JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br />
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6A, pp. 136-145<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0078<br />
<br />
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ<br />
DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON<br />
- HÓA HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG<br />
Lưu Thị Lương Yến1 , Nguyễn Thị Ngọc Bích2<br />
1 Khoa<br />
2 Trường<br />
<br />
Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
Trung học Phổ thông Thuận Thành 2, Bắc Ninh<br />
<br />
Tóm tắt. Năng lực tự học được xác định là một năng lực cốt lõi cần được hình thành và phát<br />
triển cho học sinh (HS) trong mọi môn học và ở mọi cấp học. Để phát triển năng lực tự học<br />
cho học sinh, có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Trong bài viết này, chúng tôi đề<br />
cập tới cơ sở lí luận về tự học, tiêu chí, mức độ đánh giá năng lực tự học của học sinh và<br />
việc sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy học phần hiđrocacbon nhằm phát triển năng<br />
lực tự học cho học sinh.<br />
Từ khóa: Tự học, năng lực tự học, sơ đồ tư duy, đánh giá năng lực tự học.<br />
<br />
1.<br />
<br />
Mở đầu<br />
<br />
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới căn bản và<br />
toàn diện nhằm chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Thông qua<br />
dạy học giáo viên (GV) cần chú trọng hình thành và phát triển cho HS các năng lực chung như<br />
năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác, thẩm mĩ, thể chất, giao<br />
tiếp, tính toán, công nghệ thông tin và truyền thông và các năng lực đặc thù cho từng môn học.<br />
Năng lực tự học (NLTH) là một trong những năng lực chung quan trọng giúp HS có khả năng học<br />
tập, tự học suốt đời để có thể tồn tại, phát triển trong xã hội tri thức và hội nhập quốc tế [1].<br />
Để hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS, chúng ta có thể thực hiện bằng nhiều<br />
biện pháp khác nhau. Chẳng hạn như, tác giả Phạm Thị Phú đã thiết kế e-learning làm phương tiện<br />
tự học ngoài giờ lên lớp [2], tác giả Nguyễn Ngọc Duy đã nghiên cứu sử dụng sơ đồ tư duy trong<br />
dạy học hóa học phần hóa học vô cơ lớp 11 Trung học phổ thông (THPT) [3]. Sơ đồ tư duy được<br />
nhiều GV sử dụng như một phương tiện dạy học, phối hợp với các phương pháp dạy học tích cực<br />
để phát huy tính tự lực, sự sáng tạo của HS. Tuy nhiên,việc hướng dẫn HS tự lập và sử dụng SĐTD<br />
trong quá trình tự học, tự giải quyết các vấn đề học tập cũng như việc đánh giá sự phát triển năng<br />
lực tự học của HS chưa được đi sâu nghiên cứu. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi sẽ trình<br />
bày về việc sử dụng SĐTD trong dạy học hóa học phần hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực tự<br />
học cho HS và đề cập sâu hơn tới việc đánh giá năng lực tự học của HS.<br />
Ngày nhận bài: 10/3/2016. Ngày nhận đăng: 12/7/2016.<br />
Liên hệ: Lưu Thị Lương Yến, e-mail: yensp1@gmail.com<br />
<br />
136<br />
<br />
Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học...<br />
<br />
2.<br />
2.1.<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Tự học và năng lực tự học<br />
<br />
Trong quá trình dạy học ở nước ta hiện nay, tự học của người học đang là vấn đề được quan<br />
tâm đặc biệt. Để có khả năng học tập suốt đời thì phải có năng lực tự học. Khả năng này cần được<br />
rèn luyện ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác,<br />
tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của<br />
chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định [1].<br />
NLTH là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả năng lực cơ bắp cùng<br />
các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó<br />
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình [4].<br />
Theo [5], NLTH của HS trường THPT được xác định thông qua các biểu hiện sau:<br />
- Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ<br />
thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém.<br />
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản<br />
thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo<br />
sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập<br />
khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ,<br />
sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.<br />
- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy<br />
ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự<br />
điều chỉnh cách học.<br />
Để hình thành và phát triển năng lực tự học, HS cần được rèn luyện các kĩ năng cơ bản sau:<br />
- Kĩ năng đọc và thu thập thông tin: HS biết cách đọc tài liệu học tập, sử dụng các nguồn<br />
tài liệu (thư viện, internet tra cứu. . . ) để tìm và thu thập thông tin theo các chủ đề học tập.<br />
- Kĩ năng phân tích, xử lí thông tin: Biết phân tích, đánh giá đưa ra những nhận xét, hệ<br />
thống hóa, sắp xếp thông tin theo trình tự và trình bày thông tin theo sự hiểu biết logic, cách diễn<br />
đạt của mình.<br />
- Kĩ năng lập kế hoạch: Biết xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với khả năng, điều kiện,<br />
phong cách học của mình và có sự điều chỉnh để nâng cao hiệu quả học tập.<br />
- Kĩ năng hợp tác làm việc: Biết sử dụng hiệu quả kĩ thuật thu thập thông tin trong trao đổi<br />
thảo luận nhóm. Biết lắng nghe, phân tích, trình bày trong tranh luận, xây dựng đề cương, trình<br />
bày, báo cáo kết quả hoạt động nhóm.<br />
- Kĩ năng sử dụng các phương tiện học tập đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong<br />
thu thập, xử lí và trình bày thông tin.<br />
- Kĩ năng vận dụng kiến thức, tham gia hoạt động thực hành nghiên cứu khoa học và hoạt<br />
động xã hội.<br />
- Kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình để có điều chỉnh phù hợp và đánh<br />
giá bạn học.<br />
Để đánh giá năng lực tự học cũng như các năng lực khác, chúng ta cần căn cứ vào các sản<br />
phẩm của hoạt động học tập và quá trình học tập của HS. Đó là: Kết quả học tập và thành tích học<br />
tập của HS; Khả năng trình bày miệng; Sản phẩm, tài liệu viết, các phiếu bài tập; Hồ sơ học tập và<br />
các kết quả quan sát trong quá trình học.<br />
<br />
137<br />
<br />
Lưu Thị Lương Yến, Nguyễn Thị Ngọc Bích<br />
<br />
2.2.<br />
<br />
Sơ đồ tư duy<br />
<br />
Khái niệm sơ đồ tư duy<br />
SĐTD là một hình thức ghi chép có sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu<br />
các ý tưởng, có cấu trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng ra từ trung tâm. Nhờ sự kết<br />
nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý<br />
tưởng trên một phạm vi sâu rộng hoặc xây dựng mô hình về đối tượng cần nghiên cứu.<br />
Tác dụng của sơ đồ tư duy đối với sự phát triển năng lực tự học của học sinh<br />
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của não bộ, sử dụng SĐTD trong dạy học đem<br />
đến hiệu quả cao, phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp của HS, giúp HS dễ hiểu<br />
bài, nhớ lâu hơn, dễ dàng hệ thống kiến thức bằng cách sơ đồ hóa thay cho việc học thuộc lòng.<br />
Quá trình tư duy có sự kết hợp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, màu sắc, âm thanh, giai điệu nên kích<br />
thích tư duy và tính sáng tạo của HS.<br />
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển NLTH, sử dụng SĐTD giúp HS xác định những khái niệm<br />
then chốt, thể hiện được mối liên hệ giữa các ý tưởng và lập nên một mẫu hình từ những gì HS đã<br />
biết và hiểu, do đó giúp các em ghi nhớ một cách bền vững; trợ giúp lập kế hoạch cho một hoạt<br />
động hoặc một dự án phải qua tổ chức tập hợp các ý tưởng và thể hiện mối liên hệ giữa chúng;<br />
trợ giúp đánh giá kinh nghiệm hoặc kiến thức thông qua quá trình suy nghĩ về những yếu tố chính<br />
trong những gì đã biết hoặc đã làm.<br />
Trong SĐTD, HS được tự do phát triển ý tưởng, xây dựng mô hình và thiết kế mô hình vật<br />
chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Từ đó, cùng với sự hình thành kiến thức,<br />
các kĩ năng tư duy của HS cũng được phát triển. Với việc thiết lập SĐTD, HS cũng không chỉ là<br />
người tiếp nhận thông tin mà còn cần phải suy nghĩ về các thông tin đó, giải thích nó và kết nối nó<br />
với cách hiểu biết của mình; đặc biệt là HS học được một quá trình tổ chức thông tin, tổ chức các<br />
ý tưởng và liên kết chúng.<br />
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS<br />
Trong quá trình dạy học, có thể sử dụng SĐTD để hỗ trợ dạy học khi hình thành kiến thức<br />
mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương và giúp HS<br />
lập kế hoạch học tập.<br />
a. Sử dụng SĐTD hướng dẫn học sinh tự học trong bài dạy nghiên cứu kiến thức mới<br />
Trong bài dạy hình thành kiến thức mới, GV có thể trình bày nội dung bài dạy dưới dạng<br />
