intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích thị trường chứng khoán: Đề tài - Định giá cổ phiếu, mô hình chiết khấu dòng tiền

Chia sẻ: Pham Xuan Hung Hung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

195
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng quan về định giá cổ phiếu, mô hình định giá cổ phiếu dựa chiết khấu dòng tiền tụ do DCF, mô hình định giá cổ phiếu dựa vào chiết khấu dòng tiền theo vốn chủ sở hữu FCFE,... là những nội dung chính trong đề tài "Định giá cổ phiếu, mô hình chiết khấu dòng tiền" thuộc tài liệu Phân tích thị trường chứng khoán. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích thị trường chứng khoán: Đề tài - Định giá cổ phiếu, mô hình chiết khấu dòng tiền

  1. Phân tích thị trường chứng khoán ĐỀ TÀI: Định giá cổ phiếu – Mô hình chiết khấu dòng tiền NỘI DUNG I/ TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 1. Khái niệm cơ bản 2. Tầm quan trọng của định giá cổ phiếu Định giá cổ phiếu là một công đoạn không thể thiếu trong tất cả các quyết định  đầu tư của cá nhân cũng như tổ chức.  Định giá cổ phiếu giúp nhà đầu tư biết được giá trị thực của cố phiếu   Tìm ra được cơ hội đầu tư  Ra quyết định đầu tư phù hợp Một công ty tốt không nhất thiết là cơ  hội đầu tư  tốt nếu giá cổ  phiếu  của công ty đã được định giá quá cao. 3. Quy trình tiền hành định giá Quy trình định giá từ trên xuống ( 3 bước )        Phân tích thị trường  Phân tích ngành  Phân tích doanh nghiệp Trong bước phân tích doanh nghiệp thì bao gồm        Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty   Dự báo các  chỉ  số  tài chính    Lựa chọn mô hình định giá    Sử  dụng các chỉ  số  tài  chính dự báo  Đưa ra quyết định đầu tư. 4. Các mô hình định giá cổ phiếu  Có nhiều phương pháp định giá dựa trên những quan điểm và khả năng áp dụng  khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung chỉ có hai nhóm mô hình phổ biến:  o Mô hình định giá cổ phiếu theo dòng tiền: Mô hình này dùng phương pháp  chiết khấu dòng tiền là phương pháp định giá cổ phiếu dựa trên nguyên tắc dự đoán   1
  2. dòng tiền tạo ra trong tương lai. Nguyên tắc tổng quát thì khá đơn giản, nhưng sự đa  dạng trong cách nhìn nhận dòng tiền đã tạo ra nhiều phương pháp định giá khác   nhau:  ­ Mô hình chiết khấu cố tức – DDM ­ Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do – FCFE ­ Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do toàn doanh nghiệp – FCF o Mô hình định giá cổ phiếu dựa vào các hệ số P/E, P/BV, P/CF, P/S… Ngoài ra còn có một số phương pháp khác như là: o Mô hình định giá cổ phiếu theo giá trị tài sản dòng o Mô hình định giá cổ phiếu theo giá trị nội tại. II/ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU DỰA CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN TỤ DO  DCF 1. Cơ sở lý thuyết Dựa trên cơ  sở  khái niệm chiết khấu tiền tệ, mô hình chiết khấu dòng tiền  được xây dựng như là một công cụ phân tích căn bản. Cơ sở lý thuyết cho mô hình  này là khái niệm thời giá tiền tệ và quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thể hiện ở lãi   suất chiết khấu.  Dòng tiền là dòng tiền ra – vào của cả doanh nghiệp Dòng tiền tự do là dòng tiền hiện hành có trong doanh nghiệp Phương pháp chiết khấu dòng tiền có nguyên lý cơ bản: giá trị một tài sản phải   bằng với những gì nhận được từ  tài sản đó trong tương lai. Có nghĩa là chúng ta   phải dự đoán tài sản đó tạo ra được dòng tiền bao nhiều trong tương lai. Vì doanh  nghiệp luôn được kỳ vọng sẽ tồn tại mãi mãi, hay ít ra cũng không thể xác định thời  điểm doanh nghiệp sẽ đóng cửa, nên dòng tiền này được dự tính cho đến vĩnh viễn. Trong mô hình chiết khấu dòng tiền ta thường giải bài toán định giá bằng cách  ước lượng dòng tiền trong một thời đoạn (Thường là 5 đến 10 năm đối với một  doanh nghiệp vững mạnh) và một giá trị  kết thúc (TV – Termina Value) vào cuối  2
