intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi lấy u dốc nền kết quả trong 8 tháng đầu năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phẫu thuật nội soi lấy u dốc nền kết quả trong 8 tháng đầu năm 2022 đánh giá bước đầu kết quả đạt được trong phẫu thuật nội soi dốc nền cũng như kĩ thuật vá màng cứng nhằm hạn chế nguy cơ biến chứng sau mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi lấy u dốc nền kết quả trong 8 tháng đầu năm 2022

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY U DỐC NỀN KẾT QUẢ TRONG 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2022 Nguyễn Đức Anh1, Nguyễn Duy Tuyển1, Ngô Mạnh Hùng1, Vũ Quang Hiếu1, Đoàn Quang Dũng1, Hà Phương Thảo2 TÓM TẮT 41 Kết luận: Phẫu thuật nội soi lấy u não dốc Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi ngày càng nền là phẫu thuật khó. Đây là một phương pháp phát triển giúp các phẫu thuật viên có thêm lựa hiệu quả tiếp cận u. Cần phục hồi màng cứng tốt chọn để tiếp cận các khối u khó ở sâu vùng dốc để dự phòng biến chứng rò nước não tuỷ. nền. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá bước đầu kết SUMMARY quả đạt được trong phẫu thuật nội soi dốc nền Background: The classical transpetrosal cũng như kĩ thuật vá màng cứng nhằm hạn chế approaches or retrosigmoid are usually applied nguy cơ biến chứng sau mổ. for clivus tumors. However, the endoscopic Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 7 endonasal transclival approach is increasingly bệnh nhân u vùng dốc nền, được phẫu thuật nội developing, giving the surgeons more options to soi tại khoa Phẫu thuật thần kinh II từ 1/2022 đến dissection these tumors. 8/2022, đánh giá lâm sàng và kết quả phẫu thuật Research objective: to initially evaluate the trước và sau mổ. results achieved in the endoscopic endonasal Kết quả nghiên cứu: Có 2 nam, và 5 nữ. Độ transclival as well as the skull base tuổi trung bình là 49,1. 2 trường hợp u dây reconstruction in order to avoid the risk of CBF ( sống,1 u sọ hầu,1 u màng não, 1 K vòm, 1 u não cerebrospinal fluid) leaks. di căn, 1 u tương bào. Bệnh nhân chủ yếu có tổn Materials and method: 7 patients were thương dây thần kinh sọ. Trên MRI, tất cả đều diagnosed clivus tumor and underwent the nằm ở trên của dốc nền, 3 trường hợp phát triển endoscopic endonasal transclival at the sang bên, 4 trường hợp nằm dưới hoặc xâm lấn Department of Neurosurgery II from January qua màng cứng. Tất cả các khối u có kích thước 2022 to August 2022, were clinically evaluated trên 3 cm. Phẫu thuật chỉ lấy được một phần u. 3 the results of surgery before and after surgery trường hợp vá màng cứng. Tất cả các bệnh nhân Results: There are 2 males, and 5 females. đều cải thiện triệu chứng lâm sàng sau mổ. 1 The average age was 49.1 years old. There were bệnh nhân bị rò nước não tuỷ muộn. 2 cases of chordoma, 1 craniopharyngioma, 1 meningioma, 1 throad cancer, 1 metastatic, 1 1 Khoa phẫu thuật thần kinh 2, Trung tâm phẫu plasmacytoma. Patients mainly present with the thuật thần kinh, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức cranial nerves deficits. On MRI, all