intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích vi khuẩn học gây viêm phổi bệnh viện sau phẫu thuật bụng tại khoa săn sóc đặc biệt, Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích đặc điểm vi khuẩn học gây viêm phổi bệnh viện sau phẫu thuật bụng tại khoa săn sóc đặc biệt, bệnh viện Bình Dân. Nghiên cứu tiến hành từ 01/07/2010 đến 30/12/2011, có 63 bệnh nhân sau phẫu thuật bụng nhập khoa săn sóc đặc biệt mắc viêm phổi bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích vi khuẩn học gây viêm phổi bệnh viện sau phẫu thuật bụng tại khoa săn sóc đặc biệt, Bệnh viện Bình Dân

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> PHÂN TÍCH VI KHUẨN HỌC GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN<br /> SAU PHẪU THUẬT BỤNG TẠI KHOA SĂN SÓC ĐẶC BIỆT,<br /> BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Nguyễn Thanh Phương*, Ngô Thanh Bình**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Phân tích đặc điểm VK học gây viêm phổi bệnh viện (VPBV) sau phẫu thuật (PT) bụng tại khoa<br /> Săn sóc đặc biệt (SSĐB), bệnh viện (BV) Bình Dân.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích.<br /> Kết quả: Từ 01/07/2010 đến 30/12/2011, có 63 BN sau PT bụng nhập khoa SSĐB mắc VPBV. Có 54 trường<br /> hợp (TH) cấy đàm dương tính (chiếm 85,7%), gồm 50 TH trực khuẩn Gram âm (92,6%) và 4 TH cầu khuẩn<br /> Gram dương (7,4%). Tác nhân gây bệnh chủ yếu là trực khuẩn Gr(-): Enterobacter aerogens (24,1%),<br /> Pseudomonas aeruginosa (22,2%), Acinetobacter spp. (18,5%), E.coli (14,8%), Klebsiella spp (7,4%), Proteus<br /> mirabilis (5,6%). Cầu khuẩn Gr(+) là Staphylococcus aureus (7,4%). Tất cả VK này đều kháng kháng sinh (KS)<br /> rất cao. VK Gr(-) kháng hầu hết với cephalosporin thế hệ III, fluoroquinolones, aminoglycosides và chỉ còn nhạy<br /> với nhóm Carbapenem. Acinetobacter spp chỉ nhạy với Colistin, kháng luôn nhóm Carbapenem. Ngoài ra, đã xuất<br /> hiện chủng Staphylococcus aureus kháng với Vancomycin.<br /> Kết luận: VK gây VPBV sau phẫu thuật bụng chủ yếu là trực khuẩn Gr(-), có tỉ lệ đề kháng KS cao với hầu<br /> hết cephalosporin thế hệ III, fluoroquinolones, aminoglycosides và chỉ còn nhạy với nhóm Carbapenem.<br /> Từ khóa: Viêm phổi (VP), viêm phổi BV (VPBV), phẫu thuật (PT), VK (VK)<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ANALYSIS OF BACTERIOLOGY OF NOSOCOMIAL PNEUMONIA AFTER ABDOMINAL<br /> OPERATION AT INTENSIVE CARE UNIT OF BINH DAN HOSPITAL<br /> Nguyen Thanh Phuong, Ngo Thanh Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 88 - 96<br /> Objective: To analyze bacteriological features of nosocomial pneumonia (hospital acquired pneumonia,<br /> HAP) after abdominal operation at Intensive Care Unit (ICU) of Binh Dan hospital.<br /> Method: Analytic cross-sectional study.