  3. thời đoạn đó. Một cách khái quát, giá trị của một doanh nghiệp dự kiến tăng trưởng   bất thường trong n năm có thể được tính bằng:                                           t n FCFt TV PV (1 k ) n t t 1 (1 k ) PV: Giá trị hiện tại của doanh nghiệp FCF: Dòng tiền kỳ vọng năm t k: Lãi xuất chiết khấu TV: Giá trị kết thúc n: Số năm dự báo Lấy giá trị hiện tại PV chia cho số cổ phiếu đang lưu hành của doanh nghiệp ta   sẽ  được giá trị  hợp lý của mỗi cổ  phiếu. Đó chính là giá trị  mà chúng ta đang tìm   kiếm – Giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. Mô hình DCF được ứng dụng rộng rãi trong các phân tích tài chính và tài chính  công ty. Các ứng dụng của nó bao gồm: o Định giá tài sản, kể cả tài sản hữu hình và tài sản tài chính (Trái phiếu &   Cổ phiếu) o Phân tích và ra quyết định đầu tư dự án o Phân tích và ra quyết định thuê mua một tài sản o Phân tích và thẩm định tín dụng trong hoạt động Ngân hàng Từng trường hợp sẽ có cách ứng dụng mô hình DCF khác nhau, trong phạm vi   bài nghiên cứu này chúng ta sẽ  đi sâu nghiên cứu về  việc  ứng dụng mô hình DCF   trong định giá cổ phiếu. 2. Phân loại định giá cổ phiếu dựa vào chiết khấu dòng tiền tự do Dòng tiền tự  do trong doanh nghiệp có thể  được phân chia thành: Dòng tiền  của vốn chủ sở hữu (FCFE) và dòng tiền của cả doanh nghiệp (FCFF).  Dòng tiền của vốn chủ sở hữu là dòng tiền dành cho nhà đầu tư vốn chủ sở  hữu trong doanh nghiệp, nó là dòng tiền mà chủ sở hữu được sử dụng sau khi đã trừ  3
  4. đi tất cả các khoản thanh toán cho chủ nợ, thuế và tất cả  các chi tiêu để duy trì tài  sản của doanh nghiệp, và vì thế nó chính là dòng tiền sau khi đã trừ đi toàn bộ dòng   tiền gắn với nợ  (thanh toán lãi vay, thanh toán nợ  gốc, phát hành nợ  mới). Định   nghĩa khát quát hơn về dòng tiền vốn chủ sở hữu được biễu diễn như sau:            Dòng tiền tự do Vốn chủ sở hữu (FCFE) = Thu nhập ròng + Khấu hao                                                +/­ Thay đổi vốn đầu tư +/­ Thay đổi tài sản lưu   động  Vì luồng tiền này sẵn sàng cho các chủ sở hữu nên lãi suất chiết khấu (k) chính  là chi phí cổ phần. Dòng tiền tự  do của doanh nghiệp  là dòng tiền tạo ra cho toàn bộ  những  người có quyền được hưởng dòng tiền trong doanh nghiệp và là dòng tiền trước nợ.   Dòng tiền này được mô tả bằng dòng tiền sau khi đã trừ  đi tất cả  các chi phí hoạt   động (Giá vốn hàng ván và chi phí bán hàng – quản lý), nhu cầu đầu tái đầu tư  và  nghĩa vụ nộp thuế.           Dòng tiền tự  do của doanh nghiệp(FCFF) = Thu nhập hoạt động (1­ Thuế   suất)                                                + Khấu hao – Chi phí vốn – Chênh lệch vốn lưu động Dòng tiền tự  do của doanh nghiệp là dòng tiền chưa trừ  đi tất cả  các khoản   phải trả  cho người tài trợ  vốn (Lãi suất, cổ  tức). Luồng tiền này tất cả  những   người tài trợ  đều có thể  sử  dụng, do vậy lãi suất chiết khấu được áp dụng là chi   phí vốn bình quân (WACC). Cần lưu ý rằng: Cả  hai dòng tiền này đều là sau thuế  và sau khi đã thực hiện   nhu cầu tái đầu tư. 3. Ước lượng yếu tố đầu vào Có ba thành phần trong việc dự báo dòng tiền đó là: Xác định độ dài của giai đoạn tăng trưởng: 4
