BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGUYỄN MINH HẢI

PHÁT TRIỂN

QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 9 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. LÊ THỊ THANH HÀ

TS. TRẦN THỊ KỲ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018

i

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. TS. LÊ THỊ THANH HÀ

2. TS. TRẦN THỊ KỲ

PHẢN BIỆN 1

PHẢN BIỆN 2

PHẢN BIỆN 3

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

Vào lúc ......giờ.......ngày......tháng.....năm .......

Có thể tìm hiểu luận án tại

THƯ VIỆN QUỐC GIA

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ii

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ

Trong quá trình thực hiện luận án, một phần của luận án đã được sử dụng để

công bố trên các tạp chí và hội thảo khoa học chuyên ngành về lĩnh vực Kinh tế - Tài

chính - Ngân hàng để gia tăng độ tin cậy của luận án khi nhận được các phản biện của

Quý chuyên gia và Quý độc giả có uy tín.

Các bài viết cụ thể như sau:

Trần Nguyễn Minh Hải (2016). Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện trên Thị trường chứng

khoán Việt Nam. Tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ, số 22 (463), tháng

11/2016, tr. 21 - 27.

Trần Nguyễn Minh Hải (2017). Cải cách hệ thống hưu trí: Xu hướng thế giới và thực

trạng Việt Nam. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 34 (44), tháng 05 - 06/2017,

tr. 88 - 93.

Trần Nguyễn Minh Hải (2018). The impact of voluntary funded pension funds on stock

market: the case of APEC economies. Proceedings of the first international

conference on Vietnam’s Business & Economics Research 2018 (VBER 2018),

July 22 - 24, 2018, Ho Chi Minh City. Retrieved from

http://vber.ou.edu.vn/speakers-slides/.

1

CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài

Trong một thời gian dài, sự phát triển của các trung gian tài chính trên thị

trường chứng khoán (TTCK) đã là chủ đề quan tâm của nhiều nghiên cứu khoa học từ

lý thuyết đến thực tiễn. Một trong những trung gian tài chính điển hình là quỹ hưu trí tự

nguyện, đây là loại hình quỹ hưu trí được tài trợ, hình thành từ quá trình cải cách hệ

thống hưu trí công của quốc gia trong bối cảnh dân số già và dần dần trở thành một nhà

đầu tư tổ chức lớn quan trọng trên TTCK. Theo đó, trên thế giới, hệ thống hưu trí

truyền thống theo cơ chế thực thu thực chi PAYG (Pay as You Go - PAYG) đang dần

được chuyển sang hệ thống hưu trí được tài trợ (hoàn toàn/một phần) từ sự đóng góp tự

nguyện của các cá nhân tham gia vào các chương trình hưu trí tư nhân. Sự ra đời của

hệ thống hưu trí được tài trợ (funded pension system) này đã cho phép các quỹ hưu trí

tự nguyện tích lũy tài sản của quỹ để đầu tư trên thị trường tài chính. Việc tích lũy này

được kỳ vọng sẽ tăng cường chiều sâu và khả năng thanh khoản của thị trường vốn.

Đồng thời, với tài sản được tích lũy và nguồn vốn mang tính chất dài hạn, các quỹ hưu

trí tự nguyện có động lực đầu tư nhiều hơn vào các tài sản dài hạn và thanh khoản kém

nhằm đạt được lợi tức cao hơn, từ đó cũng góp phần cung ứng nguồn tài trợ dài hạn đối

với thị trường vốn nói chung, TTCK nói riêng (Davis, 1998; Davis, 2000).

Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về phát triển quỹ hưu trí tự

nguyện đối với sự tăng trưởng của TTCK (Catalan, Impavido & Musalem, 2000;

Walker &Lefort, 2002; Impavido, Musalem & Tresselt, 2003; Davis & Hu, 2008;

Raddatz & Schmukler, 2008; Hryckiewicz, 2009; Kim, 2010; Meng & Pfau, 2010;

Liang & Bing, 2010; Rocholl & Niggemann, 2010; Raisa, 2012; Hu, 2012; Zandberg &

Spierdijk, 2013; Sun & Hu, 2014). Mặc dù các nghiên cứu thực nghiệm này sử dụng

các mô hình định lượng khác nhau nhằm tìm kiếm phương pháp ước lượng đáng tin

2

cậy và khoảng thời gian các bộ dữ liệu khác nhau, nhưng hầu hết các kết luận đều cho

thấy một sự đồng thuận về ý nghĩa và vai trò tích cực của quỹ hưu trí tự nguyện đến sự

phát triển của thị trường vốn. Qua đó, các nghiên cứu khẳng định vai trò nhà đầu tư tổ

chức của loại hình quỹ hưu trí tự nguyện và sự cần thiết phát triển loại hình này trên

TTCK. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm này đều gặp phải sự hạn chế về

số lượng các biến quan sát, cụ thể là khoảng thời gian quan sát sẵn có chưa đủ lâu dài.

Mặt khác, các nghiên cứu trên đều tập trung vào các quốc gia phát triển thuộc khối

OECD cũng như các thị trường mới nổi, trong khi đó theo Ngân hàng Phát triển Châu

Á (Asian Development Bank - ADB) thì các nghiên cứu về thị trường hưu trí thuộc

khu vực Châu Á - Thái Bình Dương còn rất hiếm trong các tài liệu hiện có (Hu, 2012).

Nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới cho mối quan hệ giữa phát triển của quỹ

hưu trí tự nguyện với sự tăng trưởng của TTCK, theo nghiên cứu của tác giả thông qua

phân tích định lượng cho bộ dữ liệu bảng không cân bằng và sử dụng các yếu tố vĩ mô

làm các biến kiểm soát, tại các nền kinh tế thuộc khối Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á

- Thái Bình Dương (Asia Pacific Economic Cooperation - APEC), sự phát triển quỹ

hưu trí tự nguyện có mối tương quan dương với sự phát triển của TTCK với hệ số hồi

quy là dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trong điều kiện các yếu tố khác không

đổi trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015. Các kết quả từ phân tích định lượng

mô hình hồi quy của nghiên cứu của tác giả cũng đã cho thấy sự nhất quán với cơ sở lý

thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước về mối liên quan tích cực giữa sự tăng

trưởng của quỹ hưu trí tự nguyện với sự phát triển của TTCK. Chính vì vậy tác giả tin

rằng luận án sẽ góp phần vào cuộc tranh luận về ảnh hưởng của việc phát triển tài sản

quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường vốn và thị trường tài chính Châu Á.