tumors are 2 Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện E Trung Ương located on the upper clivus. There were 3 cases Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Anh of tumor lateral expansion. There were 4 cases Email: ducanhvietductk2@gmail.com where the tumor was intradural or invaded Ngày nhận bài: 19.10.2022 through the dura. All tumors were more than 3 Ngày phản biện khoa học: 20.10.2022 cm in size. Tumors were only partially removed. Ngày duyệt bài: 31.10.2022 311
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 There were 3 cases of dural reconstruction after hợp u dốc nền đã hạn chế các nhược điểm surgery. All patients had clinical improvement này. after surgery. Three patients were asymptomatic. Vì vậy trong nghiên cứu của mình, chúng 1 patient had a late cerebrospinal fluid leak. tôi đánh giá bước đầu kết quả đạt được trong Conclusion: The endoscopic endonasal phẫu thuật nội soi cũng như kĩ thuật chống rò transclival to remove the tumor of the clivus is nhằm hạn chế nguy cơ biến chứng sau mổ u difficult surgery. This is an effective method in vùng dốc nền. removing tumors in the clivus. The skull base reconstruction is necessary to prevent II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU complications of cerebrospinal fluid leakage. Đối tượng nghiên cứu: chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 7 bệnh nhân được chẩn I. ĐẶT VẤN ĐỀ đoán u vùng dốc nền, được phẫu thuật nội soi Phẫu thuật nội soi thường được sử dụng tại khoa Phẫu thuật thần kinh II từ tháng rộng rãi để tiếp cận cho các khối u vùng nền 1/2022 đến tháng 8/2022. Bệnh nhân đã được sọ dốc nền. Tuy nhiên, đối tượng chủ yếu là thông qua mổ, được giải thích kĩ kĩ thuật, các chordomas. Với các loại u khác, việc lựa nguy cơ biến chứng và chấp nhận phẫu thuật chọn đường mổ nội soi là một thách thức. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu Thay vào đó, các tác giả thường sử dụng tiến cứu, mô tả các triệu chứng lâm sàng, đường mổ kinh điển là qua xương đá ( chẩn đoán hình ảnh, phương pháp tiếp cận transpetrosal), hoặc đường mổ vào vùng góc khối u, vá rò màng cứng, đánh giá hiệu quả cầu sau xoang sigma ( retrosigmoid). Các phẫu thuật và biến chứng sau mổ. phương pháp tiếp cận này từ lâu được ưa Tư thế bệnh nhân: chuộng, nếu không muốn nói là “tiêu chuẩn”, Sau khi gây mê, đặt nội khí quản qua để loại bỏ các khối u của vùng dốc nền1,2. miệng, bệnh nhân được đặt nằm ngửa, đầu Tuy nhiên, kể từ khi nội soi u vùng dốc bằng hoặc hơi ưỡn nhẹ và xoay nhẹ sang nền lần đầu được thực hiện và báo cáo trong phải. Máy định vị thần kinh được đặt ở đầu y văn vào năm 2005, phương pháp này đã bàn mổ và dàn nội soi ở bên trái bệnh nhân. thực sự phát huy vai trò và có hiệu quả trong Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật việc phẫu thuật. Ưu điểm của nội soi qua mũi đứng bên phải của bệnh nhân, phụ mổ đứng đó quan sát được rõ ràng các trường mổ ở bên tay trái phẫu thuật viên chính. sâu, không cần phải vén não 1. Các thì phẫu thuật: Đã có nhiều báo cáo gần đây về việc sử Tạo vạt vách mũi: dụng kỹ thuật nội soi này cho