  5. Việc doanh nghiệp duy trì được sự tăng trưởng cao trong bao lâu có lẽ là một   trong những câu hỏi khó trả  lời nhất của bài toán định giá, chúng ta cần lưu ý hai   vấn đề chính sau đây.  Thứ  nhất, vấn đề  đến khi nào doanh nghiệp thực sự  bước vào giai đoạn ổn   định còn quan trọng hơn việc doanh nghiệp duy trì được tăng trưởng cao trong bao   lâu. Thứ hai, sự tăng trưởng cao trong bài toán định giá, hay nói cách khác sự tăng  trưởng mà tạo ra giá trị được hình thành từ những doanh nghiệp có lợi nhuận vượt   trội từ hoạt động đầu tư biên của họ. Nói cách khác, giá trị tăng thêm hình thành từ  những doanh nghiệp có lợi nhuận vốn đầu tư  vượt quá chi phí (Hay lợi nhuận từ  vốn chủ  sở  hữu vượt quá chi phí vốn chủ  sở  hữu). Như  vậy khi ta giả  định một   doanh nghiệp tăng trưởng cao có nghĩa đã ngầm giả  định doanh nghiệp  ấy nhận   được lợi nhuận vượt trội. Có ba yếu tố  giúp ta đánh giá về  khả  năng tăng trưởng cao của một doanh   nghiệp:  ­ Quy mô của doanh nghiệp ­ Tốc độ tăng trưởng hiện tại và lợi nhuận vượt trội ­ Độ lớn và tính bền vững của lợi thế cạnh tranh Ước lượng dòng tiền trong giai đoạn tăng trưởng Tính giá trị kết thúc Vì ta không thể ước lượng dòng tiền mãi mãi nên phải đặt một điểm kết thúc   trong việc định giá dòng tiền chiết khấu bằng cách dừng công việc chiết khấu dòng  tiền vào một lúc nào đó trong tương lai rồi tính toán một giá trị  kết thúc phản  ảnh   giá trị doanh nghiệp vào thời điểm đó. Có thể tìm giá trị doanh nghiệp theo hai cách: ­ Cách 1, ta giả định doanh nghiệp thanh lý tài sản vào năm kết thúc và ước   lượng xem những công ty khác sẽ  trả  giá bao nhiêu cho những tài sản mà doanh  nghiệp tích lũy đến thời điểm đó. Giá trị ước lượng này còn được gọi là giá trị thanh  5
  6. lý (Liquidation Value), có hai cách ước lượng giá trị thanh lý. Một là dựa vào giá trị  sổ sách của tài sản và điều chỉnh theo lạm phát trong kỳ. n Giá trị thanh lý kỳ vọng = Giá trị sổ sách của tài sản(1 + Tỷ lệ lạm phát)                          n: Tuổi bình quân của tài sản                       Giá trị sổ sách: Tính cho năm kết thúc  Nhược điểm của cách này là chỉ dựa vào sổ sách kế toán mà không tính  đến khả năng tạo ra sức thu nhập của tài sản. ­ Cách 2, ước lượng giá trị dựa vào sức thu nhập của tài sản. Để ước lượng   giá trị này, trước tiên ta phải ước lượng dòng tiền kỳ vọng từ tài sản rồi chiết khấu   dòng tiền này về  hiện tại bằng một lãi suất chiết khấu hợp lý. Chẳng hạn nếu ta   giả định rằng tài sản đang xét sẽ tạo ra dòng tiền sau thuế là 400 Triệu USD sau 15  năm (Sau năm kết thúc) và chi phí vốn là 10% thì ta sẽ tính được giá trị thanh lý kỳ  vọng là: 15 Giá trị thanh lý kỳ vọng =  400 1 1,1 = 3,042 Triệu USD 0,1 Chú ý khi định giá vốn chủ sở hữu, ta cần tiến hành thêm một bước nữa. Giá  trị ước lượng nợ hiện hành vào năm kết thúc phải được trừ  ra khỏi giá trị  thanh lý  để thu được giá trị thanh lý dành cho chủ sở hữu. III/ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU DỰA VÀO CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN  THEO VỐN CHỦ SỞ HỮU FCFE 1. Nguyên tắc cơ bản Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu không khác biệt nhiều   so với mô hình chiết khấu cổ  tức truyền thống. Có thể  mô tả  khái quát trong mô   hình FCFE chúng ta chiết khấu cổ tức tiềm năng thay vì chiết khấu cổ tức thực tế. Mô hình FCFE 6
  7. Bước 1: Xác định Vốn chủ sở hữu FCFE = Thu nhập ròng + Khấu hao +/­ Thay đổi vốn đầu tư +/­ Thay đổi TS   lưu động FCFE t                  PV E t 1 (1 r ) t Bước 2: Xác định giá trị 1 cổ phiếu Giá trị 1 cổ phiếu = VCSH / Số lượng CP đang lưu hành Khi dùng mô hình này để  định giá ta ngầm giả  định rằng FCFE được chi trả  cho các cổ đông. Việc làm này có hai hệ quả: Sẽ  không có tiền mặt tương lai tích lũy trong doanh nghiệp, vì lượng tiền  mặt còn lại sau khi thanh toán nợ vay và đáp ứng nhu cầu tái đầu tư đã được chi trả  hết cho các cổ đông mỗi kỳ. Tăng trưởng kỳ vọng của FCFE sẽ bao gồm tăng trưởng thu nhập từ tài sản   hoạt động và không bao gồm tăng trưởng thu nhập từ sự gia tăng chứng khoán ngắn   hạn. Mô hình này xem mọi cổ  đông là tương đương với chủ sở  hữu doanh nghiệp.   