Có vị trí địa lý thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, là một trong các nền

kinh tế thành viên thuộc APEC, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có thu nhập

bình quân đầu người còn ở mức trung bình thấp so với các nền kinh tế trong khu vực

và trên thế giới mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP ổn định qua các năm gần đây. Do đó,

3

Việt Nam rất có thể đối mặt với hiện trạng “già trước khi kịp giàu” trong bối cảnh dân

số già ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc bảo đảm an sinh xã hội trở thành vấn đề cấp

thiết cần được giải quyết thấu đáo, bao gồm bảo đảm thu nhập hưu trí khi về già. Trong

khi đó, hệ thống hưu trí công của Việt Nam hoạt động theo cơ chế PAYG với mức

hưởng được xác định trước (Defined Benefit - DB) do phí chi trả lương hưu cao, và dự

kiến chi phí này sẽ còn gia tăng đáng kể trong những thập kỷ tới nên tiềm ẩn sự bất ổn

về mặt tài chính và sự bất công bằng giữa các thế hệ (Giang Thanh Long, 2004). Hơn

nữa, áp lực chi trả thu nhập hưu trí ngày càng lớn đối với Ngân sách Nhà nước

(NSNN) Việt Nam trong tương lai, từ đó góp phần làm thâm hụt NSNN, dẫn tới tác

động tiêu cực đến tổng thể tài chính công (MOF, 2015a; Lưu Hải Vân, 2014). Chính vì

vậy, Việt Nam đã tiến hành thực hiện các cải cách hệ thống hưu trí nhưng những cải

cách này chủ yếu vẫn là những cải cách tham số (Giang Thanh Long, 2004; Điều Bá

Dược, 2013; MOLISA, 2015).

Năm 2013, sự kiện Bộ Tài chính công bố Thông tư số 115/2013/TT-BTC hướng

dẫn bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện tại Việt Nam đã đánh dấu một bước

ngoặt lịch sử đối với hệ thống hưu trí Việt Nam cũng như giới thiệu nhân tố trung gian

tài chính mới trong vai trò nhà đầu tư tổ chức trên TTCK Việt Nam. Trong khi sự phát

triển của TTCK Việt Nam vẫn còn được đánh giá, xếp hạng ở mức thấp so với các

TTCK khác trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và trên thế giới (WEF, 2015) do

số lượng, chất lượng hàng hóa giao dịch (VSD, 2015) cũng như hoạt động của các tổ

chức tham gia thị trường vẫn còn rất hạn chế (SSC, 2012) thì sự kiện này đã thể hiện sự

quan tâm của Nhà nước và các bên liên quan đến phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên

TTCK tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường, cũng như góp

phần phát triển TTCK.

Mặc dù được quan tâm, nhưng tại Việt Nam vẫn còn thiếu vắng các nghiên cứu

về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK. Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện

kể từ sau năm 2013 và chỉ tập trung vào (i) hiện trạng và thách thức của hệ thống hưu

4

trí trong bối cảnh dân số già hóa và (ii) vai trò của quỹ hưu trí tự nguyện trong hệ thống

hưu trí đa trụ cột (Điều Bá Dược, 2013; Khuất Thị Kiều Vân, 2013; TTBD, 2014; Chí

Tín, 2014; Lưu Hải Vân, 2014; Nguyễn Thị Lê Thu, 2014; Trần Phương Thảo &

Nguyễn Anh Tuấn, 2014; Lương Xuân Trường, 2014; Bùi Cẩm Hường, 2014; Thùy

Dương, 2017).

Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận án về phát triển quỹ hưu trí tự

nguyện trên TTCK, quỹ hưu trí tự nguyện được tập trung tìm hiểu và phân tích vì

những lý do chính yếu sau đây:

 Thứ nhất, quỹ hưu trí tự nguyện là một nhà đầu tư tổ chức dài hạn trên TTCK.

Quỹ hưu trí tự nguyện đã góp phần cấu thành nên cơ sở nhà đầu tư tổ chức

(instistutional investor base) trong sự phát triển của TTCK khi (i) cung cấp cho

TTCK nguồn vốn quy mô lớn, mang tính chất ổn định, dài hạn; (ii) nắm giữ

phần lớn lượng tài sản tài chính và không ngừng phát triển với quy mô tài sản

ngày một tăng trên TTCK.

 Thứ hai, quỹ hưu trí tự nguyện là một trụ cột trong hệ thống hưu trí của quốc

gia, góp phần cải thiện thu nhập hưu trí khi về già, góp phần bảo đảm an sinh xã

hội trong bối cảnh dân số đang già hóa theo thời gian và gánh nặng hệ thống

hưu trí công đang ngày càng lớn.

Từ những lý do trên, trong khuôn khổ luận án với đề tài “PHÁT TRIỂN QUỸ

HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM”,

nghiên cứu tập trung hệ thống hóa lý luận chung về quỹ hưu trí tự nguyện, vị trí của

quỹ hưu trí tự nguyện trong hệ thống hưu trí đa trụ cột, tiêu chí đánh giá cũng như các

điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tư nhân trên TTCK từ lý thuyết đến thực

nghiệm nhằm bổ sung, đóng góp vào hệ thống kiến thức về phát triển quỹ hưu trí tự

nguyện trên TTCK và góp phần phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam.

Trong đó, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các tổ chức quốc tế tin

cậy để tiến hành xem xét tác động của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đến sự phát

5

triển TTCK, các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK tại một số nền

kinh tế trên thế giới, cụ thể là các nền kinh tế thuộc APEC nhằm rút ra các bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam; và dữ liệu sơ cấp từ quá trình khảo sát trực tuyến đối với cá

nhân là công dân Việt Nam để thu thập thông tin về sự lựa chọn của họ đối với các nội

dung liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện dựa vào (i) mức độ hiểu biết về tài chính và

thái độ với rủi ro và (ii) sở thích, hành vi cá nhân trong vấn đề thu nhập hưu trí. Nghiên

cứu được tiến hành xử lý theo phương pháp kết hợp cả định tính lẫn định lượng. Từ đó,

luận án khẳng định sự cần thiết phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK, tạo thêm

nhà đầu tư tổ chức trên TTCK Việt Nam và đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát

triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung

Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là xác định các điều kiện phát triển quỹ

hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát

triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu chung, luận án tập trung vào giải quyết các

mục tiêu cụ thể như sau:

 Phân tích, trình bày các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK

Việt Nam thông qua mô hình PESTLIED, qua đó xác định mức độ phát triển

quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam.

 Phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy ảnh hưởng của phát triển quỹ hưu trí

tự nguyện đến phát triển TTCK của các nền kinh tế trên thế giới, cụ thể là các

nền kinh tế thuộc APEC, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển quỹ

hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam, vốn là một nền kinh tế thành viên thuộc

APEC.

6

 Tìm hiểu, khảo sát, thống kê mô tả nhu cầu của các cá nhân là công dân Việt

Nam về những vấn đề liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện, phát triển quỹ hưu

trí trên TTCK Việt Nam.

 Đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK

Việt Nam.

1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu cụ thể, luận án giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:

 Các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK thông qua mô hình

PESTLIED là gì? Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam đã đạt

được đến mức độ nào?

 Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK tác động đến sự phát triển của

TTCK tại các nền kinh tế trên thế giới, cụ thể là các nền kinh tế thuộc APEC ra

sao? Bài học kinh nghiệm nào từ nghiên cứu thực nghiệm về phát triển quỹ hưu

trí tự nguyện trên TTCK của các nền kinh tế APEC được rút ra cho phát triển

quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam?

 Các cá nhân là công dân Việt Nam có hiểu biết như thế nào về những vấn đề

liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện, phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK

và có nhu cầu ra sao về quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam?

 Từ kết quả nghiên cứu tác động của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đến sự tăng

trưởng TTCK tại các nền kinh tế thuộc APEC và kết quả khảo sát nhu cầu cá

nhân là các công dân Việt Nam, các khuyến nghị nào có thể được đề xuất đối

với việc phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam?