<br /> Results: From 01/7/2010 to 30/12/2011, 63 patients after abdominal operation admitted at ICU were<br /> suffered from HAP. There were only 54 cases with positive culture (85.7%), including 50 cases negative Gram<br /> bacilli (92.6%) and 4 cases positive Gram cocci (7.4%). Mainly agents were negative Gram bacilli, consisted of<br /> Enterobacter aerogens (24.1%), Pseudomonas aeruginosa (22.2%), Acinetobacter spp. (18.5%), E. coli<br /> (14.8%), Klebsiella spp (7.4%), and Proteus mirabilis (5.6%). Positive Gram cocci was Staphylococcus<br /> aureus (7.4%). All these bacteria resisted antibiotics very high. Negative Gram bacilli resisted most of antibiotics,<br /> such as the 3rd generation cephalosporin, fluoroquinolones, aminoglycosides and were only sensitive with<br /> Carbapenem. Acinetobacter spp was only sensitive with Colistin, but resisted Carbapenem. Besides, there were<br /> Staphylococcus aureus stain resisted Vancomycin.<br /> * Khoa săn sóc đặc biệt Ngoại – BV Bình Dân, ** Bộ môn Lao & bệnh phổi ĐHYD TP.HCM<br /> Tác giả liên hệ: TS.BS. Ngô Thanh Bình, ĐT: 0908955945, Email: bsthanhbinh@yahoo.com.<br /> <br /> 88<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusions: Bacterial agents of HAP after abdominal operation were predominantly negative Gram bacilli,<br /> which resisted most of antibiotics, such as the 3rd generation cephalosporin, fluoroquinolones, aminoglycosides and<br /> were only sensitive with Carbapenem.<br /> Keyword: Pneumonia, nosocomial pneumonia, hospital-acquired pneumonia (HAP), operation, bacteria<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> Nhiễm khuẩn BV (NKBV) là vấn đề quan<br /> trọng của khắp nơi trên thế giới, theo kết quả<br /> điều tra quốc gia về tỉ lệ NKBV của CDC thì<br /> NKBV xảy ra 5% người nhập viện, ở Anh là<br /> 19,2% (1980), Pháp 7,5% (1990). Viêm phổi BV<br /> (VPBV) là một trong những loại nhiễm khuẩn<br /> thường gặp nhất(9) và cũng là một vấn đề rất<br /> được quan tâm của ngành y tế trong nước cũng<br /> như trên thế giới. Tại Hoa Kỳ, VPBV chiếm hàng<br /> thứ hai chiếm từ 13% đến 18% trong tất cả<br /> NKBV, đứng hàng đầu tại khoa Săn Sóc Đặc Biệt<br /> (SSĐB) và cũng là nguyên nhân gây tử vong<br /> hàng đầu trong các NKBV ở Hoa Kỳ(1). Tại Việt<br /> Nam, nghiên cứu tại BV Chợ Rẫy (2005) cho thấy<br /> VPBV chiếm 27,8% các nhiễm khuẩn BV<br /> (NKBV)(17). Tại BV Bạch Mai (2002), tỉ lệ NKBV<br /> tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC) là 17,2%, trong<br /> đó VPBV chiếm 82,2%(3). Theo Gaynes R. (2005)(6),<br /> các loại NKBV thường gặp nhất là viêm phổi,<br /> NK vết mổ, NK đường tiểu, NK máu. Các tác<br /> nhân gây VPBV thường gặp là E. coli, Klebsiella<br /> spp, Acinetobacter spp, Pseudomonas aeruginosa và<br /> Staphylococcus areus. Tuy nhiên, qua tham khảo<br /> các y văn trên thế giới cũng như tại Việt nam,<br /> những NC về VK (VK) gây VPBV sau PT bụng<br /> tại khoa SSĐB thì còn rất ít và chưa có những kết<br /> luận rõ ràng về vấn đề này. Chính vì vậy, chúng<br /> tôi tiến hành NC “Phân tích đặc điểm VK học<br /> gây VPBV sau PT bụng tại khoa SSĐB, BV Bình<br /> Dân” nhằm giúp xác định chẩn đoán chính xác<br /> tác nhân gây VPBV và có hướng điều trị hiệu<br /> quả kịp thời.