Mà chủ doanh nghiệp thì có quyền đối với dòng tiền trong doanh nghiệp sau khi đã  đóng thuế, trả nợ và đáp ứng nhu cầu đầu tư. Ngay cả khi cổ đông không thể buộc   giám đốc sử dụng hết dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu để  chi trả cổ tức thì họ  cũng gây áp lực để đảm bảo rằng lượng tiền không được chi trả vẫn không bị lãng   phí. 2. Ước lượng yếu tố đầu vào Dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu, cũng như cổ tức, là dòng tiền của chủ sở  hữu và chúng ta có thể vận dụng cùng phương pháp đã sử  dụng để  ước lượng tốc  độ tăng trưởng cơ bản của mỗi cổ tức trên mỗi cổ phần. 7
  8. DIV                                 g (1 ) * ROE EPS Do DIV = 0, nên ta sử dụng tỷ lệ tái đầu tư của cổ  phần (Equity Reinvestmen   Rate – ERR) Tỷ lệ tái đầu tư của cổ phần = 1 – [(Thu nhập ròng + Thay đổi vốn lưu động  –Nợ mới phát hành + Hoàn trả nợ) / Thu nhập ròng] Suất sinh lời trên vốn chủ  sở  hữu cũng phải được hiệu chỉnh. Trong mô hình  FCFE, không có tiền mặt còn thừa để lại trong công ty và suất sinh lời trên vốn chủ  sở hữu sẽ đo lường sinh lợi từ đầu tư ngoài tiền mặt. Ta có thể xây dựng một dạng  hiệu chỉnh của sinh lợi trên vốn chủ  sở  hữu mà đo lường những lĩnh vực phi tiền  mặt. ROE phi tiền mặt = (Thu nhập ròng – Thu nhập sau thuế từ tiền mặt và chứng   khoán ngắn hạn) / (Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu – Tiền mặt và chứng khoán   ngắn hạn ) Kết luận:  g FCFE ERR * ROEnon cash 3. Các biến thể của mô hình FCFE Các biến thể  của mô hình FCFE được hình thành xoay quanh các giả  định về  tăng trưởng tương lai và nhu cầu tái đầu tư. 3.1. Mô hình tăng trưởng ổn định ( Mô hình 1 giai đoạn ) Tăng trưởng ổn  định g n Mô hình này được xây dựng để áp dụng cho các công ty  8
  9. Tăng trưởng với một tốc độ ổn định và vì thế đang ở trạng thái dừng.  Công ty không trả cổ tức hoặc trả với tỷ lệ rất thấp (Vì nếu dùng FCFE   để chi trả cố tức thì giá trị thu được từ mô hình này sẽ giống như giá trị thu được từ  mô hình Gordon). Đòn bẩy tài chính của công ty ổn định. Mô hình FCFE 1 giai đoạn t FCFE1   P0 t 1 (r g n ) FCFE 1  : FCFE dự tính trong năm kế tiếp                     FCFE 1 FCFE * (1 g ) g n            : Tỷ lệ tăng trưởng của FCFE (mãi mãi) Mô hình này rất giống mô hình Gordon về  các giả  định cơ  bản và chỉ  có tác  dụng trong một số ràng buộc như  vậy. Tốc độ  tăng trưởng sử  dụng trong mô hình  phải nhỏ  hơn hoặc bằng tốc độ  tăng trưởng danh nghĩa của nền kinh tế  trong đó  doanh nghiệp đanh hoạt động. Ví dụ 1 (Mô hình FCFE 1 giai đoạn) : Công ty Singapo Airline đang trong giai  đoạn tăng trưởng ổn định Cho số liệu của năm 2000 như sau: (ĐV: 1.000 SGD) ­ Net Income = 1.164 ­ ROE non cash  = 10% ­ Net Chg WC = 500 ­ Tỷ lệ nợ = 6% ­ r f 6%,   r m 12% ,  0,8   r = 6 + 0,8*(12 – 6) = 10,8% ­ Cap EX 2001  = 2.214 ­ Cap EX tb (1997 2000 )  = 1.520 ­ Der 2000  = 1.220 9
  10. ­ Số lượng CF lưu hành = 100.000 Bài làm : FCFE 0  = 1.164 – (1.520 – 1.220)*(1 – 0,06) – 500*(1­0,06) = 412 g n  = ERR*ROE non cash = [(282+470)/1.164]*0,01 = 6,64% P 0 = FCFE 0 (1+ g n )/(r ­ g n ) = 412(1 + 0,0646)/(0,108 – 0,0646) = 10.105.341 Giá trị một cổ phiếu = 10.105.341/100.000 = 101.05 SGD 3.2. Mô hình tăng trưởng 2 giai đoạn Tăng trưởng cao Tăng trưởng ổn  ggh định gst n Mô hình 2 giai đoạn được xây dựng để định giá một công ty mà trong giai đoạn   đầu dự kiến tăng trưởng nhanh hơn so với một công ty đã trưởng thành, rồi sau mới   bước vào giai đoạn ổn định. Trong mô hình này: Giá trị vốn chủ sở hữu = PV của FCFE + PV của giá trị kết thúc t n FCFE t Pn =  t 1 (1 rgh ) (1 rst ) Giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu nhìn chung được tính bằng mô hình tốc độ  FCFE n 1 tăng trưởng ổn định:  Pn r gn Mô hình FCFE hai giai đoạn 10