1.3 Đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên

TTCK.

7

1.3.2 Đối tượng khảo sát

 Các quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK của các nền kinh tế được lựa chọn, cụ thể

là các nền kinh tế thuộc APEC nhằm xem xét ảnh hưởng của phát triển quỹ hưu

trí tự nguyện trên TTCK và các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên

TTCK của các nền kinh tế thuộc APEC này.

 Các cá nhân là công dân Việt Nam để khảo sát nhu cầu và sự lựa chọn của họ

đối với các vấn đề liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện, phát triển quỹ hưu trí tự

nguyện trên TTCK Việt Nam.

1.3.3 Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian

 Đối với dữ liệu thứ cấp

Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các nghiên cứu thực nghiệm,

tài liệu, văn bản, báo cáo, các nguồn tài liệu tham khảo tin cậy của các tổ chức quốc tế

như Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB), Tổ chức Lao động Quốc tế (International

Labour Organiztaion - ILO), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for

Economic Cooperation and Development - OECD) … được cập nhật cho giai đoạn từ

năm 2000 đến năm 2015 về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK, quá trình hình

thành và phát triển của TTCK Việt Nam, quá trình cải cách hệ thống hưu trí Việt Nam

từ năm 2000 đến năm 2015, cập nhật thông tin liên quan năm 2016, 2017, 2018.

 Đối với dữ liệu sơ cấp

Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu tiến hành khảo sát trực tuyến đối với

cá nhân, nhà đầu tư là công dân Việt Nam về lĩnh vực tài chính - bảo hiểm để thu thập

thông tin về sự lựa chọn của họ đối với các nội dung liên quan đến quỹ hưu trí tự

nguyện dựa vào (i) mức độ hiểu biết về tài chính và thái độ với rủi ro; (ii) sở thích và

hành vi cá nhân trong vấn đề thu nhập hưu trí vào khoảng thời gian từ ngày 24/02/2018

đến 15/3/2018.

8

1.4 Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Về phương pháp tiếp cận

Nghiên cứu tiếp thu và kế thừa tư tưởng của các lý thuyết sau: (i) lý thuyết phát

triển các trung gian tài chính trên TTCK (David, 2000; Claus & Grimes, 2003;

Andrieş, 2009; Enache, Miloş & Miloş, 2013); (ii) lý thuyết về các bên liên quan đến

hoạt động của tổ chức (Phillips & Reichart, 2000; Freeman, Wick & Parmar, 2004;

Buchholz, 2004); (iii) lý thuyết về thực hiện quyết định tài chính (Franzen, 2010); (iv)

lý thuyết về phân bổ tài sản dài hạn (Valdés-Prieto, 2008; Viceira, 2010; Falkenheim,

2015).

Các lý thuyết này cũng chính là nền tảng cho việc lựa chọn hướng nghiên cứu

về quỹ hưu trí tự nguyện và phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK của đề tài.

Ngoài ra, nghiên cứu cũng tham khảo nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ của phát

triển quỹ hưu trí tự nguyện đối với sự phát triển của TTCK nhằm tham khảo và làm cơ

sở so sánh, đối chiếu kết quả khảo sát, kết quả phân tích định lượng.

1.4.2 Về phương pháp thu thập dữ liệu

 Đối với dữ liệu thứ cấp

Nghiên cứu dựa trên việc thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu tham

khảo tin cậy của các tổ chức quốc tế như WB, ILO, OECD … và các công trình nghiên

cứu được công bố tại các tạp chí chuyên ngành liên quan đến kinh tế, tài chính và bảo

hiểm trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015.

Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng nhằm củng cố cơ sở lý luận từ lúc khái niệm

về quỹ hưu trí tự nguyện được xây dựng và giới thiệu trong mô hình thu nhập hưu trí

đa trụ cột trên thế giới cũng như kiểm định sự phát triển của quỹ hưu trí tự nguyện đối

với sự tăng trưởng TTCK, các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK

trên thế giới, cụ thể là tại các nền kinh tế thuộc APEC.

 Đối với dữ liệu sơ cấp

9

Bên cạnh đó, số liệu sơ cấp cũng được thu thập thông qua khảo sát trên mạng

internet (link truy cập goo.gl/PsEzXV), nghiên cứu nhận được số phiếu hợp lệ là 215

phiếu trong tổng số 223 phiếu khảo sát phản hồi (chiếm tỷ lệ 96,41%) với 10.240 lượt

truy cập vào khoảng thời gian từ ngày 24/02/2018 đến 15/3/2018. Các câu hỏi được trả

lời thông qua các thiết bị điện tử cá nhân có kết nối mạng internet của người tham gia

khảo sát, do đó người trả lời (i) không bị ảnh hưởng bởi quan điểm người khảo sát; (ii)

không có cảm giác vội vã hay bị thúc giục để trả lời và (iii) hoàn toàn ẩn danh khi trả

lời.

Các câu hỏi được thiết kế theo hình thức bắt buộc hoàn thành mới có thể chuyển

sang câu hỏi kế tiếp nhằm giúp người tham gia thực hiện khảo sát không bỏ sót bất cứ

câu hỏi nào. Người tham gia không được trả phí cho việc trả lời khảo sát này.

Nội dung khảo sát bao gồm 32 câu hỏi chia làm 4 phần: (i) thông tin cá nhân

bao gồm 7 câu hỏi; (ii) tự đánh giá về sự am hiểu tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro

khi ra quyết định tài chính trên nhiều phương diện bao gồm 9 câu hỏi; (iii) hành vi, sự

ưu tiên và mức độ đầu tư của cá nhân đối với thu nhập hưu trí nếu có chương trình hưu

trí có mức đóng góp xác định trước (Defined Contribution - DC) bao gồm 8 câu hỏi;

(iv) thực tiễn Việt Nam bao gồm 8 câu hỏi (PHỤ LỤC 1).

Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là những cá nhân đang hoặc sẽ sớm trở

thành người tham gia vào chương trình hưu trí tư nhân được tài trợ (private funded

pension schemes), bao gồm chương trình hưu trí nghề nghiệp (private

occupational/employee funded pension schemes) và kế hoạch hưu trí cá nhân (private

individual/personal funded pension schemes) bên cạnh hệ thống hưu trí công (public

unfunded pension system - Pay as You Go defined benefit system) tại Việt Nam. Do

đó, các cá nhân được lựa chọn khảo sát là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên đã có

công việc được trả lương, đang tìm kiếm việc làm hoặc đã liệt kê công việc đầu tiên

khi đi làm sẽ theo đúng chuyên ngành học tập của mình.

10

1.4.3 Về phương pháp xử lý dữ liệu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính các các điều kiện phát

triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK theo mô hình PESTLIED (Political, Economic,

Sociological, Technological, Legal, International, Environmental, Demographic

factors). Mô hình PESTLIED là một dạng mở rộng từ mô hình PESTLE (Political,

Economic, Sociological, Technological, Legal, Environmental), một kỹ thuật quản trị

chiến lược được sử dụng hiệu quả trong quy trình xác định các yếu tố tác động đến từ

bên ngoài của kế hoạch quản lý rủi ro (Rastog & Trivedi, 2016).