chordomas, tuy Đặt hệ thống optic qua mũi phải. Bơm nhiên, rất ít bài báo về ứng dụng của nó trên rửa làm sạch mũi bằng dung dịch betadine u màng não dốc nền3. Những khó khăn trong pha loãng. việc sử dụng nội soi đó là khó cầm máu, Tạo vạt vách mũi mở rộng ( kết hợp vách không đầy đủ dụng cụ để tiếp cận tổn ngăn, sàn mũi). Cuống của vạt vách mũi thương, rò nước não tuỷ do không đóng kín được cấp máu bởi động mạch vách mũi, và được màng cứng, không lấy được u. Việc lựa được hạ xuống phần thấp của sàng mũi. Có chọn bệnh nhân đúng chỉ định, cùng với việc thể cắt cuốn giữa và dưới nếu phì đại. Trong thực hiện kĩ thuật chống rò cho các trường 312
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 các phẫu thuật của mình, tôi không cắt cuốn trí u trên navigation, đảm bảo đươc phẫu giữa và dưới. trường lấy u và không đi sang bên nhiều ( Lấy bỏ phần xương chính mũi sau ở mặt nguy cơ tổn thương động mạch). Phấn xương trước dốc nền. Trong phẫu thuật, mở phần được mài theo chiều thẳng đứng, ở 2 bên là 2 mặt sau của vách mũi ở bên phải giúp mở động mạch cảnh, từ phần lưng yên xuống rộng trường mổ và làm 2 mũi thông nhau, đến ngang mức của ống tai trong tuỳ theo giúp đưa dụng cụ và thực hiện thao tác dễ kích thước và phát triển của khối u xuống hơn dưới thế nào. Mài xương dốc nền Vị trí của các động mạch cảnh được xác Tiến hành mài xương phần dốc nền từ định dựa trên các mốc giải phẫu và định vị phần thấp của hố yên trở xuống, dựa theo vị thần kinh trong mổ. Hình 1. Sơ đồ vùng phẫu thuật vào dốc nền2 Vùng C: dốc nền, SF: sàn hố yên, NP: Cắt bỏ khối u theo một con đường từ mũi hầu, ICA: Động mạch cảnh, S: tuyến dưới lên trên, sử dụng động mạch nền làm yên. định hướng, và được thực hiện bằng máy hút Mở màng cứng- bộc lộ khối u: hoặc currette. Động mạch tiểu não trước bên Mài xương xong ta có thể quan sát thấy trái, động mạch tiểu não trên và động mạch màng cứng ( hoặc khối u ở phía sau). não sau lần lượt được giải phóng khỏi khối u Màng cứng được mở ở chính giữa, bộc lộ một cách tuần tự. khối u bên trong. Khối u đã được lấy bớt để Cầm máu làm giảm thể tích, khi đã có đủ phẫu trường Hạn chế sử dụng bipolar hay dao điện để thao tác, vén cực dưới của khối u để tách trong phẫu thuật, nếu cần đốt cần quan sát rõ ra khỏi động mạch nền tránh làm tổn thương các bên của diện cầm máu, và để dao điện động mạch. lưỡng cực ở mức 2-5. Lấy u 313
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Cầm máu bằng surgicel, đặt bông ép. để tăng cường4. Bơm keo sinh học lớp ngoài Một số tác giả sử dụng bột cầm máu. cùng. Phục hồi nền sọ Chúng tôi cũng chủ động đặt dẫn lưu Tuỳ theo mức độ mở rộng màng cứng, lưng trong mổ và lưu dẫn lưu 3-5 ngày sau tuỳ theo đánh giá của phẫu thuật viên để lựa phẫu thuật. chọn phương án hiệu quả nhất nằm chống rò nền sọ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Theo Walter Jean1, tác giả đặt một miếng Trong thời gian 8 tháng từ tháng 1/2022 duraGen ( Màng cứng nhân tạo) ở bên dưới đến tháng 8/2022, chúng tôi thực hiện phẫu màng cứng, sau đó phủ một miếng thuật nội soi lấy u vùng dốc nền cho 7 trường duraMatrix lên phẫu trường. Tác giả sử dụng hợp và có 3 trường hợp vá màng cứng sau mỡ bụng đặt tiếp lên miếng duraMatrix. Sau mổ. đó vạt vách mũi được đặt lên trên cùng. Cuối 3.1. Lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh cùng tác giả đặt surgicel và bơm keo sinh Có 2 bệnh nhân nam, và 5 bệnh nhân nữ học. trong nghiên cứu. Với điều kiện của chúng tôi: chúng tôi Độ tuổi trung bình là 49,1 tuổi; cao tuổi tiến hành đặt mỡ vào ổ mổ. Lấy 1 miếng cân nhất là 69 tuổi, ít tuổi nhất là 26 tuổi. cơ thẳng đùi, khâu đính mép trên và mép Có 2 trường hợp u dây sống chordoma, u dưới niêm mạc của phần mài xương dốc nền. sọ hầu, u màng não, K vòm, u não di căn, u Sau đó đặt mỡ hoặc lyostyp. Bên cạnh đó tương bào mỗi bệnh 1 trường hợp chúng tôi còn sử dụng vạt vách mũi có cuống Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trên từng bệnh nhân Số Giới/ Vị trí Xâm lấn U nằm dưới Kích thước GPB Lâm sàng TT tuổi dốc nền sang bên màng cứng (mm) Nữ 32 Tổn thương 1 Chordoma Trên Không Không 38x28x42 tuổi dây II, V 2 Nữ 59 UMN Đau đầu Trên Có Có 22x43 Tổn thương Trên+ 3 Nam 49 K vòm các dây II, Có Không 67x42x48 dưới III, IV, VI Đau đầu, liệt 4 Nữ 44 Chordoma Trên Không Có 38x28x40 VI U tương Tổn thương 5 Nam 69 Trên Không Không 26x33x29 bào dây II Tổn thương 6 Nữ 26 U sọ hầu Trên Không Có 36x21 dây II 7 Nữ 65 Di căn Đau đàu Trên Có Có 29x24x20 314
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Trên lâm sàng, bệnh nhân chủ yếu có khối u phát triển sang 2 bên. Có 4 trường hợp biểu hiện tổn thương các dây thần kinh sọ u nằm dưới hoặc xâm lấn qua màng cứng, (5/7 bệnh nhân). Có 2 bệnh nhân chỉ có triệu trong đó 3 trường hợp cần vá màng cứng, 1 chứng đau đầu đơn thuần trường hợp chordoma chỉ lấy 1 phần u không Trên phim chụp cộng hưởng từ tiêm vá màng cứng. thuốc, khối u được lựa chọn đều nằm ở vị trí Tất cả các khối u đều có kích thước trên trên của dốc nền, có 1 trường hợp khối u phát 3 cm. triển xuống dưới dốc nền. Có 3 trường hợp 3.2. Phẫu thuật Bảng 2. Kết quả lấy u và mức độ cải thiện lâm sàng sau mổ Số Giới/ Mức độ Cải thiện lâm Chụp lại phim GPB Vá MC TT tuổi lấy u sàng sau mổ sau mổ 1 Nữ 32 Chordomas Bán phần Không 1 phần Còn u Hết triệu 2 Nữ 59 UMN Bán phần Có Còn u chứng 3 Nam 49 K vòm Bán phần Không 1 phần Còn u Hết triệu 4 Nữ 44 Chordomas Bán phần Không Còn u chứng 5 Nam 69 U tương bào Bán phần Không 1 phần Còn u Hết triệu 6 Nữ 26 U sọ hầu Bán phần Có Còn u chứng Hết u vị trí dốc 7 Nữ 65 Di căn Bán phần Có 1 phần nền, còn u ở vị trí khác Các khối u đều chỉ lấy được một phần u. Có 1 trường hợp rò nước não tuỷ sau mổ. Có 1 bệnh nhân u não di căn lấy được hết u Bệnh nhân u màng não được lấy u, chụp xâm lấn vùng dốc nền, nhưng bệnh nhân còn phim lại kiểm tra, sau 2,5 tháng bệnh nhân u vị trí khác trong não và tuỷ sống. Có 3 xuất hiện chảy nước não tuỷ xuống họng, trường hợp vá màng cứng sau mổ (1 u màng cho nhập viện lại điều trị nội khoa và đặt dẫn não, 1 u sọ hầu, 1 u não di căn), cả 3 trường lưu lưng. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hợp này khối u đều nằm trong màng cứng). vá rò: điểm rò từ vị trí lấy u, vạt bị hoại tử Tất cả các bệnh nhân đều có cải thiện nhỏ. Bệnh nhân được đặt cân đùi, khâu đính triệu chứng lâm sàng sau mổ. Có 3 bệnh nội soi và dùng keo. Sau mổ ổn định không nhân hết triệu chứng. còn rò. 315
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 A B C Hình 2. Hình ảnh bệnh nhân u màng não 316
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 A. Phim trước mổ B. Phim sau mổ, còn một phần tồn dư ở bên (T) và trên cao C. Hình ảnh trong mổ: lấy u, hết u mặt trước thân não, khâu phục hồi màng cứng, đặt vạt vách mũi (lần lượt từ trên xuống dưới, trái sang phải) A B C Hình 3: Khối u sọ hầu trước và sau mổ A: Trước mổ B: Sau mổ: khối u được lấy gần như toàn bộ, màng cứng được khâu phục hồi và tăng cường để chống rò. C: Trong mổ: lấy hết u mặt trước thân não, bộc lộ rõ động mạch thân nền. 317
  8. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 IV. BÀN LUẬN nhìn thấy sau cùng trong cuộc mổ. Vì vậy, Trên phương diện phẫu thuật, phần dốc việc phát hiện và tránh làm thương tổn động nền được chia thành 3 phân đoạn (trên, giữa mạch là rất khó khăn. Điểm yếu này của các và dưới) được phân định bởi kênh Dorello và phương pháp tiếp cận bên lại là ưu điểm của lỗ tĩnh mạch cảnh. Tuy nhiên, các mốc này phương pháp nội soi. Trong nội soi, động khó xác định rõ ràng trong trường mổ, và các mạch thân nền đã được tìm thấy sớm.. cách phân loại khác thường được sử dụng. Không chỉ được bảo vệ trong phần lớn cuộc Al-Mefty và Arnautovic coi phần trên dốc phẫu thuật, nó còn đóng vai trò như một nền chính là phần tường sau của xoang hướng dẫn giải phẫu để định hướng việc cắt bướm.2 bỏ từ thấp đến cao. Phương pháp nội soi cho Arnaldo Silva Vellutini 2 chia dốc nền phẫu thuật viên một cách tiếp cận trực tiếp thành 2 phần theo cách tiếp cận phẫu thuật nhất đến các khối u nằm ở vị trí chính giữa, đường trước :phần trên và dưới dốc nền ngăn tránh phải vén não và giảm thiểu nguy cơ vô cách với nhau bởi sàn xoang bướm. Các khối tình làm tổn thương thân não. u phần trên dốc nền phẫu thuật thông qua Các khối u thường gặp nhất của vùng dốc phương pháp tiếp lấy u qua đường mũi dốc nền là chordomas3,2 do liên quan đến nguồn nền. Các khối u phần dưới dốc nền được gốc phôi thai và biểu hiện tính chất ác tính phẫu thuật qua đường mũi hầu. Trong tất cả mặc dù theo giải phẫu bệnh là lành tính. Bên các bệnh nhân của chúng tôi, khối u đều nằm cạnh đó, những khối u di căn theo đường phần trên dốc nền nên đều được sử dụng máu có thể gặp2. Phương pháp nội soi dốc phương pháp nội soi qua đường mũi dốc nền. nền qua mũi để sinh thiết ở những bệnh nhân Nhìn lại lịch sử, với khối u dốc nền, thì có di căn đã được chứng minh là rất hữu ích, đường mổ dưới chẩm bên cho những tổn nhằm khẳng định chẩn đoán. thương vùng này lần đầu được mô tả bởi U sọ hầu là loại u hay gặp ở vùng tuyến Dandy năm 1925. Ưu điểm của phương pháp yên, tuy nhiên những khối u phát triển xuống này đó là dựa theo con đường phát triển tự dưới vùng dốc nền lại ít gặp2. Chúng tôi gặp nhiên của khối u để tiếp cận, vén não ít và một trường hợp u sọ hầu tái phát, đã được vết mổ nhỏ. Tuy nhiên, trường mổ bị hạn chế phẫu thuật 1 lần đường trên. Lần này khối u khi các tổn thương ở mặt trước thân não, và phát triển xuống dưới vùng dốc nền dẫn tới khó khăn cho phẫu thuật viên khi thực hiện khó khăn trong việc tiếp cận đường trên và thao tác mổ trong không gian hẹp, giữa các chúng tôi lựa chọn phẫu thuật nội soi đạt dây thần kinh sọ. Sau đó, các phương pháp được kết quả tốt. tiếp cận qua mở sylvius, qua xương đá, sau Do các chỉ định cho phương pháp nội soi sigma, dưới chẩm,… được ứng dụng rộng rãi qua đường mũi ngày càng được mở rộng, hoặc kết hợp với nhau để tiếp cận các tổn không chỉ thực hiện cho phẫu thuật u tuyến thương vùng dốc nền. Các phương pháp tiếp yên, chordomas mà còn cho nhiều lại u khác cận mổ mở từ phía bên vào, chẳng hạn như nên phẫu thuật qua dốc nền để lấy u ngày phương pháp mở xương đá trước và sau càng được quan tâm và nghiên cứu1. được ưu tiên sử dụng1. Nhược điểm chính Tuy nhiên, lại có ít báo cáo về việc lấy u của các phương pháp này là động mạch thân màng não qua con đường này3,1. Những khó nền, thường xuyên bị khối u chèn ép, được khăn trong việc cầm máu, trong lấy u, trong 318
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 việc thực hiện kĩ thuật đóng màng cứng nhận ra rằng, với khối u không xâm lấn sang nhằm tránh rò nước não tuỷ khiến cho các bên thì tỉ lệ lấy u toàn bộ là 75%, còn với phẫu thuật viên không muốn thực hiện kĩ khối u xâm lấn sang bên thì không có trường thuật. hợp nào được lấy u toàn bộ. Yếu tố xâm lấn Những khó khăn trong việc thực hiện kĩ sang bên là một trong những nguyên nhân thuật mổ nôi soi u vùng dốc nền cũng không không thể lấy được toàn bộ khối u. Đó là ít. So với kỹ thuật mổ mở, việc kiểm soát nhược điểm chính của cách tiếp cận nội soi chảy máu từ u, nhất là u màng não khó khăn khi phạm vi mở rộng sang bên bị hạn chế. hơn do có ít không gian làm việc hơn để cắt Một số nghiên cứu trên xác đã xác nhận rằng bỏ khối u. Hơn nữa, việc cắt bỏ khối u phải phương pháp phẫu thuật nội soi để tiếp cận được tiến hành nhanh chóng, nhưng không các tổn thương vùng bên của xương đá khó được vội vàng, vì “hết u thì mới hết chảy khăn hơn phương pháp mở xương đá1. Như máu”, do đó cần dự trù máu cho các trường hình ảnh chụp MRI sau phẫu thuật của ca u hợp u lớn, mổ lâu, tăng sinh mạch. Đối với màng não của chúng tôi, có một phần nhỏ các u màng não kéo dài lên phía lưng yên, để của khối u nằm ngoài tầm tiếp cận ở 2 bên lấy bỏ khối u cần phải bộc lộ được tuyến (hình 3) yên, và một số phải mở cả mỏm yên sau, làm Dò dịch não tủy luôn là mối lo ngại từ tăng nguy cơ tổn thương tuyến yên của bệnh bất kỳ phương pháp nội soi nào. Với việc nhân. Có tác giả thực hiện kĩ thuật mở qua thực hiện kĩ thuật đóng màng cứng nhiều lớp, xoang hang, tránh làm tổn thương tuyến yên khâu màng cứng, sử dụng vạt vách mũi có nhưng lại gây ra nguy cơ mất máu1. cuống, đồng thời đặt dây lưng dự phòng Zhou và cộng sự. đã thực hiện một khiến không có bệnh nhân nào ngay sau mổ nghiên cứu trên 24 trường hợp bị u màng não bị rò nước não tuỷ qua mũi. Có 1 trường hợp vùng xương đá dốc nền (petroclival), và sử rò muộn sau 2,5 tháng được vá rò lại nội soi dụng phương pháp vi phẫu có hỗ trợ nội soi thành công. Hadad4 sử dụng vạt vách mũi có (n = 12), và phương pháp chỉ sử dụng vi cuống để chống rò cho rất nhiều bệnh lý nền phẫu ( n=12). Trong nhóm có sự hỗ trợ của sọ: chấn thương, thoát vị não màng não, nội soi, có thể lấy hết u là 6 (n = 6), bán phần chordomas, u sọ hầu, u tuyến yên,.. và chỉ có (n = 5) và gần hết (n = 1), trong khi ở nhóm 2/44 trường hợp bị rò nước não tủy. vi phẫu, lấy hết (n = 2), bán phần (n = 3), và Có những kinh nghiệm được rút ra trong gần hết (n = 7). Tác giả cho rằng tỷ lệ cắt bỏ quá trình thực hiện phẫu thuật nội soi. Đầu cả toàn bộ và bán phần ở nhóm được hỗ trợ tiên, việc lựa chọn bệnh nhân là rất quan bởi nội soi cao hơn đáng kể so với nhóm trọng vì phương pháp này không phù hợp với được phẫu thuật vi phẫu5. mọi u màng não cũng như các loại u dốc nền Chúng tôi cũng thực hiện 1 ca lấy u màng khác. Nếu u phát triển sang bên nhiều, thì các não qua đường nội soi u dốc nền và đạt được phương pháp tiếp cận bên vẫn được ưu tiên kết quả đáng khích lệ khi phần lớn khối u hơn. được lấy. Tuy nhiên, phần u phát triển sang Thứ hai, với sự cải tiến của kỹ thuật phẫu bên thì rất khó tiếp cận. thuật và cải tiến công nghệ, chẳng hạn như Arnaldo Silva Vellutini2 trong nghiên máy khoan tốt hơn và ống nội soi góc rộng, cứu trên 31 bệnh nhân u dốc nền của mình sẽ an toàn hơn cho bệnh nhân khi mài thêm 319
  10. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 xương sang bên. Tuy nhiên, với điều kiện Transclival Resection of a Petroclival hiện nay, thì việc mài xương và quan sát Meningioma: A Technical Note. Cureus. không tốt sẽ có nguy cơ làm tổn thương động 2016;8(6):641. mạch cảnh. 2. Vellutini edas, Balsalobre L, Hermann Thứ ba, phẫu thuật viên là người phải DR, Stamm AC. The Endoscopic Endonasal thông thạo kĩ thuật nội soi, cũng như nắm Approach for Extradural and Intradural được các cấu trúc giải phẫu trong nội soi. Clivus Lesions. World Neurosurgery. 2014;82(65):106-115. V. KẾT LUẬN 3. Beer-Furlan, Vellutini, Balsalobre, Phẫu thuật nội soi lấy u màng não dốc Stamm. Endoscopic endonasal approach to nền là một phẫu thuật khó, đòi hỏi phẫu thuật ventral posterior fossa meningioma: From viên có kinh nghiệm, được đào tạo bài bản về case selection to surgical management. nội soi cũng như thành thục các kĩ thuật mổ Neurosurg Clin N Am. 2015;26:413–426. vi phẫu. 4. G H, L B, RL C, et al. A novel Nếu chỉ định đúng, lựa chọn phương án reconstructive technique after endoscopic mổ đúng thì nội soi là một phương pháp hiệu expanded endonasal approaches: Vascular quả trong loại bỏ các khối u ở vị trí sâu và edicle nasoseptal flap. Laryngoscope. khó tiếp cận như ở vùng dốc nền. 2006;116: 1882–1886. Dự phòng biến chứng rò nước não tuỷ 5. GUNALDI O, KINA H, TANRIVERDI O, sau mổ nội soi hoàn toàn có thể làm được với ERDOGAN U, POSTALCI LS. các kĩ thuật vá rò hiện nay. Endoscopic Endonasal Transclival Resection of the Upper Clival Meningioma. Turk TÀI LIỆU THAM KHẢO Neurosurgery. 2016;28(3):505-509. 1. Jean WC, Felbaum DR, Anaizi A, deklotz TR. Endoscopic Endonasal Approach for 320
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2