SĐTD để HS hình dung được cách ghi chép nội dung bài học dưới dạng SĐTD. Cụ thể là:<br />
- Từ chủ đề bài học, GV nêu các câu hỏi định hướng nội dung bài học và vẽ các nhánh cấp<br />
1 của SĐTD. Sau đó, GV triển khai các hoạt động học tập, tổ chức cho HS tìm hiểu các nội dung<br />
của từng nhánh (đọc tài liệu, trả lời câu hỏi, quan sát thí nghiệm, nêu nhận xét,. . . ), GV tóm tắt các<br />
kiến thức do HS tìm hiểu được và điền vào các nhánh của SĐTD. Kết thúc các hoạt động học tập<br />
là SĐTD hoàn chỉnh về nội dung bài học.<br />
- GV cũng có thể tiến hành bài dạy theo giáo án đã thiết kế và sử dụng SĐTD ở khâu củng<br />
cố bài học.<br />
+ GV sử dụng hệ thống câu hỏi để yêu cầu HS nhớ lại các nội dung chính của bài học. Từ<br />
các câu trả lời của HS, GV tóm tắt nội dung bài học dưới dạng SĐTD và hướng dẫn HS về nhà ôn<br />
tập và tự thiết lập lại SĐTD này một cách chi tiết.<br />
+ GV có thể tổ chức cho HS tham gia vào quá trình thiết lập và trình bày nội dung theo<br />
SĐTD: GV yêu cầu HS nêu các nội dung chính của bài học, phân công mỗi nhóm tóm tắt nội dung<br />
và thể hiện một nhánh của SĐTD. Các nhóm trình bày nội dung các nhánh và ghép lại thành một<br />
138<br />
<br />
Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học...<br />
<br />
SĐTD nội dung bài học.<br />
+ GV cũng có thể đưa ra SĐTD “câm” chỉ có chủ đề bài học, các nhánh của các tiểu chủ<br />
đề chưa có từ khóa hoặc hình ảnh mô tả nội dung. HS dựa vào thông tin bài học điền từ khóa hoặc<br />
hình ảnh vào các nhánh của SĐTD.<br />
b. Sử dụng SĐTD hướng dẫn học sinh tự ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong bài luyện tập<br />
Khi tiến hành dạy bài ôn tập, luyện tập, GV có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học kết<br />
hợp với SĐTD để giúp HS hệ thống hóa kiến thức đã học bằng cách:<br />
- Khi hướng dẫn HS chuẩn bị cho bài ôn tập, luyện tập, GV nêu chủ đề ôn tập, trao đổi với<br />
HS về các nội dung chính của bài ôn tập và khung SĐTD “câm”, yêu cầu HS ôn lại kiến thức và<br />
hoàn thiện SĐTD ở nhà. Đến giờ luyện tập, ôn tập trên lớp, GV tổ chức cho các nhóm HS trao<br />
đổi về phần chuẩn bị của cá nhân, thống nhất các nội dung thành SĐTD của nhóm.Yêu cầu một số<br />
nhóm trình bày SĐTD của nhóm mình, các nhóm khác bổ sung, nhận xét về nội dung, cách trình<br />
bày thể hiện tính nghệ thuật, sáng tạo của nhóm.<br />
- GV cũng có thể tổ chức cho HS tự thiết lập SĐTD theo khả năng sáng tạo của mình. GV<br />
nêu chủ đề ôn tập bằng câu hỏi khái quát và yêu cầu HS về nhà ôn tập, hệ thống hóa kiến thức<br />
và thể hiện bằng SĐTD. Trong giờ luyện tập, ôn tập, GV yêu cầu một số HS trình bày SĐTD đã<br />
chuẩn bị, HS trong lớp nhận xét, đánh giá và chỉnh lí.<br />
c. Sử dụng SĐTD hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài tập hóa học để phát triển năng<br />
lực tự học<br />
Bài tập hóa học là công cụ để HS luyện tập nhằm hình thành năng lực cho HS. Để phát<br />
triển năng lực tự học cho HS, GV sử dụng SĐTD hướng dẫn HS tự lập kế hoạch giải bài tập. Để<br />
hướng dẫn HS, GV cần đưa ra SĐTD về kế hoạch chung khi giải các bài tập hóa học để giúp HS<br />
nắm được các bước giải bài tập hóa học và từ đó vận dụng để lập kế hoạch giải với từng dạng bài<br />
tập cụ thể.<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ tư duy kế hoạch chung để giải bài tập hóa học<br />
sau:<br />
<br />
Giáo viên yêu cầu HS sử dụng SĐTD lập kế hoạch giải cho một số dạng bài tập hóa học<br />
- Dạng bài tập nhận biết, phân biệt các chất<br />
- Dạng bài toán hóa học<br />
- Dạng bài tập thực tiễn<br />
- Dạng bài tập thực nghiệm<br />
139<br />
<br />
Lưu Thị Lương Yến, Nguyễn Thị Ngọc Bích<br />
<br />
Ví dụ 1: (Dạng bài tập thực tiễn) Trong các hầm mỏ khai thác than đá, nếu không cẩn thận<br />
sẽ xảy ra các vụ cháy nổ. Nguyên nhân gây ra các vụ nổ này là gì? Người ta thường phải ngăn ngừa<br />
các vụ cháy nổ này bằng biện pháp nào?<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ tư duy kế hoạch giải bài tập thực tiễn của HS<br />
<br />
Hình 3. Sơ đồ tư duy kế hoạch thực hiện dự án học tập của nhóm 1 lớp 11A2 trường THPT<br />
Thuận Thành 3<br />
d. Sử dụng SĐTD hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập của nhóm (thực hiện trong dạy<br />
học dự án)<br />
Khi hướng dẫn nhóm HS lâp kế hoạch thực hiện dự án, GV nên để HS tự lập kế hoạch của<br />
140<br />
<br />