Nếu như các yếu tố tác động đến từ bên trong nội bộ tổ chức có thể dễ dàng xác

định hơn vì có nhiều dữ liệu lịch sử đối với các dạng tổ chức tương tự (các yếu tố phi

hệ thống) thì các yếu tố tác động đến từ bên ngoài lại vượt tầm kiểm soát của tổ chức

và có ít dữ liệu có sẵn hơn (các yếu tố hệ thống) nên có thể khiến các tổ chức dễ bị tổn

thương và tổn thất nặng nề về tài chính trong khi các bên liên quan đến hoạt động của

tổ chức đều mong đợi một tỷ suất sinh lời cao. Do vậy, bên cạnh việc xác định các yếu

tố tác động từ bên trong tổ chức, thì việc xác định các yếu tố tác động liên quan đến từ

bên ngoài là điều cần thiết cũng như thực hiện các giải pháp thích hợp để đối mặt với

những thách thức hoặc tận dụng các cơ hội từ chúng. Từ đó, hoạt động của tổ chức có

thể đáp ứng mục tiêu phát triển và mang lại lợi ích tốt hơn cho các bên liên quan.

Phân tích PESTLIED hoạt động tốt khi kết hợp cùng với phân tích SWOT

(Strengths - Weakenesses - Opportunities - Threats) vì phân tích SWOT cũng giúp chỉ

ra các yếu tố tác động từ bên trong tổ chức.

Đồng thời, nghiên cứu cũng kết hợp sử dụng phương pháp phân tích định lượng

cho dữ liệu bảng không cân bằng đối với các nền kinh tế thuộc APEC trong khoảng

thời gian từ năm 2000 đến năm 2015 để xem xét mối quan hệ giữa phát triển quỹ hưu

trí tự nguyện với sự tăng trưởng của TTCK tại các nền kinh tế thuộc APEC và phương

pháp thống kê mô tả kết quả khảo sát trực tuyến về sự lựa chọn của các cá nhân.

11

Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK

Sự cần thiết phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam

1.5 Khung quy trình nghiên cứu của luận án

Vấn đề nghiên cứu

Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam.

- Đề xuất một số khuyến nghị phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp tiếp cận: Lý thuyết về phát triển trung gian tài chính trên TTCK, lý thuyết về các bên liên

quan, lý thuyết tài chính hành vi, lý thuyết phân bổ tài sản dài hạn và các nghiên cứu thực nghiệm về phát

triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK trong nước và nước ngoài.

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp từ các tổ chức quốc tế WB, ILO, OECD …, dữ liệu sơ cấp

từ khảo sát trực tuyến các cá nhân là công dân Việt Nam.

- Phương pháp xử lý dữ liệu: Kết hợp phân tích định tính (mô hình PESTLIED, thống kê mô tả) và phân

tích định lượng (ước lượng mô hình hồi quy theo phương pháp Pooled OLS, FE, FE - cluster, RE).

Nội dung nghiên cứu

- Trình bày các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam theo mô hình PESTLIED.

- Xác định mức độ ảnh hưởng của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đến sự tăng trưởng TTCK và các điều

kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK của các nền kinh tế thuộc khối APEC bằng ước lượng mô

hình hồi quy theo phương pháp Pooled OLS, FE, FE - cluster, RE.

- Thống kê mô tả sự hiểu biết và nhu cầu của cá nhân là công dân Việt Nam đối với các vấn đề liên quan

đến quỹ hưu trí tự nguyện, phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam

Đề xuất một số khuyến nghị về điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam nhằm góp

phần phát triển TTCK Việt Nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Hình 1.1 Khung quy trình nghiên cứu của luận án.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

12

1.6 Đóng góp của luận án

 Luận án trình bày các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt

Nam theo mô hình PESTLIED, trong đó tổng hợp xu hướng cải cách hệ thống

hưu trí tại Việt Nam, phân tích thực trạng về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện

trên TTCK Việt Nam.

 Luận án đánh giá mức độ ảnh hưởng của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đến

phát triển TTCK của các nền kinh tế thuộc APEC, kết quả nghiên cứu thực

nghiệm khẳng định ảnh hưởng của quỹ hưu trí tự nguyện đến phát triển TTCK

của các nền kinh tế thuộc APEC.

 Luận án thực hiện khảo sát các cá nhân là công dân Việt Nam để phân tích thái

độ của cá nhân về chấp nhận rủi ro, mức độ am hiểu về quỹ hưu trí tự nguyện,

điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam.

 Luận án phân tích triển vọng phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt

Nam và đề xuất một số khuyến nghị về điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự

nguyện trên TTCK Việt Nam.

1.7 Bố cục của luận án

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án được trình bày theo kết cấu 5 chương

cùng với danh mục tài liệu tham khảo và 7 phụ lục được sử dụng nhằm củng cố

thêm nội dung trình bày và phân tích của luận án.

 Chương 1. Phần mở đầu

 Chương 2. Cơ sở lý luận về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK

 Chương 3. Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK: Bài học kinh

nghiệm từ các nền kinh tế APEC

 Chương 4. Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam

 Chương 5. Khuyến nghị và kết luận

13

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN QUỸ HƯU

TRÍ TỰ NGUYỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

2.1 Quỹ hưu trí tự nguyện

Khái niệm quỹ hưu trí tự nguyện mang hàm ý về loại hình quỹ hưu trí được tài

trợ hoàn toàn dựa vào các khoản đóng góp tự nguyện của người tham gia vào các

chương trình hưu trí tư nhân trong mối tương quan với quỹ hưu trí bắt buộc (không có

tài trợ và được điều hành bởi khu vực công theo cơ chế thực thu thực chi PAYG)

(Blommestein, 1997; OECD, 2004).

Quỹ hưu trí tự nguyện chính là trụ cột III trong hệ thống hưu trí đa trụ cột được

WB giới thiệu vào năm 1994, bao gồm:

(i) Quỹ hưu trí nghề nghiệp do người sử dụng lao động tài trợ (private

employee/occupational voluntary funded pension) có thể theo mô hình tài chính

có mức hưởng xác định trước (Defined Benefit - DB) hoặc theo mô hình có mức

đóng góp xác định trước (Defined Contribution - DC): Quỹ hưu trí nghề nghiệp

hưu trí theo hợp đồng được ký kết bởi công ty quản lý quỹ với người sử dụng lao

tự nguyện có thể có sự đóng góp từ phía người sử dụng lao động và là dạng quỹ

động đứng ra đại diện cho những người lao động tham gia hợp đồng, nhưng

người lao động có quyền không tham gia và không có nghĩa vụ bắt buộc phải

tham gia dạng hợp đồng này (GoC, 1999; OECD, 2004; NBS, 2011; OECD,

2011).

(ii) Quỹ hưu trí cá nhân do người tham gia đóng góp (private personal/individual

voluntary funded pension) theo mô hình có mức đóng góp xác định trước (DC):

Quỹ hưu trí cá nhân tự nguyện được thành lập bởi các tổ chức tài chính (chẳng

hạn như ngân hàng, công ty bảo hiểm nhân thọ) áp dụng cho tất cả các cá nhân,

hoạt động trong khuôn khổ hệ thống quy định của pháp luật và cơ quan quản lý

14

giống như các quỹ đầu tư trên thị trường và được khuyến khích bởi chính sách

ưu đãi về thuế của Nhà nước (WB, 1994; WB, 2008).

