp. -Về vốn: Tập trung khả năng tài chính của công ty để đầu t có trọng điểm và đạt hiệu quả, chủ động nắm bắt nhu cầu thị trờng, mạnh dạn đầu t thêm phơng tiện vận tải để đáp ứng tối đa nhu cầu đi lại của hành khách qua lại của hàng không, nâng cấp các nhà hàng, tủ bán hàng, đầu t hệ thống máy tính, nâng cấp một bớc cơ bản các khách sạn quá cảnh sân bay, đầu t mở rộng các điểm đỗ ô tô ở Quang Trung, Ngọc Khánh, Gia Lâm: đầu t nâng
- cao các phòng F và C để nâng cao chất lợng phục vụ khách đi máy bay, đầu t mới xởng điện, điện lạnh, xởng sửa chữa ô tô. Quản lý và hạch toán các khoản vốn rõ ràng, thanh quyết toán hàng năm với cấp trên và với Nhà nớc kịp thời, hai năm 1998- 1999 đã bắt đầu thực hiện qui định về chế độ kiểm toán Nhà nớc.... Qua các chế phân cấp quản lý tài chính bớc đầu mang lại kết quả tốt nhìn chung hợp lý và chặt chẽ. II/.MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 1.Ưu điểm Là một công ty kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đứng trớc nhu cầu phát triển đất nớc nói chung và của ngành hàng không nói riêng, Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài đã có những bớc phát triển nhanh chóng đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao trong tình hình mới. Công ty đã nhanh chóng điều chỉnh và sắp xếp lại một cách hợp lý mô hình quản lý kinh doanh. Tăng cờng công tác quản lý, giảm chi phí hành chính, thực hiện cơ chế khoán sản phẩm, giao khoán doanh thu đến các tổ đội và ngời lao động. Đầu t vốn có trọng tâm, có trọng điểm. Công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh năng động, nhậy bén và chủ động trớc tình hình biến động của thị trờng kịp thời điều chỉnh và đa ra đợc những giải pháp đúng đắn để hạn chế tác động tiêu cực của tình hình thị trờng. 2.Nhợc điểm Công tác quản lý, điều hành mặc dù đã có những tiến bộ nhng vẫn còn bộc lộ một số yếu kém nh: thiếu các văn bản pháp quy về quản lý, về định mức kinh tế, kỹ thuật, chế độ qui định về quản lý vật t, khí tài, định mức lao động. Đôi khi còn thiếu nhậy bén trong lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Cha tập trung lãnh đạo trong việc hoạch định chiến lợc nhất quán để làm cơ sở chỉ đạo, định hớng phát triển trung hạn và dài hạn theo nhu cầu nhiệm vụ mới, phần nào hạn chế cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch đầu t phát triển. Là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập mới đợc thành lập cách đây 5 năm nên vẫn bị ảnh hởng rất lơns của cơ chế quản lý quan liêu bao cấp. Qua vài năm hoạt động trong cơ chế kinh tế mới đa dạng, phức tạp với những biến động của thị trờng trình độ
- quản lý của cán bộ trong công ty đợc nâng lên rõ rệt, cơ chế quản lý đã thông thoáng, biện pháp quản lý khoa học, hiệu quả hơn. T tởng về chiến lợc kinh doanh, hoạch định chiến lợc kinh doanh đã hình thành trong bộ phận những ngời làm công tác lãnh đạo của công ty. Các vấn đề nh nhân sự, kiểm soát nội bộ hoạt động Marketing, quản lý tài chính kế toán, sản xuất tác nghi ệp, đã đi vào nề nếp, có sự phân công chức năng nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban, bộ phận tác nghiệp để họ vừa có quyền tự chủ trong hoạt động và phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả. Công tác nghiên cứu thị trờng và phân tích các diễn biến kinh tế của thị trờng cùng với việc tiếp nhận các thông tin kinh tế và thông tin về khách hàng đã đợc công ty xử lý kịp thời và hiệu quả. Các vấn đề thay đổi hệ thống văn bản pháp quy, các chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ và Tổng công ty cũng đợc ban giám đốc đặc biệt chú trọng nhằm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nớc, đi đúng hớng phát triển của khu vực và cả nớc, mà vẫn đảm bảo đợc hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên việc tổ chức bộ máy, phối hợp các bộ phận, phân cấp quản lý giữa các cấp tring đơn vị đôi lúc còn cha thật rõ ràng, quy chế hoạt động có lúc có nơi còn cha chặt chẽ dẫn đến những vớng mắc cho công tác quản trị cha đạt đợc hiệu quả nh mong muốn, vì thế kết quả hoạt động kinh doanh và dịch vụ công ty trong những năm vừa qua đạt kết quả cha cao. III/.NHỮNG ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN. 1.Những đánh giá tổng quát. Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà nớc, có vị thế cao trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ tại khu vực Cảng hàng không sân bay quốc tế Nộ Bài và cả trong phạm vi cả nớc. Từ buổi đầu thành lập mặc dù điều kiện về cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nguồn cán bộ thiếu nhất là đứng trớc cơ chế mới, đó là cơ chế thị trờng. Công ty đứng trớc sự khó khăn tởng không qua nổi. Nhng cùng với thời gian ( từ năm 1995 đến nay công ty đã ngày càng một lớn mạnh cả về vật chất và nguồn lực, đội ngũ cán bộ ngày càng có khả năng và trình độ chuyên môn đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ của công ty đã đứng vững đợc vào đầu cuối năm 1995- 1996. Bớc sang năm 1997 đến nay công ty đã ngày càng phát triển mạnh với những thành tích vợt bậc lợi nhuận ngày một tăng, đời sống cán bộ công nhân viên của ngời lao động và quỹ phúc lợi của công ty. Trong các năm 1997-1998 công ty đã nhận đợc bằng khen của Thủ tớng Chính phủ và Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam về những thành tích đã đạ đợc. Với xu thế
- phát triển đi lên nh hiện nay, công ty sẽ luôn đáp ứng tốt nhiệm vụ mà trên giao cho và đạt đợc hiệu quả mong muốn. 2.Những đề xuất ý kiến. Tuy nhiên để quá trình hoạt động kinh doanh và dịch vụ của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn đáp ứng tốt kịp thời nhu cầu của thị trờng trong khu vực Cảng hàng không và cả bên ngoài, trong thời gian tới công ty cần phải tiến hành ngay một số biện pháp khắc phục khó khăn nhợc điểm đã biểu hiện trong thời gian qua nh:thơng mại: -Cụ thể hoá qui chế hoạt động cho một số bộ phận, đơn vị trong công ty (đảm bảo chặt chẽ và với thực tế). -Tăng cờng công tác quản lý trong các hoạt động nhất là khâu quản lý tài chính. Áp dụng phơng châm “Đầu t hợp lý, đúng mục đích để đạt hiệu quả kinh tế cao” tránh lãng phí vốn đồng thời phải hết sức tiết kiệm trong chi phí và huy động hết nguồn lực của mình để không ngừng tăng vốn tự có trong tổng số vốn đầu t. -Chiếm lĩnh thị trờng kinh doanh Taxi trên thị trờng Hà Nội (đầu Hà Nội- Nội Bài). Vì hiện nay thị phần của công ty chiếm lĩnh cao trên thị trờng Nội Bài còn thị trờng Hà Nội phải từng bớc phát triển hơn nữa bằng phơng tiện thông tin đại chúng, quảng cáo trên các báo của ngành (đó là tờ báo có mặt trên các chuyến bay). -Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công nhân viên, đầu t vào lĩnh vực đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng. Đồng thời hỗ trợ cho công tác kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ trong và ngoài công ty. -Công ty phải có những chiến lợc mang tính cụ thể, hiện thực trên cơ sở định hớng phát triển của ngành Hàng không nói chung và ngành Hàng không Nội Bài nói riêng ddó là phát triển hợp lý thị trờng, phát triển các dịch vụ thơng mại Hàng không theo các hớng đa dạng và hiện đại hoá. -Đẩy mạnh hơn nữa việc cung cấp hàng cho các cửa hàng miễn thuế khi công ty đã có chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá để giải quyết đợc tình trạng khó khăn do đôi lúc còn thiếu hàng và cung cấp hàng chậm (việc cung cấp hàng do đối tác cung cấp). KẾT LUẬN Quản trị nói chung và quản trị doanh nghiệp thơng mại dịch vụ nói riêng có 4 chức năng.
- Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo điều hành và kiểm soát. Trong đó hoạch định là việc ra quyết định cho các hoạt động tơng lai, nó xác định mục tiêu của doanh nghiệp, đề ra chính sách, chơng trình và các phơng tiện cần thiết nhằm đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp. Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp quốc doanh. Tuy mới đợc thành lập (7/1993) có vị thế hoạt động kinh doanh trong môi trờng khá thuận lợi. Hoạt động quản trị của công ty thờng tập trung vào hai khâu tổ chức và lãnh đạo điều hành. Khâu hoạch định chiến lợc kinh doanh mới chỉ dừng lại ở những mục tiêu kế hoạch ngắn hạn và trung hạn. Hiện nay môi trờng kinh doanh của công ty không còn thuận lợi nh trớc, là môi trờng cạnh tranh không hoàn hảo. Yêu cầu đặt ra là công ty phải hoạch định một chiến lợc kinh doanh dài hạn nhằm đạt đợc mục tiêu lợi nhuận, thế lực, an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trớc mắt cũng nh lâu dài. Mặc dù công ty còn gặp nhiều khó khăn và còn tồn tại nhiều hạn chế nhng bớc đầu công ty đạt đợc những thành công đáng kể. Từ 1997 đến nay công ty thật sự ổn định và ngày càng phát triển, với những thành tích vợt bậc nh: có mức tăng trởng cao tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa lợi nhuận ngày một tăng, đời sống cán bộ công nhân viên đợc đảm bảo thu nhập ngày một tăng. Những thành công đó không những đảm bảo cho sự phát triển của bản thân công ty mà còn góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu tổng quát của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam nh đã nêu trong “Phơng hớng phát triển ngành Hàng không dân dụng Việt Nam đến năm 2005” là “Xây dựng ngành HKDD Việt Nam hiện đại, đồng bộ trên các mặt: phơng tiện vận tải, Cảng Hàng không sân bay quản lý điều hành bay, dịch vụ mặt đất.... từng bớc theo kịp và hoà nhập với trình độ, tiêu chuẩn Hàng không Quốc tế”. Do thời gian thực tập có hạn, do trình độ hạn chế nên bản chuyên đềnày không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót về mặt lí luận và thực tiễn. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh Viện Đại Học Mở Hà Nội để bản chuyên đề này hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Văn Dũng, ban lãnh đạo công ty NASCO và các cô chú trong phòng Tổ chức đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và hoàn thiện chuyên đề.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Kinh tế học tập 2 NXB giáo dục Hà Nội 1992 Tác giả David Begg stanley Fischer, Rudiger Dor Busch 2.Giáo trình thơng mại doanh nghiệp. Trờng Đại học kinh tế quốc dân. PGS -TS Đăng Đình Đào 3.Cơ chế thị trờng và sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam 4. Giáo trình Quản trị nkân lực. PGS -TS Phạm Đức Thành 5.Tiếp thị và quản trị thơng mại NXB Đồng Tháp- Trần Sĩ Hải. 6. Giáo Trình Thống kê doanh nghiệp. Trờng kinh tế Quốc dân PGS - PTS Phạm Ngọc Kiểm. 7.Các tài liệu của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài 8. Một số tài liệu chuyên ngành khác. 9. Quản trị doanh nghiệp thơng mại -NXB giáo dục 1996. 10.Quản trị kinh doanh - Đỗ Hoàng Toàn -Nguy ễn Kim Truy Viện Đại Học Mở Hà Nội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh
72 p | 595 | 250
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
89 p | 632 | 221
-
BÁO CÁO THỰC TẬP: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem"
103 p | 499 | 133
-
Luận văn: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
99 p | 355 | 113
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
91 p | 392 | 111
-
Luận văn: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại
59 p | 264 | 77
-
TIỂU LUẬN: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại
55 p | 672 | 70
-
Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn
42 p | 318 | 59
-
Đề tài: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam PVC
74 p | 171 | 50
-
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Trung tâm Thực phẩm dinh dưỡng
58 p | 231 | 44
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tập đoàn Ma San thông qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính
77 p | 165 | 42
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Viện Dinh dưỡng và trung tâm Thực phẩm dinh dưỡng
57 p | 182 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng
102 p | 127 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Phát Đạt giai đoạn 2013-2015
88 p | 118 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cảng Dịch vụ dầu khí tổng hợp Quảng Bình
95 p | 111 | 22
-
Luận văn: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI
37 p | 95 | 17
-
Tiểu luận Xây dựng chương trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh dựa trên nhóm chỉ tiêu tổng hợp cho Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng - Hà Nội
55 p | 106 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Thanh Bình giai đoạn 2011-2016
92 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn