1

2

TÓM TẮT LUẬN ÁN NHTM hội nhập sâu hơn với thị trường phái sinh, thị trường tài CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU chính thế giới, đa dạng hóa dịch vụ NH, giảm rủi ro, tăng sức cạnh 1.1. Lý do chọn đề tài tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. 1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu 1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu Trong những năm gần đây, TTTC thế giới với rất nhiều biến Phân tích định tính và định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sự động các GDPS trở nên ngày càng quan trọng và cần thiết cho các phát triển các GDPS tại các NHTM VN trong giai đoạn nghiên cứu, nhà đầu tư, kinh doanh. Đây là những cải tiến vượt bậc của TTTC đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như xác định thế giới, rất thành công cung cấp những công cụ quản lý rủi ro hữu nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, hiệu cũng đồng thời là các công cụ để tìm kiếm lợi nhuận cho các luận án đưa ra các kiến nghị, giải pháp và điều kiện nhằm phát triển nhà đầu tư tài chính và kinh doanh trên thị trường. Ngày nay, các các GDPS tại các NHTM VN. 1.1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu NHTM luôn mong muốn hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng vị thế, uy tín và 1.1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của NH trên thị trường quốc tế. Với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế hiện nay các NHTM VN có thể hưởng nhiều lợi GDPS, GDPS tại các NHTM VN, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS tại các NHTM hiện nay. 1.1.3.2. Phạm vi nghiên cứu thế của hội nhập nhưng đồng thời rủi ro phải đối mặt cũng không ít. Phát triển NVPS – một trong những biện pháp để phòng ngừa rủi ro Phạm vi không gian: Các NHTM: VCB, BIDV, Vietinbank, và tối đa hóa lợi nhuận là vấn đề mang tính cấp bách luôn được sự ACB, Techcombank, Eximbank, Sacombank, SCB. quan tâm của NHNN và các NHTM. Ngoài ra, với mức độ hội nhập Phạm vi thời gian: Luận án thu thập và sử dụng dự liệu, số liệu ngày càng sâu rộng hiện nay của các NHTM VN, việc phát triển trong khoảng thời gian 10 năm từ 2006-2015. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan nghiệp vụ hiện đại này là điều tất yếu vì các công cụ này ngày càng 1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài phổ biến và có tốc độ phát triển mạnh, doanh số không ngừng tăng qua các năm. Trong bài nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết mang tính thời sự hiện GDPS và ảnh hưởng của nó tới rủi ro NH của (Yung-Ming Shiu và nay, đề tài “Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các Ngân cộng sự, 2005), nghiên cứu tại các NHTM Đài Loan từ năm 1998 hàng thương mại VN.” được tác giả lựa chọn. Nghiên cứu này một đến 2005 đã chỉ ra rằng, có mối liên hệ tích cực giữa mức độ sử dụng mặt sẽ tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS, đánh các GDPS với các đặc điểm riêng của từng NH, quy mô NH, khả giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó đề xuất các giải pháp năng phát hành cổ phiếu ưu đãi, rủi ro tiền tệ…tuy nhiên lại có mối

để phát triển các GDPS tại các NHTM VN, góp phần giúp các liên hệ tiêu cực giữa mức độ sử dụng các công cụ này với sự đa dạng

3

4

doanh thu của NH. Nghiên cứu của (Katie Hundman, 1998) về “Yếu tố quyết định tới việc sử dụng các GDPS của các NHTM” với mô hình nghiên cứu Derivative Volume = C+α Exposure to Interest Rate Risk+α Non-Current Loans + α Loan-Loss Allowance + α Profit + α Bank Size + α Capital to Assets + α GDP + ε cho thấy doanh số phái phái sinh trên thị trường ngoại hối VN, (Đinh Thị Thanh Long, 2014) đề cập đến thực trạng giao dịch phái sinh ngoại hối tại VN. Bên cạnh đó có các nghiên cứu về các giao dịch phái sinh tài chính tại VN, Nghiên cứu của (Việt Bảo, 2007) phân tích về tình hình phát triển nghiệp vụ phái sinh ở VN, Nguyễn Thị Mai Chi, 2014 thông qua sinh phụ thuộc vào rủi ro lãi suất, tỷ lệ vốn chuyển thành tài sản, dư phân tích thực trạng hoạt động phái sinh tại các NHTM VN (VCB, nợ tín dụng – dự phòng rủi ro, quy mô NH, GDP… (Ibrahima BIDV, Vietinbank) từ đó nhận thấy các yêu cầu cần đặt ra đối với sự Kassory Fofana, 2001) cho rằng việc phát triển các GDPS ở các quốc phát triển các công cụ phái sinh, những bất lợi của NHTM VN so với gia đang phát triển có các biến động về sản lượng, giá cả, tỷ giá, lãi các NH nước ngoài và đề xuất các giải pháp phát triển TTTC phái suất là rất cần thiết đồng thời cũng gợi ý một số các giải pháp để phát sinh tại VN. 1.3. Khoảng trống nghiên cứu triển TTPS như tăng cường mối liên kết giữa các NH, xây dựng hệ thống văn bản pháp luật và hệ thống kế toán hoàn chỉnh, cần thiết có Một số các nghiên cứu trước đây tập trung vào việc phân tích một trung tâm quản lý các GDPS. một GDPS cụ thể của một hàng hóa cơ sơ cụ thể mà chưa nghiên cứu Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các tổng thể các GDPS tài chính. Một số các nghiên cứu khác đi sâu công cụ phái sinh do (Alat Afza và Atia Alam năm 2011) ở các DN phân tích vai trò của các GDPS đối với thu nhập, rủi ro của NHTM ở Pakistan cho thấy có mối liên hệ giữa việc sử dụng các công cụ mà chưa xem xét đến việc có nên phát triển các GDPS này không và phái sinh với tổng tài sản, doanh số xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, nếu có thì các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển các GD lãi suất, quản lý quyền sở hữu, rủi ro ngoại hối. này. Một số các nghiên cứu về phát triển GDPS lại tập trung tại một Bên cạnh đó các yếu tố như tính minh bạch, môi trường pháp NHTM cụ thể mà chưa tìm hiểu trên phạm vi rộng là hệ thống các lý, vai trò quản lý của NH trung ương cũng là các yếu tố quan trọng NHTM của 1 quốc gia. Các khoảng trống trên sẽ là hướng nghiên tác động đến thị trường phái sinh của các quốc gia được phát hiện và cứu của luận án, qua đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công bố trên bài nghiên cứu về “Phái sinh - Sự đổi mới tài chính cơ giao dịch phái sinh tại các NHTM VN, từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển GDPS tại các NHTM VN trong thời gian tới. bản” của Viral và cộng sự (2009). 1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Tại VN cũng đã có một số các nghiên cứu về giao dịch phái Câu hỏi quản lý: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS tại các NHTM? Câu hỏi nghiên cứu:

sinh cụ thể là giao dịch phái sinh ngoại hối với nghiên cứu của (Hồ Thúy Ái, 2007) phân tích các ứng dụng công cụ ngoại hối phái sinh vào việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá, bàn về việc phát triển các công cụ

5

6

- Phát triển GDPS tại NHTM là gì? Chỉ tiêu nào đo lường mức độ 1.6. Đóng góp của đề tài: Luận án xây mô hình nghiên cứu các nhân phát triển? tố ảnh hưởng tới sự doanh số GDPS với các nhân tố (quy mô NHTM, dư nợ, thanh khoản, biến động tỷ giá, biến động lãi suất...) - Các yếu tố khách quan (môi trường kinh tế, hệ thống pháp luật, hành lang pháp lý về GDPS, khách hàng, đối thủ cạnh tranh có và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS của NHTM VN. Thông qua kết quả, lý giải các nhân tố tác động tới việc phát triển các giao dịch này từ đó đề xuất các giải pháp phát triển các tác động như thế nào tới sự phát triển GDPS của các NHTM VN - Các yếu tố chủ quan thuộc về NHTM (công nghệ, uy tín, chiến lược kinh doanh...) có tác động như thế nào đến sự phát triển GDPS tại các NHTM VN. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH PHÁI SINH GDPS tại các NHTM VN. 1.5. Phương pháp nghiên cứu “ VÀ PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH 1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Cơ sở lý luận về giao dịch phái sinh Để thu thập thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu, tác giả 2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển các giao dịch phái sinh. sử dụng cả 2 loại dữ liệu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. 1.5.1.1. Dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính hàng năm của các NHTM Hình thức phái sinh ghi nhận lần đầu tiên được vận dụng bởi VN, số liệu từ báo cáo hàng năm của NHNN VN. Thales – nhà triết gia đầu tiên trong nền triết học Hy Lạp cổ đại, Sau 1.5.1.2. Dữ liệu sơ cấp đó vào giữa thế kỷ 17, GDQC (Option) chính thức được ra đời với Tác giả tiến hành khảo sát thu thập ý kiến đánh giá từ 350 mặt hàng củ giống hoa Tulip. Thị trường GDTL đầu tiên tên phiếu khảo sát. Nội dung khảo sát nhằm biết được mức độ đồng tình là Trung tâm Giao dịch Lúa gạo Dojima ở Nhật Bản vào những năm của đối tượng khảo sát đối với các yếu tố có ảnh hưởng tới sự phát 1730. Với sự ra đời của Chicago Board of Trade năm 1848 tại Mỹ, là triển GDPS tại các NHTM VN. nơi thực hiện các GDTL hàng hóa đầu tiên có tổ chức của thế giới, 1.5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu năm 1975, SGD Chicago Board of Trade tạo ra HĐTL lãi suất đầu 1.5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu thứ cấp: báo cáo tài tiên, dựa trên các khoản vay có đảm bảo của Ginnie Mae (GNMA). chính của NHTM, Báo cáo NHNN. Năm 1977, CBOT (Chicago Board of Trade) bắt đầu giao dịch. 1.5.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu sơ cấp: Phương Tháng 12 năm 2007 NH Thanh toán Quốc tế báo cáo rằng "các hợp pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận; Phương pháp hệ số tin cậy đồng phái sinh được trao đổi trên các sàn giao dịch đã tăng 27% đạt Cronbach’s Alpha; Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA kỷ lục 681 nghìn tỷ USD." Và cho đến hết quý 4 năm 2013, khối (Exploratory Factor Analysis); Phân tích phương sai ANOVA; lượng các GDPS toàn thế giới đã đạt 1200 nghìn tỷ USD, gần gấp Phương pháp phân tích hồi quy. đôi sau 6 năm.

2.1.2. Khái niệm GDPS

7

8

2.1.3.4. Chủ thể tham gia và mục đích tham gia giao dịch tài chính 2.1.2.1. Khái niệm CCPS và CCTCPS. Công cụ phái sinh gồm phái sinh hàng hóa và phái sinh tài chính trong đó phái sinh hàng hóa là các giao dịch phái sinh mà tài phái sinh: Có 3 chủ thể tham gia vào thị trường phái sinh: Hedger, Speculator, Arbitrage. 2.1.4. Phân loại các giao dịch tài chính phái sinh sản cơ sở là hàng hóa (nông sản, nhiên liệu, kim loại…) và phái sinh tài chính là các giao dịch phái sinh có tài sản cơ sở là tài sản tài chính 2.1.4.1. Giao dịch kỳ hạn (Forward): Là một thỏa thuận mua bán (lãi suất, tỷ giá, chỉ số chứng khoán…) một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định CCTCPS là công cụ tài chính có giá trị được xác định dựa trên trong tương lai theo một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa cơ sở giá trị của các công cụ tài chính cơ sở như chứng khoán, hối thuận hợp đồng đoái, lãi suất. 2.1.4.2. Giao dịch tương lai (Future): Là một thỏa thuận mua bán 2.1.2.2. Khái niệm giao dịch tài chính phái sinh một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở theo giá cố định tại thời GDPS là sự giao kết dưới dạng hợp đồng của các chủ thể kinh điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao tài sản được thực tế với mục đích bảo hiểm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận thông qua 4 hiện vào một ngày loại hợp đồng: Kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai với tài sản 2.1.4.3. Giao dịch hoán đổi (Swaps): Là các hợp đồng trao đổi ngoại cơ sở là các tài sản tài chính. tệ hoặc lãi suất giữa các chủ thể vào hoặc trước một ngày xác định 2.1.3. Thị trường tài chính phái sinh trong tương lai. 2.1.3.1. Phân loại thị trường tài chính phái sinh: Thị trường giao 2.1.4.4. Giao dịch quyền chọn (Option): GDQC là“một công cụ cho dịch tập trung (Exchange); Thị trường giao dịch phi tập trung (Over phép người mua quyền được mua hoặc được bán (chứ không phải the counter) nghĩa vụ): Một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở; Tại hay 2.1.3.2. Đặc điểm của thị trường tài chính phái sinh: Khối lượng trước một thời điểm xác định trong tương lai; Với một mức giá xác giao dịch lớn; linh hoạt, mềm dẻo hơn các loại thị trường khác; Hàng định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.” 2.2. Phát triển các giao dịch phái sinh tại NHTM. hóa giao dịch đa dạng; Chịu ảnh hưởng lớn từ biến động giá cả của 2.2.1. Khái niệm phát triển giao dịch phái sinh tại NHTM hàng hóa; Đa dạng các chủ thể tham gia, Rủi ro tiềm ẩn lớn. Phát triển các GDPS của NHTM là việc NH gia tăng về số lượng giao dịch, gia tăng về số lượng các công cụ tài chính phái sinh và nâng cao chất lượng, tiện ích của các giao dịch tài chính phái sinh nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động kinh doanh của NH: giảm rủi 2.1.3.3. Chức năng và vai trò của thị trường tài chính phái sinh a. Chức năng: Phòng ngừa rủi ro biến động giá; Tìm kiếm lợi nhuận thông qua kinh doanh chênh lệch giá hoặc đầu cơ; Dự đoán mức giá của tài sản cơ sở trong tương lai; Ổn định giá; Phân bổ lại rủi ro; Thúc đẩy sự phát triển của thị trường hàng hóa giao ngay. ro, chi phí, tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh của NH trên thị

b. Vai trò: Đối với tổng thể nền kinh tế; Đối với DN, Đối với NH. trường trong một thời kỳ nhất định.

9

10

2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển GDPS tại NHTM. tại một số NHTM trên thế giới. 2.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng - Kinh nghiệm phát triển GDPS tại các NHTM Mỹ a. Tốc độ tăng trưởng về số lượng và tính đa dạng của các GDPS - Kinh nghiệm phát triển GDPS tại các NHTM Trung Quốc b. Mức tăng về số lượng và cơ cấu khách hàng, đối tác - Kinh nghiệm phát triển GDPS tại các NHTM Ấn Độ 2.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM VN c. Doanh số GDPS và tốc độ tăng doanh số GDPS d. Chi phí đầu tư cho các GDPS Từ thị trường phái sinh được chuẩn hóa cao của Mỹ có thể e. Thu nhập từ các GDPS thấy để phát triển thị trường phái sinh tốt cần chú trọng tới việc 2.2.2.2. Chỉ tiêu định tính: Chất lượng các GDPS; Tính hoàn thiện phát triển các SGD, trung tâm giao dịch lớn dành cho các CCPS của sản phẩm. cũng như các tài sản cơ sở như chứng khoán, hàng hóa, vàng… Yêu 2.3. Kinh nghiệm về phát triển giao dịch phái sinh của một số cầu quan trọng trong phát triển các SGD như vậy là có công nghệ NHTM nước ngoài và bài học cho các NHTM VN thông tin tiên tiến, liên tục cập nhật thông tin, tiếp cận các sản 2.3.1. Tổng quan về thị trường phái sinh thế giới phẩm giao dịch quốc tế, đáp ứng nhu cầu liên kết điện tử và thương Đến hết quý 4 năm 2015, khối lượng các GDPS toàn thế giới mại 24/24 giờ (có thể tham khảo hệ thống GLOBEX và Project A). đã đạt 1400 nghìn tỷ USD, hơn gấp đôi sau 8 năm, doanh số giao Từ thị trường Ấn Độ ta có thể thấy công nghệ cũng là một dịch trên thị trường phái sinh thế giới cao gấp hơn 10 lần so với yếu tố then chốt trong việc phát triển thị trường phái sinh OTC khi doanh số giao dịch thị trường cổ phiếu và trái phiếu. các giao dịch yêu cầu sử dụng công nghệ phức tạp và hoàn toàn Bảng 3.28: Doanh số sản phẩm phái sinh của các NHTM trên thế bằng điện. Trao đổi hàng hóa điện tử cần được thiết lập trên cả giới (theo loại hợp đồng) nước và được tạo điều kiện phát triển. Đơn vị tính: Tỷ USD Trung Quốc đã đạt được những thành công trong việc nhanh

So sánh

So sánh

So sánh

chóng chuyển từ thí điểm sang phát triển rộng rãi các GDPS tại tất

2012 2013

2014

2015

Doanh số

+/- %

+/-

%

+/- %

Tổng Doanh số

146,229 157,217 10,988 7.5% 168,829

11,612

7.4% 172,744 3,915 2.3% 667,619

cả các NHTM. Đặc biệt khi luật pháp quy định cho phép sử dụng

573,931 611,175 37,244 6.5% 543,675 128,643 143,135 14,492 11.3% 133,238 3,684 6.5% 54,865 56,862 60,546

-67,500 -11.0% 580,881 37,206 6.8% 2,279,406 -6.9% 137,520 4,282 3.2% 547,131 221,665 -9.4% 51,389 -3,476 -6.3%

-9,897 -5,681

CCPS nhằm cả ba mục đích chứ không bó hẹp trong việc phòng vệ. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI

905,664 972,074 66,410 7.3% 900,607

-71,467

-7.4% 942,536 41,929 4.7% 3,715,824

Futures & Forwards Swaps Options Credit Derivatives Tổng

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VN HIỆN NAY Nguồn: OCC’s Quarterly Report on Bank Trading and 3.1. Một số vấn đề cơ bản về NHTM VN. Derivatives Activities 3.2. Thực trạng phát triển GDPS tại các NHTM VN 2.3.2. Kinh nghiệm phát triển các giao dịch tài chính phái sinh

3.2.1. Thực trạng GDPS của các NHTM VN.

11

12

Các GDPS này đã có mặt tại nhiều NHTM VN. Một số GDPS phức tạp đã bắt đầu xuất hiện, tuy nhiên số lượng còn rất hạn chế. Bảng 3.1: Giá trị hợp đồng và giá trị ghi sổ GDPS của các NHTM VN Đơn vị: Tỷ đồng

2013

2014

2015

thực, cao su… Song NH chỉ đóng vai trò là trung gian môi giới giúp DN thực hiện các HĐTL hàng hóa tại các SGD nước ngoài. 3.2.1.3. Giao dịch hoán đổi: Thị trường hoán đổi được hình thành vào năm 1998 cùng với sự ra đời của thị trường kỳ hạn, nhưng GDHĐ chỉ được thực hiện giữa NHNN và các NHTM hoặc trên thị trường liên NH nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn VND tạm thời của các NHTM. Doanh số GDHĐ tại các NH đã tăng lên qua các năm, chứng tỏ loại giao dịch này cũng rất cần thiết đối với các NH.

NH

GTGS

GTGS

GTGS

GTHĐ

GTHĐ

GTHĐ

8,374,922.0

164,374.0

7,651,242.0

415,778.0

9,103,168.0

117,892.0

Bảng 3.3: Giá trị hợp đồng GDHĐ tại các NHTM VN. Đơn vị: triệu đồng

2013

2014

2015

NH

13,098,911.0 20,119,071.0 2,597,230.0

161,393.0 136,725.0 150.0

10,732,848.0 16,339,721.0 4,858,394.0

232,369.0 -75,278.0 21,307.0

11,542,855.0 16,728,377.0 4,658,335.0

254,192.0 628.0 42,256.0

17,053,803.0

-73,157.0

43,174,940.0

-18,409.0

37,071,259.0

-85,891.0

16,544,733.0

7,190.0

15,789,397.0

13,435.0

19,752,170.0

30,797.0

31,115,061.0

6,056.0

18,430,275.0

-133,018.0

18,118,086.0

295,339.0

7,907,407.0

957.0

15,674,364.0

2,499.0

23,992,268.0

3,982.0

Vietin bank BIDV VCB ACB Techco mbank Eximb ank SCB Sacom Bank

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM VN

GTHĐ 7,938,709.0 10,099,931.0 9,302,023.0 2,146,271.0 8,293,520.0 4,697,206.0 1,584,644.0 4,012,984.0 48,075,288.0

GTGS 82,585.0 82,585.0 58,983.0 4,230.0 -105,874. 11,427.0 -7,087.0 363.0 127,212.0

GTHĐ 6,089,234.0 7,924,679.0 8,171,486.0 1,887,542.0 26,040,947.0 9,633,883.0 10,233,403.0 12,353,596.0 82,334,770.0

GTGS -12,234.0 225,203.0 53,179.0 10,157.0 113,002.0 6,953.0 2,430.0 1,476.0 400,166.0

GTHĐ 8,013,545.0 8,270,710.0 8,944,224.0 2,545,303.0 22,618,252.0 15,942,587.0 14,308,379.0 15,982,023.0 96,625,023.0

GTGS 94,303.0 101,255.0 89,199.0 49,342.0 -12,161.0 1,785.0 322,599.0 0.0 646,322.0

Vietinbank BIDV VCB ACB Techcombank Eximbank SCB Sacombank Tổng

Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM VN 3.2.1.1. Giao dịch kỳ hạn 3.2.1.4. Giao dịch quyền chọn Bảng 3.2: Giá trị hợp đồng GDKH tại các NHTM VN. Các GDQC được thực hiện đầu tiên ở VN là QC tiền tệ, bắt đầu từ Đơn vị: triệu đồng

2013

2014

2015

NH

2004 theo QĐ số 1452/2004/QĐ-NHNN. Hiện nay quyền chọn ngoại tệ không phổ biến tại VN bằng các GDPS ngoại tệ khác. Bảng 3.4: Doanh số quyền chọn tiền tệ ở ACB Đơn vị tính: triệu đồng

2013

2014

2015

GTHĐ 436,213.0 2,998,980.0 10,817,048.0 450,959.0 8,760,283.0 11,847,527.0 29,530,417.0 771,607.0 65,613,034.0

GTGS 78,808.0 78,808.0 77,742.0 -4,080.0 32,717.0 -4,237.0 13,143.0 594.0 273,495.0

GTHĐ 1,562,008.0 2,808,169.0 8,168,235.0 769,174.0 17,133,993.0 6,155,514.0 8,196,872.0 1,022,485.0 45,816,450.0

GTGS 428,012.0 7,166.0 -128,457.0 4,264.0 -131,411.0 6,482.0 -135,448.0 1,023.0 51,631.0

GTHĐ 1,089,623.0 3,272,145.0 7,784,153.0 157,743.0 14,453,007.0 3,809,583.0 3,809,707.0 5,711,963.0 40,087,924.0

GTGS 23,589.0 152,937.0 -88,571.0 -1,739.0 -73,730.0 29,012.0 -27,260.0 3,982.0 254,192.0

Vietinbank BIDV VCB ACB Techcombank Eximbank SCB Sacombank Tổng

GTHĐ 443,497.0 3,122,816.0

GTGS -8,326.0 -

GTHĐ 2,201,678.0 2,298,283.0

GTGS 6,886.0 -

GTHĐ 1,955,289.0 2,298,282.0

GTGS - -

Ngân hàng ACB Sacombank

Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM 3.2.2. Lợi nhuận từ giao dịch phái sinh của các NHTM VN Nguồn: Báo cáo thường niên và Báo cáo tài chính của các NHTM. 3.2.1.2. Giao dịch tương lai: Giao dịch ngoại tệ tương lai vẫn chưa được thực hiện ở VN. Hiện nay, các NHTM đã được phép GDTL hàng hóa, với các mặt hàng nông sản: cà phê, chè, đậu tương, lương

Hầu hết lợi nhuận từ GDPS chỉ chiếm chưa đến 8% trong tổng lợi nhuận. Điều này có thể thấy các NHTM chưa có sự quan tâm đúng mức tới các GDPS đồng thời các DN cũng chưa có thông

13

14

Quy mô NHTM

mức tin cậy lớn hơn 95% (P>/z/ < 0.005) Phương trình hồi quy tuyến tính dựa trên kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội như sau: LN(TRD) = - 4.0320 + (- 5.3566)LIQ + 1.1294 SIZE + 10.4373 abs(EXR) + 3.7113 abs(IRT) tin cũng như kiến thức nhiều về các giao dịch này. 3.2.3 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số giao dịch phái sinh tại các NHTM 3.2.3.1 Một số nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến doanh số giao dịch phái sinh tại NHTM 3.2.3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Trong 04 biến độc lập của mô hình thì biến Độ biến động tỷ giá có tác động nhiều nhất lên Doanh số phái sinh, tiếp theo là biến thanh khoản, biến Độ biến động lãi suất và cuối cùng là biến quy mô

+

Thanh khoản NHTM

NH. Biến thanh khoản là biến duy nhất có mối quan hệ ngược chiều với Doanh số PS, ba biến còn lại là quy mô NH, độ biến động tỷ giá, Doanh số GDPS

-

Biến động tỷ giá

độ biến động lãi suất có mối quan hệ cùng chiều với Doanh số PS. 3.2.4. Đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM VN

+

3.2.4.1. Những kết quả đạt được: Góp phần phổ biến công cụ phái sinh cho DN trong nước; Tăng cạnh tranh giữa các NH, thúc đẩy hoạt

+

Biến động lãi suất

động NHTM phát triển; Phòng ngừa rủi ro cho NHTM, DN, bình ổn nền kinh tế. Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố tác động đến doanh số GDPS tại 3.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân các NHTM VN a. Hạn chế: Đối tượng tham gia thị trường các CCPS là rất ít; Quy 3.2.3.3 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số mô các hợp đồng phái sinh vẫn còn nhỏ; Các sản phẩm phái sinh GDPS tại các NHTM VN. vẫn chưa xuất hiện đầy đủ tại VN. Luận án sử dụng kỹ thuật phân tích mô hình hồi quy đa biến b. Nguyên nhân: Chưa có sàn giao dịch chứng khoán phái sinh tập một phương trình nhằm phân tích tác động của các yếu tố: Quy mô trung, vẫn còn khá mới mẻ với các DN VN và chưa thực sự có uy tín trên NH, Thanh khoản NH, Biến động lãi suất, Biến động tỷ giá tới doanh thị trường quốc tế; Trên thị trường còn thiếu những nhà đầu tư am hiểu về số GDPS tại các NHTM VN giai đoạn 2006-2015. lợi ích cũng như kỹ thuật sử dụng các loại NVPS; Môi trường pháp lý Hệ số tương quan thể hiện mối quan hệ giữa hai biến độc lập chưa hoàn thiện; Công tác tuyên truyền quảng cáo chưa hiệu quả; Điều bất kỳ là thấp và Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation kiện giao dịch phức tạp và mức phí còn cao factor – VIF) rất nhỏ (< 10) cho thấy các biến độc lập này không có CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến NGHIÊN CỨU Kết quả kiểm định mô hình được thể hiện cả bốn đều có ý nghĩa ở

15

16

4.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại 4.1.3. Thiết kế bảng câu hỏi chính thức các NHTM NCS lựa chọn thang đo Linkert 5 mức độ từ 1 đến 5 tương ứng 4.1.1. Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển với mức độ “Không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý” để thể khảo sát GDPS tại các NHTM ý kiến của các đối tượng tham gia khảo sát về mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát GDPS tại các NHTM VN. 4.1.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Bảng câu hỏi được thiết kế sơ bộ ban đầu với 33 câu hỏi tương ứng với 33 yếu tố (biến) được cho là có ảnh hưởng đến sự phát triển Chính sách và hành lang pháp lý GDPS của các NHTM VN. 4.1.4. Thu thập thông tin

Nhân tố

+

Môi trường kinh tế Với số lượng 33 biến định lượng thì để đạt được hiệu quả phân

khách

tích, tối thiểu NCS phải khảo sát khoảng 150 đối tượng. Phương

quan

+

pháp nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật phỏng vấn khảo sát Khách hàng qua Google forms trên http://docs.google.com và một số ít in phiếu

+

khảo sát trực tiếp. Tổng số phiếu gửi đi là 350, thu về 220 phiếu. Đối thủ cạnh tranh 4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến

+

phát triển GDPS tại các NHTM VN. Phát 4.2.1. Kết quả từ kiểm định giả thuyết thống kê

+

triển Nguồn nhân lực Bảng 4.4: Phân tích dữ liệu thống kê tình hình phát triển các GDPS

+

GDPS tại các NHTM hiện nay Descriptive Statistics tại các Nguồn lực tài chính N Minimum Maximum Mean NHTM

Nhân tố

Std. Deviation

+

chủ

Công nghệ

quan

+

PTGDPSS1 PTGDPSS2 PTGDPSS3 220 220 220 5 5 5 4.46 4.37 4.58 .543 .646 .603 3 2 2 Uy tín, thương hiệu Nguồn: Số liệu điều tra thống kê Kết quả cho thấy điểm trung bình của các yếu tố hầu hết đều ở mức 4.37 đến 4.58, trên mức thang điểm 5, điều này chứng tỏ rằng

+ +

Hệ thống thông tin, kế toán, quản trị rủi ro

Chiến lược kinh doanh của NHTM

17

18

hầu hết mọi người đều đồng ý với các ý kiến mà tác giả đưa ra về Kết quả rút trích nhân tố phụ lục 4, dựa theo tiêu chuẩn đại lượng tình hình phát triển các GDPS tại các NHTM hiện nay. Initial Eigenvalues > 1 thì có 7 nhân tố được rút ra và chúng giải 4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các GDPS thích được 65.17% biến thiên của dữ liệu (phương sai giải thích bằng của các NHTM VN 65.17%) lớn hơn 50% (ngưỡng chấp nhận) có nghĩa là các điều kiện 4.2.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu: hình thành nhân tố mới được thỏa mãn. Từ đây chúng ta biết sẽ có 7 Kết quả thống kê (phụ lục 1 cho thấy cả 33 yếu tố đều được biến chính tác động đến sự phát triển các GDPS của các NHTMVN. đánh giá ở mức độ cao: trên 4 điểm với thang đo 5 điểm và độ lệch Việc gom nhóm các yếu tố (biến) nhỏ theo nhân tố chính nào trong 7 chuẩn ở mức thấp phản ánh sự đánh giá tương đối đồng đều của các nhân tố được rút trích, ta xem ma trận xoay nhân tố tại Phụ lục 5. đối tượng khảo sát về các yếu tố được đề cập trong bảng khảo sát. Từ bảng ma trận xoay nhân tố, chúng ta sẽ loại đi những yếu 4.2.2.2. Độ tin cậy của thang đo: tố nhỏ không có ý nghĩa bao gồm: CS2, CQ7, MTKT4. Sau cùng, Các thang đo đều đạt tin cậy với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cao: chúng ta có tổng cộng 7 biến tương ứng với 7 nhân tố chính bao thấp nhất là 0.647 và cao nhất là 0.892 và tất cả các biến quan sát đều gồm: - Phân tích khám phá nhân tố cho biến phụ thuộc: có tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3. Riêng đối với nhóm nhân tố Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test chủ quan khi kiểm định thì biến CQ1 có tương quan tổng nhỏ hơn 0.3 nên tác giả loại ra khỏi mô hình và kiểm định lại độ tin cậy với 9 biến còn lại từ CQ2 đến CQ10 thì đạt được kết quả như bảng trên. Bartlett's Test of Sphericity 4.2.2.3. Phân tích khám phá nhân tố Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig. .623 214.015 3 .000 - Phân tích khám phá nhân tố cho các biến độc lập: Với KMO=0.623> 0.5 và p-value của kiểm định Bartlett = 0.000 < Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test 0.05 cho thấy dữ liệu biến phụ thuộc phù hợp với phân tích nhân tố. Tác giả sử dụng phương pháp rút trích (Extraction Method) Principal Component Analysis, phép quay (Rotation Method) Bartlett's Test of Sphericity Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig. .850 4093.992 496 .000 Varimax with Kaiser Normalization và kết quả cho thấy có 01 nhân Giá trị sig.=0.000 của kiểm định Bartlett giúp chúng ta có thể tố được hình thành với phương sai giải thích bằng 69.62% > 50% bác bỏ giả thuyết các biến không có tương quan với nhau. Hệ số cho thấy nhân tố được hình thành là phù hợp. 4.2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu KMO = 0.850 lớn hơn 0.5, giá trị p-value của kiểm định Barlett nhỏ hơn 0.05 cho thấy dữ liệu phù hợp với việc phân tích nhân tố. Tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM VN như sau: Sự phát triển GDPS tại