Quỹ hưu trí tự nguyện là quỹ hưu trí chủ yếu do khu vực tư nhân quản lý, là các

quỹ được tài trợ do có sự tham gia đóng góp tự nguyện của người tham gia theo các

thỏa thuận quy định trong hợp đồng của các chương trình hưu trí theo mô hình DB hay

DC. Sự phát triển của các quỹ hưu trí tự nguyện đi cùng với xu hướng chuyển dần từ

mô hình DB sang mô hình DC (WB, 1994; Blommestein, 1997; OECD, 2004; WB,

2008; Hinz, Rudolph, Antolín & Yermo, 2010; OECD, 2011; Holzmann, 2012;

Mishkin, 2012).

2.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển của quỹ hưu trí tự nguyện trên thị

trường chứng khoán

Trong hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm, quy mô tài sản của quỹ hưu trí tự

nguyện là biến số được lựa chọn và sử dụng phổ biến nhất để đánh giá sự phát triển của

quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK. Còn mức độ phát triển của TTCK thường được thể

hiện thông qua hai chỉ tiêu đo lường là (i) độ sâu của TTCK được đại diện bởi quy mô

vốn hóa của TTCK so với GDP; và (ii) tính thanh khoản của TTCK được đại diện bởi

giá trị giao dịch của TTCK so với GDP (Catalan, Impavido & Musalem, 2000; Walker

& Lefort, 2002; Impavido, Musalem & Tresselt, 2003; Davis & Hu, 2008; Raddatz &

Schmukler, 2008); Hryckiewicz, 2009; Kim, 2010; Meng & Pfau, 2010; Liang & Bing,

2010; Rocholl & Niggemann, 2010; Raisa, 2012; Hu, 2012; Zandberg & Spierdijk,

2013; Sun & Hu, 2014).

2.3 Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng khoán

Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK trở thành xu thế khách quan trọng

và được khuyến khích phát triển trong quá trình phát triển hoạt động tài chính của các

quốc gia trên thế giới nhằm hướng tới:

 Gia tăng tổng tiết kiệm đáp ứng nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trường

 Phát triển cơ sở nhà đầu tư tổ chức trên TTCK

15

 Cung ứng nguồn vốn ổn định và dài hạn trên TTCK

 Tăng cường chiều sâu và tính thanh khoản của TTCK

2.4 Các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng

khoán

Việc phát triển loại hình quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK cũng chịu ảnh hưởng

của các điều kiện khách quan về thể chế kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội, tiến bộ

khoa học công nghệ trong môi trường vĩ mô và các nhân tố vi mô bên trong của quỹ

hưu trí tự nguyện. Tuy nhiên, với tính chất liên quan đến thu nhập hưu trí và các khoản

đóng góp tự nguyện từ người tham gia chương trình hưu trí mà việc các điều kiện phát

triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK xoay quanh những nội dung đặc trưng cơ bản

được tổng hợp và phân tích theo mô hình PESTLIED. Trong đó, các yếu tố vĩ mô

(external macro-economic factors), bao gồm (i) yếu tố lạm phát và tính ổn định của

kinh tế vĩ mô; (ii) hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của TTCK; (iii) quy định pháp lý về hoạt

động đầu tư và phân bổ tài sản là các điều kiện kiểm soát được các nghiên cứu thực

nghiệm về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK tại các quốc gia trên thế giới

thừa nhận đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên

TTCK (Fischer & Reisen, 1994; Blommestein, 1997; Vittas, 2000; Impavido, Musalem

& Tresselt, 2003; Hryckiewicz, 2009; Kim, 2010; Rocholl & Niggemann, 2010; Raisa,

2012).

16

CHƯƠNG 3. PHÁT TRIỂN QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: BÀI HỌC KINH NGHIỆM

TỪ CÁC NỀN KINH TẾ APEC

3.1 Giới thiệu tổng quan

Tại các nền kinh tế APEC được mô tả, trong giai đoạn 2000 - 2015, tốc độ tăng

trưởng bình quân của quy mô tài sản quỹ hưu trí tự nguyện hàng năm đều cao hơn tốc

độ tăng trưởng bình quân hàng năm của quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu nội địa,

ngoại trừ tại Thái Lan, Singapore, Philippines, Indonesia. Như vậy, qua số liệu mô tả

giai đoạn 2000 - 2015 đã cho thấy sự tăng trưởng ngoạn mục của các quỹ hưu trí tự

nguyện trên thế giới nói chung và tại các nền kinh tế APEC nói riêng. Các quỹ hưu trí

tự nguyện đã tăng trung bình 5,5%/năm trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015 về

quy mô tài sản, trong khi vốn hóa TTCK tại các nền kinh tế APEC được mô tả tăng

trung bình khoảng 3%/năm.

Vậy, liệu tăng trưởng về quy mô tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện đã góp phần

dẫn đến sự phát triển của TTCK tại các nền kinh tế APEC trong giai đoạn 2000 - 2015?

Và từ đó có thể đề xuất giải pháp khuyến nghị nào cho sự phát triển quỹ hưu trí tự

nguyện tại Việt Nam? Vấn đề này đưa tới nhiệm vụ tìm kiếm lời giải đáp thông qua

quá trình tiến hành nghiên cứu thực nghiệm của đề tài.

3.2 Mô tả dữ liệu

Từ việc tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu của nước ngoài, đề tài

cũng đã lựa chọn những biến số có số lần được sử dụng phổ biến, có số lần được đề

cập nhiều nhất, trong đó có bao gồm các biến số được lượng hóa, cụ thể hóa là các điều

kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK cũng như sự phát triển của TTCK để

xây dựng mô hình hồi quy nhằm phân tích đánh giá tác động của phát triển quỹ hưu trí

tự nguyện đến sự tăng trưởng của TTCK, bao gồm 7 biến số là (i) tỷ lệ lạm phát; (ii) lãi

17

suất dài hạn trên thị trường trái phiếu chính phủ; (iii) GDP bình quân đầu người; (iv)

chỉ số tự do kinh tế; (v) tỷ lệ người già trên 100 người trong độ tuổi lao động …

(Impavido, Musalem & Tresselt, 2003; Hryckiewicz, 2009; Kim, 2010; Rocholl &

Niggemann, 2010; Raisa, 2012).

Như vậy, để góp phần thấy được vai trò và đánh giá ảnh hưởng tổ chức đầu tư

dài hạn, cụ thể là quỹ hưu trí tự nguyện, đến sự phát triển của TTCK, nghiên cứu này

tập trung phạm vi không gian khảo sát là các nền kinh tế thành viên thuộc APEC trong

thời gian nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2015 với số liệu thứ cấp được tiếp cận và

sử dụng được truy cập từ nguồn dữ liệu mở của các tổ chức quốc tế như APEC, OECD,

WB, WEF. Bộ dữ liệu này là dữ liệu bảng ngắn (short panel data) do và có cấu

trúc bảng không cân bằng (unbalanced data) do những số liệu không được công bố nên

bị thiếu số quan sát nền kinh tế - năm (missing value) dẫn đến các đơn vị chéo không

có cùng số quan sát theo thời gian.

3.3 Mô hình thực nghiệm

Mô hình hồi quy tổng thể trên dữ liệu bảng trong đề tài xem xét tác động của

phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đến sự phát triển của TTCK được mô tả như sau:

Trong đó,

đại diện cho sự phát triển của TTCK với vai trò là biến số phụ thuộc và

được tính bằng quy mô vốn hóa thị trường của các công ty nội địa niêm yết (% so với

GDP) của nền kinh tế tại thời điểm năm ;

đại diện cho sự phát triển của quỹ hưu trí tự nguyện với vai trò là biến số

độc lập, được tính bằng giá trị tài sản quỹ hưu trí tự nguyện (% so với GDP) của

nền kinh tế tại thời điểm ;

Ngoài ra, để kiểm soát biến giải thích có thể có ảnh hưởng đến sự phát triển của

thị trường vốn nội địa, tác giả tập trung vào các biến số sau, bao gồm:

18

là biến giải thích tỷ lệ lạm phát (%) của nền kinh tế tại thời điểm ;

là biến giải thích tỷ suất yêu cầu của thị trường liên quan đến trái phiếu

chính phủ có thời gian đáo hạn trong 10 năm (%) của nền kinh tế tại thời điểm ;

là biến giải thích thu nhập bình quân đầu người (USD) của nền kinh tế

tại thời điểm ;

là biến giải thích chỉ số tự do kinh tế (điểm) của nền kinh tế tại thời

điểm ;

là biến tỷ lệ số người già phụ thuộc từ 65 tuổi trở lên trên 100 người

trong độ tuổi lao động (%) của nền kinh tế tại thời điểm ;

là các tác động cố định đặc thù không được quan sát của nền kinh tế ;

là sai số ngẫu nhiên với và đại diện cho nền kinh tế và chiều thời gian

tương ứng.

3.4 Ý nghĩa của các biến số trong mô hình

(i) : Vốn hóa thị trường của các công ty nội địa niêm yết (% so với GDP)

Giá trị vốn hóa thị trường (còn gọi là giá trị thị trường) là giá hiện tại của cổ

phiếu thường nhân với số cổ phiếu thường đang lưu hành. Dữ liệu có giá trị được ghi

nhận vào cuối năm và được thu thập từ các công ty nội địa niêm yết. Số liệu của các

quỹ đầu tư, quỹ ủy thác và các công ty chỉ có mục tiêu kinh doanh là nắm giữ cổ phiếu

của các công ty niêm yết khác thì bị loại trừ. Tiêu chí này đại diện cho độ sâu của

TTCK (Catalan, Impavido & Musalem, 2000; Impavido, Musalem & Tresselt, 2003;

Hryckiewicz, 2009; Kim, 2010; Rocholl & Niggemann, 2010; Raisa, 2012).

(ii) : Tỷ lệ lạm phát (%/năm)

Tỷ lệ lạm phát được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng phản ánh tỷ lệ phần trăm

thay đổi hàng năm trong chi phí đối với người tiêu dùng trung bình mua rổ hàng hoá và

dịch vụ có thể được cố định hoặc thay đổi theo khoảng thời gian nhất định, như là hàng

19

năm. Theo đó, công thức Laspeyres thường được sử dụng phổ biến và cũng áp dụng

đối với số liệu về tỷ lệ lạm phát được thu thập trong nghiên cứu này.

(iii) : Lãi suất dài hạn trên thị trường giao dịch trái phiếu chính phủ có thời

gian đáo hạn trong 10 năm (%/năm)

chủ yếu được xác định bởi (i) giá do bên cho vay tính toán, (ii) rủi ro từ

người đi vay và (iii) sự giảm sút giá trị vốn. Số liệu thu thập về lãi suất dài hạn được

tính là trung bình của các mức lãi suất hàng ngày, và đo lường đơn vị tính bằng phần

trăm (%). này được hiểu là lãi suất mà tại đó giá trái phiếu chính phủ được giao

dịch trên thị trường tài chính chứ không phải là lãi suất mà tại đó các khoản vay đã

được phát hành. thấp sẽ khuyến khích đầu tư vào trang thiết bị mới và ngược lại,

đến lượt đầu tư là nguồn đóng góp chính vào tăng trưởng kinh tế.

Do đó được dùng để đo lường việc kiểm soát ảnh hưởng của sự thay đổi

trong tỷ suất sinh lời yêu cầu của thị trường đối với việc nắm giữ trái phiếu (các công

cụ tài chính thay thế so với cổ phiếu trên thị trường).

(iv) : GDP bình quân đầu người (USD hiện hành)

Số liệu thu thập về được WB tính là GDP chia cho dân số giữa năm.

Trong đó, GDP là tổng giá trị gia tăng của tất cả các nhà sản xuất cư trú trong nền kinh

tế cộng với thuế sản phẩm và trừ đi các khoản trợ cấp không bao gồm trong giá trị của

sản phẩm. Ngoài ra, một điểm cần lưu ý là GDP được tính toán mà không có thực hiện

khấu trừ đối với khấu hao tài sản cố định hoặc đối với việc cạn kiệt và suy thoái tài

nguyên thiên nhiên. Số liệu thu thập về được tính bằng đơn vị tiền tệ là USD

hiện hành.

(v) : Chỉ số tự do kinh tế

Chỉ số tự do kinh tế đánh giá 10 yếu tố cơ bản của mỗi nền kinh tế, bao gồm

tự do kinh doanh, tự do thương mại, tự do tài chính, chi tiêu của chính phủ, tự do tiền

tệ, tự do đầu tư, tự do tài chính, quyền sở hữu, tự do không bị ảnh hưởng từ tham

nhũng, tự do lao động. Với điểm số 100 là sự tự do tối đa cho mỗi yếu tố được đánh

20

giá, điểm số 100 mang hàm ý về một môi trường kinh tế hay chính sách kinh tế có lợi

nhất dẫn đến tự do kinh tế. Trong nghiên cứu này, mức độ tự do kinh tế chung được

tính đơn giản từ điểm trung bình của 10 yếu tố cơ bản và được lựa chọn để trở thành

giá trị của biến giải thích .

(vi) : Tỷ lệ người già phụ thuộc trên 100 người thuộc độ tuổi lao động

Chỉ số được hiểu là tỷ lệ dân số già hóa (the ratio of population aging)

này được tính dựa trên tỷ số giữa số người từ 65 tuổi trở lên (độ tuổi chung mà ở đó

người lao động không hoạt động về mặt kinh tế) so với số người trong độ tuổi từ 15

tuổi đến 64 tuổi. Giá trị số liệu thu thập được thể hiện qua đơn vị tính trên 100 người

trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 64 tuổi).

(vii) : Tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện so với GDP

Tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện được định nghĩa là tài sản được mua kèm

với các khoản đóng góp vào kế hoạch hưu trí với mục đích duy nhất là để tài trợ cho

các khoản trợ cấp của chương trình hưu trí. Trong đó, quỹ hưu trí tự nguyện là một tập

hợp các tài sản tạo thành một thực thể pháp lý độc lập. Chỉ số này được tính

bằng đơn vị tiền tệ là triệu USD hoặc theo tỷ lệ phần trăm so với GDP.

3.5 Phương pháp xử lý số liệu

Việc ước lượng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng tuyến tính đơn giản có thể

được tiến hành thông qua việc sử dụng ba phương pháp: (i) với hằng số chung trong

phương trình hồi quy; (ii) cho phép có các tác động cố định; (iii) cho phép có các tác

động ngẫu nhiên.

3.6 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm

Bảng 3.2 Thống kê các biến số trong mẫu giai đoạn 2000 - 2015.

Variable

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

151

65,64896

29,70931

14,01656

118,1327

151

3,125655

2,426735

-1,346719

15,52533

151

5,246457

2,77952

0,3466667

15,68075

21

151

19.9947,82

17.387,59

958,0116

67.652,68

151

68,15533

9,995838

50,3

87,4

151

15,83827

7,939747

5,598219

43,32391

151

23,93331

27,71412

0,305036

118,7

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Stata 11.

1,000

-0,3751

1,000

0,0000

-0,5244

0,6834

1,000

0,0000

0,0000

0,4202

-0,4623

-0,5767

1,000

0,0000

0,0000

0,0000

0,4231

-0,4602

-0,3826

0,7164

1,0000

0,0000

0,0000

0,0000

0,0000

0,3434

-0,4615

-0,6610

0,4631

1,0000

0,7611

0,0000

0,0000

0,0000

0,0000

0,0000

0,6217

-0,2472

-0,3381

0,6956

0,7037

0,3906

1,0000

0,0000

0,0022

0,0000

0,0000

0,0000

0,0000

Bảng 3.3 Ma trận tương quan giữa của các biến số.

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Stata 11.

Hơn nữa, để xác định liệu rằng hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến có tồn

tại hay không, việc kiểm định hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor -

VIF) được tiến hành để kiểm tra cho dữ liệu bảng thông qua lệnh Collin trong Stata 11.

Kết quả của kiểm định VIF (kiểm định sự tương quan giữa các biến độc lập trong mô

hình) cho thấy tất cả các hệ số đều nhỏ hơn 10 (Mean VIF = 3,22), điều này nghĩa là

hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra trong bộ số nghiên cứu (Kennedy, 1992).

22

Bảng 3.4 Bảng tổng hợp các kết quả ước lượng ảnh hưởng của phát triển quỹ hưu

trí tự nguyện đến TTCK và các kết quả kiểm định với các mô hình OLS, FE, FE-

Variable

OLS

FEM-cluster

REM

FEM

-0,8813978

-2,155102**

-2,155102*

-1,778959**

0,387

0,055

0,031

0,011

1,016

1,035

0,826

0,839

-4,598254***

-4,785188***

-4,785188***

-4,578459***

0,000

0,000

0,000

0,000

0,993

0,734

0,882

0,904

-0,0006348***

-0,0006722***

-0,0006722*

-0,0009343***

0,003

0,060

0,000

0,009

0,000

0,000

0,000

0,000

-0,1277528

-0,7771847

-0,7771847

0,1497132

0,649

0,342

0,750

0,319

0,279

0,792

0,469

0,777

0,1637325

2,098729***

2,098729***

1,20526**

0,661

0,008

0,019

0,001

0,372

0,680

0,513

0,646

0,7826034***

0,0114778

0,0114778

0,551053***

0,000

0,970

0,001

0,963

0,097

0,299

0,171

0,249

Constant

92,57421***

130,3531**

130,3531**

72,71303**

0,000

0,017

0,010

0,011

18,755

30,334

49,588

45,257

R-squared

R-squared 0,5472

within = 0,3518

within = 0,3518

within = 0,3188

Adj R-squared 0,5284 between = 0,0071

between = 0,0071

between = 0,6337

overall = 0,0877

overall = 0,0877

overall = 0,4709

151

Observations

151

151

151

F test that all β=0

F( 6, 144) = 29,01

F(6,129) = 11,67

F(6,15) = 34,68

Prob>F

Prob>F = 0,0000

Prob>F = 0,0000

Prob>F = 0,0000

Wald (chi2) Prob>

Wald chi2(6) =

cluster và RE.

23

Chi2

82,31

Prob > chi2 = 0,0000

Breusch

and

chi2(1) = 192,56

Pagan test Prob>

Prob > chi2 = 0,0000

Chi2

F

test

that all

F(15, 129) = 11,76

u_i=0

Prob > F = 0,0000

Prob>F

Hausman

test

chi2(5) = (b-

Chi2 Prob>Chi2

B)[(V_b-V_B)^(-

1)](b-B) = 10,45

Prob>chi2 = 0,0636

Wald

test

for

chi2 (16) = 390,65

heteroskedasticity

Prob>chi2 = 0,0000

Chi2 Prob>Chi2

Wooldridge

test

F( 1, 13) = 3,428

for autocorrelation

Prob > F = 0,0870

Kết quả được trình bày ở mỗi biến số trong mỗi mô hình theo thứ tự lần lượt là (i) giá trị trung bình của hệ số hồi

quy (Coeficient); (ii) mức ý nghĩa thống kê (P-value) và (iii) sai số chuẩn (Standard error);

* Có ý nghĩa thống kê tại mức 10%; ** Có ý nghĩa thống kê tại mức 5%; *** Có ý nghĩa thống kê tại mức 1%.

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Stata 11.

Nhìn chung, các kết quả từ phân tích định lượng mô hình hồi quy của nghiên

cứu cũng đã xác nhận những phát hiện từ các tài liệu nghiên cứu trước về mối liên

quan tích cực giữa sự tăng trưởng của quỹ hưu trí tự nguyện với sự phát triển của

TTCK với hệ số tương quan dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi tại các nền kinh tế thuộc APEC trong giai đoạn từ năm 2000

đến năm 2015. Kết quả nghiên cứu cũng đem lại các bài học kinh nghiệm để đề xuất,

khuyến nghị các hàm ý chính sách, giải pháp phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên

TTCK Việt Nam.

24

CHƯƠNG 4. PHÁT TRIỂN QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

4.1 Tổng quan về quỹ hưu trí tự nguyện trong hệ thống hưu trí Việt Nam

Quỹ hưu trí tự nguyện là trụ cột III trong hệ thống hưu trí đa trụ cột. Quỹ hưu trí

tự nguyện là một mô hình mà các quốc gia đều triển khai và có thể áp dụng tại Việt

Nam hiện nay. Trong đó, việc triển khai và áp dụng chương trình hưu trí tự nguyện

nhằm hướng đến 3 mục tiêu mà Chính phủ đặt ra, bao gồm: (i) khuyến khích và cung

cấp sản phẩm dịch vụ tài chính để người lao động gia tăng tiết kiệm cho tương lai khi

kết thúc tuổi lao động; (ii) đa dạng hóa các chương trình an sinh xã hội, giúp hình

thành đồng bộ hệ thống hưu trí đa trụ cột tại Việt Nam, giảm gánh nặng an sinh xã hội

cho Nhà nước trong dài hạn; (iii) phát triển thị trường vốn thông qua việc củng cố cơ

sở nhà đầu tư vốn dài hạn.

4.2 Tổng quan về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng

khoán Việt Nam

Tại Việt Nam, bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện đã bắt đầu được triển

khai sau khi thông tư số 115/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn bảo hiểm

hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện có hiệu lực từ 15/10/2013. Theo đó: Quỹ hưu trí tự

nguyện là loại hình quỹ đầu tư, được quản lý bởi công ty quản lý quỹ được ủy thác

hoặc được thuê bởi công ty bảo hiểm nhân thọ dưới sự giám sát của cơ quan quản lý là

Bộ Tài chính thông qua các quy định nhằm bảo đảm tính an toàn và thận trọng trong

hoạt động của quỹ để bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Công ty quản lý quỹ dạng mở,

quản lý tách biệt các tài sản đầu tư từ quỹ hưu trí tự nguyện của công ty bảo hiểm với

các quỹ khác của công ty bảo hiểm và của các khách hàng khác.