  11. t n FCFEt [( FCFEn 1 ) /( r g n )] P0 t 1 (1 rgh ) (1 rst ) Trong đó: P 0 : Giá trị của vốn chủ sở hữu FCFE t : Dòng tiền của vốn chủ sở hữu vào năm t g n : Tỷ lệ tăng trưởng ở giai đoạn cuối (Ổn định) r gh , r st : Giá trị cổ phần trong giai đoạn tăng trưởng cao và giai đoạn ổn định Những dự đoán áp dụng cho tốc độ  tăng trưởng trong mô hình tăng trưởng  ổn   định mô tả trong phần trước cũng được áp dụng ở đây.  Mô hình FCFE hai giai đoạn có cùng giả định như mô hình cổ tức hai giai đoạn   đó chính là tăng trưởng sẽ cao và không thay đổi trong giai đoạn đầu sau đó giải đột  ngột xuống mức tăng trưởng  ổn định. Khác biệt  ở  chỗ  mô hình này chú trọng vào  FCFE chứ không phải cổ tức nên cho ta kết quả  tốt hơn trong mô hình chiết khấu  cổ  tức khi đánh giá những công ty có cổ  tức không bền (do cổ  tức cao hơn FCFE)   hoặc chi trả  cổ  tức ít hơn so với khả  năng có thể  đạt được (nghĩa là cổ  tức thấp   hơn FCFE). Ví dụ 2 (Mô hình FCFE hai giai đoạn)  Công ty Toyota của Nhật có báo cáo thu nhập ròng năm 2007 là 1171 tỷ  yên,  trong đó 29,68 tỷ yên là thu nhập lãi từ việc giữ tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn.   Với giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu đầu năm 2007  là 8625tỷ và tiền mặt 1730tỷ,  ta có ROE phi tiền mặt = (1711 ­ 29,68) / ( 8625 ­ 1730 ) = 0,1655 hay 16,55% ­ Năm 2007, công ty có báo cáo chi đầu tư 1923 tỷ, khấu hao là 998 tỷ và giảm  vốn lưu động phi tiền mặt 50 tỷ. Công ty tăng tổng nợ vay thêm 140 tỷ trong năm ­ Tỷ lệ tái đầu tư VCSH là 11
  12.  (1923 – 998 – 50 + 140) / (1171 – 29,68) = 0,644 hay 64,4% Với giả định rằng công ty có thể duy trì được suất sinh lợi phi tiền mặt hieenh   hành trên vốn đầu tư và tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu trong 5 năm tới ta có : Tốc độ tăng trưởng thu nhập ròng kỳ vọng là :  0,1655 * 0,644 = 0,1066 hay 10,66% ­ Hệ số beta của công ty là 1,10, mức bù rủi ra tổng hợp là 4,69 %, lãi suất phi   rủi ro là 2%  Chi phí vốn chủ sở hữu của công ty là :  2% + 1,1 * 4,69% = 0,0716 hay 7,16% Sau năm thứ 5, ta giả định rằng tốc độ tăng trưởng thu nhập kỳ vọng sẽ giảm   xuống còn 2% và suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ giảm xuống bằng chi phí vốn  chủ sở hữu trong giai đoạn ổn định 7,16% Tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu giai đoạn ổn định là :  2% / 7,16% = 0,2793 hay 27,93% Với giả định tăng trưởng thu nhập là 10,66%, tỷ  lệ tái đầu tư  vốn chủ  sở  hữu   là 64,4%, chi phí vốn chủ  sở  hữu là 7,16% ta có bảng  ước lượng dòng tiền tự  do   vốn chủ sở hữu cho 5 năm tới như sau : 1 2 3 4 5 Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng 10,66% 10,66% 10,66% 10,66% 10,66% Thu nhập ròng 1262,98 1397,62 1546,6 1711,47 1893,91 Tỷ lệ tái đầu tư 66,4% 66,4% 66,4% 66,4% 66,4% FCFE 449,63 497,56 550,60 609,30 674,25 Giá trị hiện tại FCFE 419,58 433,28 447,43 462,04 477,12 Tổng các giá trị hiện tại của FCFE trong giai đoạn tăng trưởng cao là 2339,45  tỷ ­ Thu nhập ròng kỳ vọng năm thứ 6 là  1893,91* (1+ 0,02) = 1931,79 tỷ ­ FCFE kỳ vọng năm thứ 6 là : 1931,79* (1­0,2793) = 1392,24 tỷ 12
  13. Giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu :  1392,24 / (0,0716 ­ 0,02) = 26981 tỷ Giá trị hiện tại của giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu :  26981 / (1+0,0716)^5 = 19094,17 tỷ Giá trị vốn chủ sở hữu  trong tài sản hoạt động :  2239,45 + 19094,17 =  21333,62 tỷ Giá trị vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần : (21333,62 + 1484) / 3,61= 6320,67 yên Cổ  phiếu được giao dịch với giá 5600 yên trên thị  trường, như  vậy cổ  phiếu   được giao dịch hơi thấp hơn giá trị định giá theo mô hình. 3.3. Mô hình tăng trưởng 3 giai đoạn (Mô hình E) Tăng trưởng cao Chuyển tiếp Stable growth ggh gst n n Mô hình này được xây dựng cho những doanh nghiệp dự đoán sẽ đi qua ba giai   đoạn tăng trưởng: giai đoạn ban đầu có tốc độ  tăng trưởng cao, giai đoạn chuyển  tiếp có tốc độ tăng trưởng sụt giảm và giai đoạn cuối cùng. Trong mô hình này, giá trị cổ phiếu là giá trị hiện tại của dòng tiền  tự do của  vốn chủ sở hữu trong cả ba giai đoạn tăng trưởng: Mô hình FCFE ba giai đoạn n1 FCFE t n2 FCFE t Pn2 P0 t 1 (1 rgh ) t t t1 1 (1 rt ) t (1 rst ) n 13
  14. FCFE n2 1 Và            Pn2 (r gn ) P0  = Giá trị vốn chủ sở hữu hiện tại FCFEt  = FCFE vào năm t ke  = Chi phí vốn chủ sở hữ Pn 2   = Giá trị vốn chủ sở hữu vào cuối thời đoạn chuyển tiếp  n 1   = Kết thúc thời đoạn tăng trưởng cao ban đầu n 2 = Kết thúc thời đoạn chuyển đổi Vì mô hình  giả định  rằng tốc độ tăng trưởng  đi qua ba giai đoạn phân  biệt –  tăng  trưởng  cao,  tăng  trưởng  chuyển  tiếp  và  tăng  trưởng  ổn  định  –  điều  quan  trọng  là  giả  định  về  các biến số khác phải nhất quán với những  giả định về tăng  trưởng này. • Sẽ  hợp  lý  nếu  ta  giả  định  rằng  khi  doanh  nghiệp  đi  từ  giai  đoạn  tăng  trưởng  cao sang  giai đoạn  tăng  trưởng  chuyển  tiếp,  mối quan  hệ giữa  chi đầu tư  và  khấu  hao  sẽ  thay  đổi.  Trong  giai  đoạn  tăng  trưởng  cao,  chi đầu  tư  có thể  lớn  hơn khấu hao. Trong  giai  đoạn  chuyển  tiếp,  chênh  lệch  này  có  thể  sẽ  thu  hẹp  lại.  Cuối  cùng, chênh  lệch  giữa chi đầu tư và khấu  hao lại còn thấp hơn nữa khi  đi  vào  giai  đoạn tăng  trưởng  ổn định,  phản  ánh tốc độ tăng  trưởng  kỳ  vọng  thấp  hơn. Khi  các  đặc  điểm  tăng  trưởng  của  một  công  ty  thay  đổi,  thì  các  đặc  điểm rủi  ro cũng  thay  đổi. Vì mô hình  cho phép  có ba giai đoạn  tăng  trưởng,  và có sự giảm dần từ tăng  trưởng  cao đến tăng trưởng  ổn định,  cho nên đây là mô hình  phù hợp để đánh  giá  những công ty hiện có  tốc  độ tăng  trưởng  rất  cao.  Giả  định  về tăng  trưởng  trong  mô  hình  này  cũng  tương  tự  như  những  giả  định  đã  đưa  ra  trong  mô  hình  chiết  khấu  cổ tức ba giai đoạn,  nhưng  trọng tâm là về FCFE chứ không phải cổ tức, từ  đó  làm  cho  mô  hình  phù  hợp  hơn  để  định  giá  những  công  ty  có  cổ  tức  cao  hơn  14
  15. hoặc  thấp  hơn  đáng  kể  so  với  FCFE.  Nói  cụ  thể  ra,  mô hình này mang lại những  giá trị ước lượng sát thực tế hơn về giá trị vốn chủ sở hữu của những công ty tăng  trưởng  cao mà dự kiến có dòng tiền vốn chủ sở  hữu có giá trị  âm trong tương lai  gần. Về bản chất, giá trị chiết khấu của dòng tiền âm này thể hiện ảnh hưởng của  những  cổ phần mới mà sẽ được phát hành để tài trợ cho tăng trưởng  trong kỳ, và  vì  thế, một  cách  gián  tiếp,  cũng  phản  ánh  ảnh  hưởng  pha  loãng  của  giá  trị  vốn  chủ sở hữu trên mỗi cổ phần ngày nay. Ví dụ 3 (Mô hình FCFE ba giai đoạn) : Công ty bia T của Trung quốc  ­ Năm  2007 công ty có báo cáo thu nhập ròng là 282,2 triệu NDT trong đó có   25,5tr NDT là thu nhập từ  tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn, giá trị  sổ  sách đầu   năm 2007 là 4071 triệu NDT, tiền mặt là 850 trNDT  ROE phi tiền mặt là : (285,2 – 25,5) / (4071 – 850) = 0,0806 hay 8,06% ­ Chi đầu tư  ròng chuẩn hóa là 170,38 tr NDT, thay đổi vốn lưu động phi tiền   mặt chuẩn hóa là 39,93 trNDT, nợ mới