19

20

các NHTM VN ảnh hưởng bởi 5 yếu tố chính: Chính sách và hành tuyến tính với 5 nhân tố MTKTA, CS, DTCT, MTKTB, CQB, điều lang pháp lý, Môi trường kinh tế, Khách hàng, Đối thủ cạnh tranh này cũng có nghĩa là mô hình hồi quy đa biến được sử dụng phù hợp của NH và Yếu tố chủ quan của chính NH tương ứng với 7 biến như với tập dữ liệu ở mức 74.6%. 4.2.7. Kiểm định độ phù hợp của mô hình trong phần phân tích khám phá nhân tố đã trình bày: CS, MTKTA, MTKTB, KH, DTCT, CQA, CQB. Mô hình hồi quy được viết dưới Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình ANOVA: Giá trị dạng phương trình hồi quy tuyển tính đa biến như sau: Sig. = 0.000, giá trị này cho phép chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, điều đó cũng có nghĩa là kết hợp của các biến hiện có trong mô hình hồi quy tuyến tính của chúng ta có thể giải thích được thay đổi PTGDPS = β0 + β1CS + β2KH + β3MTKTA + β4CQA + β5MTKTB + β6CQB + β7DTCT 4.2.4. Mối tương quan giữa các biến của biến phụ thuộc – PTGDPS và mô hình hồi quy tuyến tính được Bảng 4.10 Ma trận hệ số tương quan xây dựng là phù hợp, mức độ phù hợp là 74.6%.

CS

KH MTKTA CQA MTKTB CQB DTCT

4.2.8. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố Bảng 4.14 Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Biến (Variables)

Giá trị t

Độ lệch chuẩn (Sd.Error)

Hệ số hồi quy (Beta)

Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficients)

Mức ý nghĩa của t (Sig.)

PTGDPS 1 .664** .521** .784** .644** .573** .622** .608**

1 .613** .538** .604** .568**

1 .444** .506** .598** .375** .442** .423**

1 .402** .637** .500**

1 .507** .454** .451** .461** .487**

1 .523**

1

PTGDPS CS KH MTKTA CQA MTKTB CQB DTCT

Độ chấp nhận (Toler ance)

1 .393** .452** **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Hằng số CS MTKTA MTKTB CQB DTCT

-0.70 0.272 0.400 0.117 0.141 0.115

0.297 0.421 0.134 0.122 0.119

-0.362 7.249 8.403 3.222 2.719 2.689

0.718 0.000* 0.000* 0.001* 0.007* 0.008*

0.693 0.462 0.671 0.573 0.594

Hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc (PTGDPS) là tương đối cao. 4.2.5. Lựa chọn biến và mô hình hồi quy đa biến

Hệ số phóng đại phươn g sai (VIF) 1.444 2.163 1.491 1.745 1.683

0.195 0.038 0.048 0.036 0.052 0.043 Biến phụ thuộc: PTGDPS; *: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Theo kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội theo từng bước để lựa chọn biến có kết quả mô hình nghiên cứu được thể hiện dưới Độ chấp nhận của biến (Tolerance) đều < 1, “tiêu chí Collinearity diagnostics với hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor)” của các biến độc lập trong mô hình đều < dạng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến như sau: PTGDPS = β0 + β1CS + β3MTKTA + β5MTKTB + β6CQB + β7DTCT 4.2.6. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính 10 nên không có dấu hiệu đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình. đa biến Về mặt ý nghĩa thống kê của mô hình: ta thấy tất cả các giá trị Sig. (mức ý nghĩa của phép kiểm định t) đều < 0.01 nghĩa là cả 5 Giá trị Adjusted R2 (adjusted R Square) = 0.746 nghĩa là có 74.6% biến thiên của sự PTGDPS được giải thích bởi mối liên hệ