25

4.3 Các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng

khoán Việt Nam

Tại Việt Nam, các cải cách hệ thống hưu trí chủ yếu vẫn là cải cách tham số. Do

đó, để có thể phát triển bền vững hệ thống hưu trí, nhà nước cần quan tâm hơn đến các

hình thức cải cách NDC và cải cách hệ thống, chuyển từ hệ thống hưu trí PAYG không

được tài trợ sang hệ thống hưu trí được tài trợ có lộ trình.

Việc phân tích tình hình phát triển của hoạt động bảo hiểm hưu trí tự nguyện và

quỹ hưu trí tự nguyện, các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK theo

mô hình PESTLIED đã cho thấy phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK là xu

hướng tất yếu trong bối cảnh dân số già hóa và gánh nặng tài chính của hệ thống hưu

trí công. Quỹ hưu trí tự nguyện tuy không phải là trụ cột có vị trí quan trọng nhất trong

hệ thống hưu trí mà là một bộ phận không thể thiếu để nâng đỡ các trụ cột khác, tạo

nên thế kiềng ba chân vững vàng.

4.4 Triển vọng phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng

khoán Việt Nam nhìn từ sự lựa chọn của các cá nhân (nguồn cầu)

Kể từ sau năm 2013, TTCK Việt Nam được tập trung tái cấu trúc với nhiều

chính sách mang tính đổi mới. Trong đó, TTCK Việt Nam chào đón sự hình thành của

bảo hiểm hưu trí tự nguyện nguyện (niên kim) do các công ty bảo hiểm nhân thọ cung

cấp và quỹ hưu trí tự nguyện tại Việt Nam từ cuối năm 2013 dựa trên Đề án Bảo hiểm

hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện của Cục Giám sát Bảo hiểm trực thuộc Bộ Tài chính.

Sự phát triển của bảo hiểm hưu trí tự nguyện, quỹ hưu trí tự nguyện giúp tạo lập và làm

đa dạng cơ sở nhà đầu tư tổ chức bên cạnh ngân hàng thương mại và các tổ chức trung

gian khác trên TTCK Việt Nam và góp phần phát triển TTCK Việt Nam.

Hoạt động của bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện tại Việt Nam hiện nay

vẫn còn ở giai đoạn ban đầu, do đó thông tin số liệu còn hạn chế trên thị trường. Điều

này cũng sẽ làm hạn chế việc nghiên cứu trực tiếp hiệu quả hoạt động của các quỹ hưu

trí tự nguyện tại Việt Nam. Ngoài ra, sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện trong thực

26

tế mang tính bảo hiểm nhiều hơn và do có việc bảo hiểm trong quá trình đóng góp nên

khiến phí cao hơn, dẫn đến thu nhập ít hơn cho người hưởng thụ. Trong khi đó, hoạt

động của quỹ hưu trí tự nguyện sẽ hướng tới việc tập trung vào mục tiêu tối đa hóa giá

trị tài sản của quỹ nên hứa hẹn đem lại cho nhà đầu tư tỷ suất sinh lời kỳ vọng cao hơn.

Mặc dù số lượng người trả lời ưa thích hệ thống hưu trí DC khá cao nhưng số

lượng người trả lời ưa thích hệ thống hưu trí DB vẫn nhiều hơn là DC, vẫn ưa thích

một tỷ lệ cao bảo đảm cho thu nhập hưu trí từ thu nhập tiền lương và vẫn ưa thích quỹ

hưu trí chuyên nghiệp thực hiện quyết định đầu tư. Ngoài ra, người trả lời có xu hướng

nắm bắt cơ hội và càng gần với sự chấp nhận rủi ro. Phần lớn người trả lời là những

người có trình độ và có sự am hiểu về tài chính nhất định. Những người trả lời có xu

hướng nghiêng về chấp nhận rủi ro và có sự am hiểu nhất định về tài chính thì có xu

hướng ưa thích một chương trình hưu trí DC, ưa thích lựa chọn một tỷ lệ thấp đối với

việc bảo đảm cho thu nhập hưu trí từ thu nhập tiền lương và có nhiều khả năng ưa thích

sự tự chủ đầu tư. Từ đó cho thấy, các thái độ tự đánh giá và việc đo lường khả năng

chấp nhận rủi ro rủi ro cũng như sự tự đánh giá chuyên môn tài chính của cá nhân có

vai trò đáng kể trong việc giải thích các ưu tiên của cá nhân đối với chương trình hưu

trí.

Việc thu thập ý kiến sự lựa chọn của cá nhân về thu nhập hưu trí và quỹ hưu trí

tự nguyện tại Việt Nam đã cho thấy hoạt động của các quỹ hưu trí tự nguyện trên

TTCK Việt Nam vẫn còn mới mẻ nhưng cũng đã nhận được sự quan tâm từ những cá

nhân có trình độ đại học trở lên, có hiểu biết chuyên môn về tài chính. Kết quả khảo sát

này là cơ sở tham khảo quan trọng để góp phần xác lập các đối tượng khách hàng mục

tiêu của quỹ hưu trí tự nguyện tại Việt Nam.

27

CHƯƠNG 5. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

5.1 Định hướng phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng

khoán Việt Nam đến năm 2020

Việc phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK là một trong những giải pháp

quan trọng nhằm mở rộng cơ sở nhà đầu tư vốn dài hạn để hoàn thiện và phát triển

TTCK và góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

5.2 Đề xuất, khuyến nghị một số giải pháp phát triển quỹ hưu trí tự nguyện

trên thị trường chứng khoán Việt Nam

 Ổn định kinh tế vĩ mô, nhất là yếu tố lạm phát

 Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của TTCK Việt Nam

 Hoàn thiện khung pháp lý, đặc biệt là các quy định về đầu tư và phân bổ tài sản

 Tiếp tục cải cách hưu trí theo định hướng mô hình hệ thống hưu trí đa trụ cột

 Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cá nhân

 Đẩy mạnh phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trong vai trò là nhà đầu tư tổ chức

lớn trên TTCK Việt Nam

 Củng cố và tăng cường tính minh bạch và an toàn trong hoạt động của quỹ hưu

trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam

5.3 Kết luận chung

Tuy còn một số hạn chế nhưng luận án vẫn đạt được những thành tựu và bảo

đảm nội dung nghiên cứu đã đề ra. Đối với tác giả, đây là một chủ đề nghiên cứu thú vị

và ý nghĩa, đóng góp giá trị cả về kinh tế lẫn xã hội. Vì vậy, tác giả sẽ tiếp tục theo

đuổi chủ đề này trong các nghiên cứu tiếp theo nhằm đánh giá, đề xuất hệ thống các

giải pháp thiết thực góp phần phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam,

góp phần thúc đẩy tăng trưởng của TTCK Việt Nam, tăng trưởng kinh tế Việt Nam.