phat hành – hoàn trả nơ = 92,17 tr NDT Tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu chuẩn hóa (170,38 + 39,93 – 92,17)/(285,2 ­ 25,5) = 0,4549 hay 45,49% ­ Giả  định rằng suất sinh lợi trên vốn chủ  sở  hữu sẽ  tăng lên 12% từ  8,06%   trong 5 năm tới, ta có : Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng là : 0,12*0,4549+[1+(0,12­0,0806)/0,0806]^1/5­1=0,1374 hay 13,74% ­ Hệ  số  beta = 0,8 trong chuỗi vĩnh viễn, lãi suất phi rủi ro 5,5% của đồng   NDT, mức bù rủi ro 5,6%  Chi phí vốn chủ sở hữu là : 5,5% + 0,8 * 5,6% = 0,0998 hay 9,98% Bắt đầu vào năm thứ  6 công ty sẽ  chuyển sang tốc độ  tăng trưởng  ổn định  5,5% đến năm 10. Giả định sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ giảm trong giai đoạn ổn   định bằng với chi phí vốn chủ sở hữu ta có : Tỷ lệ đầu tư vốn chủ sở hữu ổn định là :  15
  16. g/ROE = 0,055/0,098 = 0,5511 hay 55,11%  Để định giá công ty ta sẽ dự tính dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu trong giai  đoạn tăng trưởng có và giai đoạn chuyển tiếp, với tốc độ tăng trưởng thu nhập ròng   kỳ  vọng là 13,74% và tỷ  lệ  tái đầu tư  vốn chủ  sở  hữu là 45,49% trong 5 năm đầu   tiên. Trong 5 năm tiếp theo của giai đoạn chuyển tiếp, tốc độ tăng trưởng giảm dần  dưới  dạng tuyến tính từ  13,74% còn 5,5% và tỷ  lệ  tái đầu tư  vốn chủ  sở  hữu   chuyển từ 45,49% lên55,11%.  Ta có bảng ước lượng FCFE cho công ty Năm Thu nhập Tăng  Tỷ lệ  FCFE Chi phí  Giá trị   ròng trưởng kỳ tái đầu vốn chủ  hiện tai  NDT  vọng  tư VCSH sở hữu FCFE 1 295,37 13,74% 45,49% 161,00 9,98% 146,39 2 335,95 13,74% 45,49% 183,12 9,98% 151,40 3 382,10 13,74% 45,49% 208,28 9,98% 156,57 4 434,59 13,74% 45,49% 236,89 9,98% 161,92 5 494,29 13,74% 45,49% 269,43 9,98% 167,54 6 554,04 12,09% 47,42% 291,34 9,98% 164,64 7 611,90 10,44% 49,34% 309,99 9,98% 159,28 8 665,71 8,79% 51,26% 324,45 9,98% 151,58 9 713,29 7,15% 53,19% 333,92 9,98% 141,85 10 752,53 5,5% 55,11% 337,81 9,98% 130,48 Tổng giá trị của FCFE giai đoạn tăng trưởng cao là : 1531,53 tr NDT Với tốc độ  tăng trưởng  ổn định kỳ  vọng là 5,5%, tỷ  lệ  tái đầu tư  vốn chủ  sở  hữu trong giai đoạn tăng trưởng ổn định là 55,11%, chi phí sư dụng vốn chủ sở hữu   trong giai đoạn tăng trưởng ổn định là 9,98% Thu nhập ròng năm thứ 11 là : 752,53*(1+0,055) =793,919 tr NDT 16
  17. FCFE lỳ vọng trong năm 11 là : 793,919* (1 ­ 0,5511) = 356,39 tr NDT Giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu của công ty là : 356,39 / (0,0998 – 0,055)  = 7,955 tr NDT Giá trị vốn chủ sở hữu trong tài sản hoạt động là : PV của FCFE trong giai đoạn tăng trưởng cao + PV của giá trị kết thúc = 1531,53 + 7955/(1 + 0,0998)^10 = 4604 Tr NDT Giá trị vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần : (4604 + 1330) / 1346,79 = 4,41 NDT/cổ phần Cổ phiếu đang được giao dịch với giá 7,78 NDT một cổ phần, cho thấy nó đang  được định giá quá cao so với giá trị ước lượng theo mô hình. 4. Ưu nhược điểm của mô hình FCFE  Ưu điểm ­ Khắc phục được nhược điểm của mô hình DDM ­ Kết quả khá chính xác  Nhược điểm ­ Vẫn chưa đề cập hết các dòng tiền trong công ty như: Các khoản nợ ­ IV/ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CỔ  PHIẾU DỰA VÀO CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN  TỰ DO TOÀN DOANH NGHIỆP FCFF 1. Nguyên tắc cơ bản Dòng tiền  ở  đây là dòng tiền tự  do hoạt động thường được mô tả  bằng dòng  tiền sau khi đã trừ đi các chi phí hoạt động (Chi phí vốn hàng bán, chi phí bán hàng   và chi phí quản lý), nhu cầu tái đầu tư và nghĩa vụ nộp thuế. Dòng tiền tự do đối với doanh nghiệp là dòng tiền chưa trừ đi tất cả các khoản  phải trả cho người tài trợ (Lãi suất, cổ tức). Luồng tiền này tất cả những người tài  trợ  đều có thể  sử  dụng, do vậy lãi suất chiết khấu được áp dụng là chi phí vốn   trung bình (WACC) 17
  18. Mô hình FCFF Bước 1: Tính giá trị doanh nghiệp t FCFFt PV =  t 1 (1 WWAC) t Trong đó: FCFF có thể được tính bằng hai công thức sau: ­ FCFF = FCFE + Chi phí ls (1 ­ Tỷ  lệ  thuế) + Các khoản phải trả  chính – Các   khoản nợ mới phát hành + Cổ tức ưu đãi. ­ FCFF = EBIT(1 – Tỷ lệ thuế) + Khấu hao – Chi phí vốn – Chênh lệch vốn lưu   động. Bước 2: Vốn chủ sở hữu = Giá trị công ty – Giá trị các khoản nợ theo giá trị  thường Bước 3: Giá trị 1 CP = Vốn chủ SH/Số lượng CP đang lưu hành. Mô hình này rất hiệu quả  khi so sánh các doanh nghiệp với cơ  cấu vốn khác   nhau vì giá trị  của toàn bộ  doanh nghiệp bao gồm cả  giá trị  của nợ  và vốn chủ  sở  hữu. Trong  mô hình  FCFF,  chúng  ta  bắt  đầu  bằng  cách  định  giá  doanh  nghiệp,  thay  vì vốn  chủ  sở  hữu.  Bằng  cách  loại  bỏ  giá  trị  thị  trường  của  những  quyền  lợi  không  thuộc vốn chủ sở hữu (non­equity claims) trong ước tính này, ta thu được  giá  trị  vốn  chủ  sở  hữu  của  doanh  nghiệp. Dòng tiền  được  chiết  khấu  là  những  dòng tiền  đi  vào  doanh  nghiệp,  được tính như  thể  doanh  nghiệp không có nợ  và  không được hưởng lợi ích thuế từ chi phí lãi vay. Cách tiếp cận của mô hình cũng đủ linh hoạt để cho phép các tỷ lệ nợ thay đổi  theo thời gian chứ không nhất thiếp phải có giả định tỷ lệ nợ là không đổi. Thực tế,  một  trong  những  sức  mạnh  lớn  nhất  của  mô  hình  này  là  nó  cho  phép  dễ  dàng  lồng  những  thay  đổi  trong  cơ  cấu  vốn  vào  công  tác  định  giá  thông  qua  suất  chiết  khấu thay vì thông qua dòng tiền. Điều đáng ghi nhận nhất của mô hình FCFF là quan niệm cho rằng chủ sở hữu  18
  19. và tổ chức cho vay đối với doanh nghiệp dù gì vẫn là các đối tác cung cấp vốn cho  doanh  nghiệp và chia  sẻ  sự  thành công  của doanh nghiệp.  Sự  khác  biệt  chủ  yếu  giữa  chủ  sở  hữu  và  chủ  nợ  trong  các  mô  hình  định  giá  doanh  nghiệp nằm ở  bản  chất quyền lợi được  xác  lập  của  họ  đối  với  dòng tiền ­  chủ nợ  được giải quyết  quyền  lợi  bằng  một  khoản  dòng tiền cố định và  chủ sở  hữu nhận quyền lợi dựa  trên phần dòng tiền còn lại. 2. Ước lượng yếu tố đầu vào  Tốc độ tăng trưởng FCFF (   g FCFF  ) Tỷ lệ tái đầu tư (RR) = (Chi phí vốn – Khấu hao + Chênh lệch vốn lưu động  ngoài tiền mặt)/EBIT(1 – Tỷ lệ thuế) Doanh lợi trên vốn (ROC j ) = EBIT (1­Tỷ lệ thuế)/ Tổng số vốn j 1 ­ ROC ổn định:  g = RR*ROC ROCt ROCt 1 ­ ROC thay đổi: g = ROC t *RR +  ROC t  Tính WACC WACC = Wd*Kd(1­T) + Wp*Kp + We*Ke Trong đó: Kd: Chi phí đi vay (Lãi suất dài hạn) Dp Dp Kp =   =   ( F là chi phí phát hành cổ phiếu ) Pn P0 (1 F ) Ke: Sử dụng công thức CAPM 3.  Các biến thể của mô hình 19
  20. Tốc độ tăng trưởng  của DN như thế nào?  tốc độ tăng trưởng  của nền kinh tế của nền kinh tế Sử dụng mô hình  DN có lợi thế cạnh tranh  tăng trưởng ổn định trong thời gian có giới  hanh hay không? Có  Không Sử dụng mô hình tăng  Sử dụng mô hình tăng  trưởng 2 giai đoạn trưởng 3 giai đoạn 3.1. Mô hình tăng trưởng ổn định ( Mô hình 1 giai đoạn ) Giống với  các  mô  hình  chiết  khấu  cổ  tức  và  FCFE,  một doanh nghiệp  tăng  trưởng ở tốc độ có thể duy trì mãi mãi – hay tốc độ  tăng trưởng ổn định – Mô hình  FCFF có thể định giá doanh nghiệp tăng trưởng ổn định như sau: Mô hình FCFF một giai đoạn FCFF1 FCFF0 (1 g n ) Giá trị doanh nghiệp =   =  (WACC g n ) (WACC g n ) Trong đó: FCFF t : Dòng tiền của doanh nghiệp dự tính trong năm t WACC: Chi phí vốn bình quân gia quyền g n : Tỷ lệ tăng trưởng của FCFF (mãi mãi) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2