<br /> <br /> Thiết kế NC<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định VK gây bệnh VPBV qua cấy bệnh<br /> phẩm.<br /> Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của từng<br /> VK gây bệnh.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nghiên cứu cắt ngang phân tích.<br /> <br /> Đối tượng NC<br /> Tất cả BN có PT bụng nhập khoa SSĐB, BV<br /> Bình Dân sau 48 giờ được chẩn đoán VPBV theo<br /> tiêu chuẩn NNISS –CDC (2004) từ ngày<br /> 01/07/2010 đến 30/12/2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV (theo tiêu chuẩn<br /> NNISS –CDC, 2004)(8)<br /> Xquang phổi: có ≥ 2 phim X-quang phổi có 1<br /> trong các biểu hiện sau: thâm nhiễm mới, hình<br /> ảnh đông đặc phổi, hình ảnh tạo hang.<br /> Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm: (1) BN<br /> có một trong các biểu hiện sau: sốt>380C không<br /> rõ nguyên nhân (>1000F), bạch cầu12.000 tế bào/mm3, người già>70 tuổi thay đổi<br /> trạng thái tâm thần không rõ nguyên nhân; và<br /> tối thiểu 2 trong các biểu hiện sau: đàm mủ mới<br /> xuất hiện, hay gia tăng, hay thay đổi tính chất;<br /> khởi phát ho hay gia tăng, khó thở, thở nhanh;<br /> ran phổi, ran phế quản; trao đổi khí xấu đi (giảm<br /> bão hòa oxy máu, PaO2/FiO2 < 240, tăng nhu cầu<br /> O2, thở máy).<br /> <br /> Phương pháp tiến hành NC<br /> Tất cả BN được chẩn đoán VPBV sẽ được<br /> nhuộm Gram, cấy VK các bệnh phẩm thu được<br /> qua hút lấy đàm hoặc dịch tiết qua ống NKQ.<br /> Mẫu đàm được gửi ngay đến phòng xét nghiệm<br /> trong vòng 1 giờ và được cấy định danh VK.<br /> Chẩn đoán dương tính là >105 cfu/ml đàm.<br /> - Cách lấy bệnh phẩm đường hô hấp: ở BN<br /> ho khạc được thì lấy đàm vào buổi sáng mới ngủ<br /> dậy, sau khi súc miệng làm sạch họng, hít thở<br /> sâu trong khoảng 10 – 20 giây, sau đó ho mạnh<br /> ra để khạc đàm. Ở BN đặt nội khí quản thì lấy<br /> chất tiết khí-phế quản bằng phương pháp hút<br /> <br /> 89<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> “mù”, bằng cách cho BN thở oxy 100% trong 5<br /> phút, dùng một ống hút vô khuẩn đưa vào khíphế quản qua ống nội khí quản hoặc qua lỗ mở<br /> khí quản, luồn một ống hút nhỏ hơn vào trong<br /> lòng ống thứ nhất với một đầu gắn sẵn với bơm<br /> tiêm, hút chất tiết vào bơm tiêm rồi cho vào lọ<br /> môi trường cấy VK sẵn có.<br /> - Các xét nghiệm theo quy định của BN nhập<br /> SSĐB như sinh hóa, huyết học, soi, cấy và làm<br /> KS đồ các mẫu bệnh phẩm (như đàm, máu, dịch<br /> vết mổ, dịch vết thương, nước tiểu).