biến độc lập trong mô hình đều có ý nghĩa thống kế ở mức 1%. Từ

21

22

bảng kết quả trên, chúng ta có được phương trình dự đoán về phát 5.1.1.3. Điều kiện hạ tầng cơ sở: CCPS là một sản phẩm hiện đại triển các GDPS tại các NHTM VN như sau: PTGDPS = -0.07 + 0.272CS + 0.400MTKTA + 0.117MTKTB + 0.141CQB + 0.115DTCT của hệ thống tài chính. Vì thế để có thể triển khai NVPS tại NHTM trước hết phải có một hạ tầng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại. 5.1.2. Điều kiện từ phía NH 5.1.2.1. Quy trình làm việc đảm bảo giảm chi phí giao dịch, nhanh Về mức độ quan trọng của các nhân tố tham gia vào phương chóng, thuận tiện cho khách hàng trình: xét các giá trị các hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficients) theo thứ tự từ lớn đến nhỏ thì các nhân tố thuộc về môi 5.1.2.2. Đội ngũ cán bộ thực hiện NVPS: Nhân viên cần phải có sự trường kinh tế có ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp theo là các nhân tố về hiểu biết sâu sắc về thị trường khi tham gia giao dịch, về các loại chính sách và hành lang pháp lý, tiếp theo nữa là các yếu tố chủ quan CCPS, quy cách giao dịch, kỹ thuật định giá, các loại rủi ro có liên và cuối cùng là các yếu tố thuộc về đối thủ cạnh tranh. Nhìn chung, quan và luật lệ của thị trường,... 5.1.2.3. Công nghệ cả 5 nhân tố đều có ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS của các NHTM VN, bất kỳ một nhân tố nào thay đổi đều có tác động lên sự - Xây dựng hệ thống thông tin cập nhật liên tục lượng cung cầu phát triển các GDPS của các NHTM VN. trong nước và những thị trường phái sinh quan trọng trên thế giới. CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN - Có hệ thống thanh toán tự động, bù trừ giữa các NH. GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NHTM VN - Có hệ thống lưu trữ, phân tích số liệu rất lớn, cập nhật liên tục. 5.1. Điều kiện phát triển các giao dịch tài chính phái sinh tại các - Có phần mềm thông minh, hỗ trợ hiệu quả để giúp các NHTM NHTM VN. có thể đưa ra mức phí thích hợp, có tính cạnh tranh cũng như đảm 5.1.1. Điều kiện vĩ mô bảo thu nhập cho NH từ NVPS. Dùng phần mềm DerivaGem để tính phí QC và xây dựng những sản phẩm phái sinh cho NH. 5.1.3. Điều kiện từ phía khách hàng 5.1.1.1. Điều kiện pháp lý: Pháp luật về các công cụ tài chính; Pháp luật về các định chế tài chính 5.1.1.2. Điều kiện thị trường - DN cần nắm bắt được cấu trúc của một quá trình quản trị rủi ro bao a. Thị trường hàng hóa: Thị trường hàng hóa phải có sự phát triển ở mức nhất định theo hướng tự do hóa. gồm: (1) Nhận diện rủi ro (2) Phân biệt giữa quản trị rủi ro và đầu cơ (3) Đánh giá chi phí của hoạt động quản trị rủi ro - Nhân sự có năng lực về sản phẩm phái sinh. Khi thấy những rủi ro tỷ b. Thị trường tài chính: Hệ thống tài chính đòi hỏi phải ở trình độ nhất định để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các công cụ giá, rủi ro lãi suất sắp tới tác động đến kết quả kinh doanh, DN phải có phái sinh và NVPS. nhân sự để thực hiện các chương trình quản trị rủi ro hiệu quả. - Tư duy của những người lãnh đạo DN: Tư duy sợ chịu trách nhiệm

khiến lãnh đạo DN sợ ra quyết định. Điều này đặc biệt đúng đối với

23

24

việc sử dụng các công cụ phái sinh vì chúng là một công cụ phòng mạnh quảng cáo, giới thiệu, tư vấn các nghiệp vụ phái sinh để các ngừa rủi ro hiệu quả nhưng đôi khi lại vô cùng tốn kém. Những người DN, đối tác của NHTM; Nhanh chóng đào tạo được đội ngũ nhân lãnh đạo cần dám nghĩ dám làm. viên chuyên nghiệp trong lĩnh vực này; Tăng cường kiểm soát nội 5.2. Một số giải pháp nhằm phát triển giao dịch phái sinh tại các bộ. Chú trọng hoạt động NHTM quốc tế. NHTM VN 5.2.1. Đối với Chính phủ KẾT LUẬN Chính phủ cần quan tâm hơn nữa đến việc đẩy mạnh và ổn định Với những nghiên cứu của tác giả, luận án đạt được các kết quả sau: thị trường tài chính, xây dựng một nền kinh tế lành mạnh, minh bạch và Thứ nhất, dựa trên tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về bền vững, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích thị trường phái sinh các GDPS, thông qua nghiên cứu thị trường phái sinh thế giới và phát triển. Xây dựng chính sách hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động xuất nhập kinh nghiệm một số quốc gia, phân tích, đánh giá thực trạng GDPS khẩu của các DN trong nước, tại các NHTM VN thông qua các nội dung: doanh số giao dịch, Thành lập các sàn giao dịch hàng hóa, chứng khoán phái sinh tập doanh thu, chi phí và lợi nhuận của GDPS. Sau nhiều năm triển khai trung, chuẩn hóa mặt hàng xuất khẩu. Xây dựng Ủy ban phái sinh hoạt các GDPS với doanh số khiêm tốn cùng tỷ trọng đóng góp của lợi động tương tự như Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Chuẩn hóa các giao nhuận từ GDPS trong tổng lợi nhuận của các NHTM. dịch tài chính phái sinh và các công cụ phái sinh được giao dịch trên thị Thứ hai, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số trường chứng khoán phái sinh. GDPS tại các NHTM VN Phương trình hồi quy tuyến tính dựa trên 5.2.2. Đối với NHNN kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội như sau: LN(TRD) = - 4.0320 + (- 5.3566)LIQ + 1.1294 SIZE + 10.4373 5.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá abs(EXR) + 3.7113 abs(IRT) 5.2.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất 5.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về GDPS Thứ 3, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS 5.2.2.4. Một số các giải pháp khác tại các NHTM VN và xây dựng phương trình dự đoán về các nhân tố 5.2.3. Đối với các NHTM ảnh hưởng đến phát triển các GDPS tại các NHTM VN như sau: PTGDPS = -0.07 + 0.272CS + 0.400MTKTA + Lãnh đạo NH cần nhất quán trong quan điểm: Không thể vì sợ 0.117MTKTB + 0.141CQB + 0.115DTCT rủi ro trong GDPS mà không dám sử dụng, cung cấp và phát triển các giao dịch này. Thái độ của nhà quản lý NH là hết sức quan trọng, Thứ 4, đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM VN, chỉ ra quyết định tới sự thành bại của việc phát triển GDPS tại các NHTM những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, phân tích các điều VN hiện nay. Các NHTM cần phải phát triển các nghiệp vụ phái sinh kiện phát triển GDPS tại các NHTM VN từ đó đưa ra các kiến nghị

đa dạng và phong phú; Hiện đại hóa đồng bộ công nghệ NH; Đẩy nhằm phát triển các giao dịch này.