<br /> - Kháng sinh đồ được thực hiện khi kết quả<br /> cấy dương tính. Kỹ thuật kháng sinh đồ bằng<br /> phương pháp khuếch tán trên thạch (kirby –<br /> bauer) thực hiện tại khoa Vi sinh của BV Bình<br /> Dân. Tính nhạy cảm KS có 3 giá trị: nhạy, trung<br /> gian, kháng. Đánh giá sự phù hợp KS ban đầu<br /> của từng VK.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ 01/07/2010 đến 30/12/2011, 63 BN VPBV<br /> và 150 BN không VPBV. Trong 63 BN VPBV, có<br /> 54 trường hợp (TH) cấy đàm dương tính (chiếm<br /> 85,7%), gồm 50 TH trực khuẩn Gram âm (92,6%)<br /> và 4 TH cầu khuẩn Gram dương (7,4%).<br /> <br /> Xác định VK gây bệnh VPBV qua cấy bệnh<br /> phẩm<br /> Bảng 1: Phân bố VK gây VPBV theo từng thời điểm<br /> (n=54)<br /> VK gây<br /> bệnh<br /> <br /> Phân bố<br /> <br /> N(%)<br /> <br /> Enterobacter<br /> aerogens<br /> <br /> 13<br /> (24,1%)<br /> 12<br /> P. aeruginosa<br /> (22,2%)<br /> Trực<br /> 10<br /> khuẩn Gr(- Acinetobacter spp (18,5%)<br /> )<br /> E. coli<br /> 8 (14,8%)<br /> <br /> VPBV<br /> sớm<br /> <br /> VPBV<br /> muộn<br /> <br /> 2<br /> <br /> 11<br /> <br /> 1<br /> <br /> 11<br /> <br /> 1<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7<br /> <br /> Klebsiella spp<br /> <br /> 4 (7,4%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> Proteus mirabilis<br /> <br /> 3 (5,6%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Cầu khuẩn Staphylococcus<br /> Gr(+)<br /> aureus<br /> <br /> 4 (7,4%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tác nhân gây VPBV thường gặp ở nhóm<br /> khởi phát sớm là Enterobacter aerogens (33,3%), ở<br /> khởi phát muộn cũng là Enterobacter aerogens<br /> (22,9%) và P. aeruginosa (22,9%), Acinetobacter spp<br /> (18,7%), E. coli (14,6%), S. aureus chỉ gặp ở nhóm<br /> khởi phát muộn (8,3%).<br /> <br /> Bảng 2: Các chủng VK qua cấy máu, cấy dịch nơi tổn thương và cấy nước tiểu<br /> Mẫu bệnh phẩm<br /> Cấy máu<br /> <br /> Cấy dịch<br /> nơi tổn thương<br /> <br /> Cấy nước tiểu<br /> <br /> Loại VK<br /> Staphylococcus aureus<br /> E. coli<br /> Enterobacter aerogens<br /> P. aeruginosa<br /> Acinetobacter spp.<br /> Klebsiella spp.<br /> Staphylococcus aureus<br /> E. coli<br /> Proteus mirabilis<br /> E. coli<br /> <br /> Tỉ lệ cấy máu dương tính ở nhóm VPBV<br /> nhiều hơn so với nhóm không VPBV (p< 0,05).<br /> Tỉ lệ cấy dịch nơi tổn thương dương tính với<br /> VK ở nhóm VPBV thấp hơn gần ½ so với<br /> <br /> 90<br /> <br /> N (%)<br /> 3 (33,3%)<br /> 6 (66,7%)<br /> 10 (15,9%)<br /> 5 (7,9%)<br /> 2 (3,2%)<br /> 10 (15,9%)<br /> 15 (23,8%)<br /> 19 (30,2%)<br /> 3 (4,8%)<br /> 1<br /> <br /> VPBV<br /> 2<br /> 4<br /> 5<br /> 0<br /> 0<br /> 5<br /> 4<br /> 9<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> Không VPBV PR (95% CI)<br /> 1<br /> 2,4 (1,4-4,0)<br /> 2<br /> 5<br /> 5<br /> 2<br /> 5<br /> 1,3 (0,9-2,0)<br /> 11<br /> 10<br /> 3<br /> 0<br /> -<br /> <br /> p<br /> 0,01<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> -<br /> <br /> nhóm không VPBV (35,9% so với 64,1%)<br /> (p>0,05). Kết quả cấy một mẫu nước tiểu<br /> dương tính với E. coli ở BN VPBV.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của<br /> từng VK gây bệnh VPBV<br /> <br /> Biểu đồ 1: Mức độ đề kháng KS của Enterobacter<br /> aerogens<br /> Nhận xét: Enterobacter aerogens kháng hầu hết<br /> các KS trong KS đồ, chỉ còn nhạy với Colistin.<br /> <br /> Biểu đồ 2: Mức độ đề kháng KS của P. aeruginosa<br /> Nhận xét: P.aeruginosa kháng với hầu hết các<br /> loại KS, kháng hoàn toàn với Cefoperazone +<br /> Sulbactam và Amoxicillin & Acid Clavulanic, chỉ<br /> còn nhạy với Colistin.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Biểu đồ 3: Mức độ đề kháng KS của Acinetobacter<br /> spp<br /> Nhận xét: Acinetobacter spp gần như kháng<br /> hoàn toàn với tất cả các loại KS. Thấp nhất là<br /> Colistin (10%) và kháng 100% với 13/17 loại KS.<br /> <br /> Biểu đồ 4: Mức độ đề kháng KS của Klebsiella spp<br /> Nhận xét: Klebsiella spp còn nhạy với Colistin.<br /> Kháng hoàn toàn với Ceftriaxone, Ceftazidime,<br /> Cefoperazone, Tobramycin và Amoxcilline +<br /> Acid Clavulanic.<br /> <br /> 91<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> :<br /> Biểu đồ 5: Mức độ đề kháng KS của Staphylococcus<br /> areus<br /> Nhận xét: Staphylococcus areus kháng với tất<br /> cả các loại KS. Kháng hoàn toàn với<br /> Levofloxacin, Ciprofloxacin và Cefepim.<br /> <br /> Biểu đồ 7: Mức độ đề kháng KS của Proteus<br /> mirabilis<br /> Nhận xét: Proteus mirabilis còn nhạy với<br /> Colistin, Imepenem và Meropenem.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> VK gây bệnh VPBV qua cấy bệnh phẩm<br /> <br /> Biểu đồ 6: Mức độ đề kháng KS của E.coli<br /> Nhận xét: E.coli còn nhạy với Colistin,<br /> Imipenem và Meropenem.<br /> <br /> 92<br /> <br /> Các VK gây VPBV đã được xác định trong<br /> nhiều NC VK Gr(-) bao gồm Pseudomonas<br /> aeruginosa, Enterobacter, Acinetobacter spp và trực<br /> khuẩn đường ruột khoảng 55% đến 85% VPBV,<br /> cầu khuẩn Gr(+) (đặc biệt là Staphylococcus areus)<br /> khoảng 20% đến 30%. Trường hợp nhiễm nhiều<br /> chủng VK chiếm khoảng 40% đến 60%(10,11).<br /> Trong NC của chúng tôi, tỉ lệ cấy khuẩn dương<br /> tính trong các BN được chẩn đoán VPBV trên<br /> lâm sàng là 85,7%. Đây là kết quả dương tính<br /> khá cao cho thấy đàm là một phương pháp chẩn<br /> đoán hiệu quả để phát hiện VPBV. Tỉ lệ cấy<br /> dương tính của chúng tôi tương đương với tác<br /> giả Fagon Jean-Yves (85,7%)(4). Tuy nhiên, mức<br /> độ dương tính của phương pháp chẩn đoán này<br /> cũng tùy theo nhiều yếu tố, đặc biệt là việc sử<br /> dụng KS trước đó của BN sẽ làm cho kết quả cấy<br /> âm tính nhiều hơn. Một tổng kết của tác giả Jean<br /> Chastre(9) từ nhiều công trình NC của các tác giả<br /> khác nhau cho thấy, tỉ lệ cấy đàm dương tính<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2