PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
lượt xem 7
download
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: Thí nghiệm hóa học giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học có thể nói thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông cơ sở để học tập Hóa học và rèn luyện kỹ năng thực hành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: Thí nghiệm hóa học giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học có thể nói thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông cơ sở để học tập Hóa học và rèn luyện kỹ năng thực hành. Ngoài ra nó còn giúp phần quan trọng tạo hứng thú học tập cho học sinh. Vì vậy, xu hướng chung của việc đổi mới chương trình và cải tiến phương pháp dạy – học bộ môn hóa học ở trong nước và trên thế giới là tăng tỉ lệ giờ cho các thí nghi ệm và nâng cao chất nượng cho các bài thí nghiệm. Thực hiện chủ trương của Bộ GD – ĐT, các trường thực hiện giảng dạy và học tập theo chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học mới. Từ hệ thống thiết bị dạy học nói chung và thí nghiệm hoá học rói riêng cũng có nhiều đổi mới. Chính vì vậy giáo viên trước hết phải là người nắm rõ các hệ thống thí nghiệm ở trường THCS, các phương pháp tiến hành để sử dụng thành công, hiệu quả thí nghiệm trong dạy học Hóa học THCS. Đó chính là lý do mà tôi chọn đề tài này. II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học THCS trước tiên giáo viên phải nắm được vai trò của thí nghiệm hóa học. Đối với bộ môn Hóa học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng như 1 bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học, thí nghiệm giữ vai trò quan trọng trong nhận thức, phát triển giáo dục của quá trình dạy học. Thông qua thí nghi ệm, học sinh nắm kiến thức và cách hứng thú, vững chắc và sâu sắc hơn. thí nghiệm hóa học được sử dụng với tư cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để dẫn đến lý thuyết, hoặc với tư cách kiểm tra giả thuyết. thí nghiệm hóa học còn có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và củng cố niềm tin khoa học của học sinh, giúp hình thành những đức tính tốt của người lao động mới. Thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng. Nhờ thí nghiệm giúp học sinh giải thích được bản chất của quá trình xảy ra và trong tự nhiên, trong sản xuất và trong đời sống. Trong dạy học hóa học ở trường phổ thông người ta phân loại các thí nghiệm như sau: thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm của học sinh. Thí nghiệm biểu diễn làm cơ sở để cụ thể hóa những khái niệm về chất và phản ứng hóa học. Nếu trong thí nghiệm biểu diễn giáo viên là người thực hiện các thao tác, điều khiển các quá trình biến đổi của chất, học sinh chỉ theo dõi quan sát những quá trình đó chính bản thân mình thực hiện. Đó là sự khác nhau chủ yếu giữa những loại thí nghiệm. * Sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực theo các mức độ khác nhau. Sử dụng thí nghiệm được coi là tich cực khi thí nghiệm là nguồn kiến thức để học sinh khai thác tìm kiến thức mới dưới nhiều hình thức khác nhau: - Mức 1: ( Tích cực nhất): học sinh chỉ quan sát thí nghi ệm do giáo viên thực hiện để chứng minh cho một tính chất, một hiện tượng mà học sinh đã được biết qua sách giáo khoa hoặc giáo viên thông báo.
- - Mức 2: ( Ít tích cực): nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm nhưng chỉ để chứng minh cho một tính chất, một hiện tượng đã biết. - Mức 3: ( Tích cực): Học sinh nghiên cứu thí nghiệm do giáo viên biểu diễn. + Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm. + Quan sát, mô tả hiện tượng. +Giải thích hiện tượng. + Rút ra Kết luận (tính chất của chất, một quy luật) một kết luận về khả năng phản ứng. - Mức 4: ( rất tích cực): Nhóm học sinh trực tiếp thực hiện nghiên cứu thí nghiệm. + Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm. + Nhóm học sinh làm thí nghiệm. + Quan sát, mô tả hiện tượng. + Rút ra kết luận ( tính chất của chất, một quy luật, về khả năng phản ứng. . .) * Sau đây tôi xin đưa ra một số ví dụ sử dụng thí nghiệm theo hướng tích cực. Thí nghiệm hóa học có thể được sử dụng khi dạy tính chất hóa học của chất, cái sự kiện hóa học cụ thể và cả khi ôn tập, luyện tập, thực hành thí nghiệm hóa học 8, 9 a) Sử dụng thí nghiệm giáo viên biểu diễn theo hướng nghiên cứu. Ví dụ: Lớp 8 giáo viên biểu diễn thí nghiệm để hình thành khái niệm “ phản ứng hóa học ” Giáo viên nêu vấn đề: phản ứng hóa học là gì? Chúng ta hãy nghiên cứu thí nghiệm sau đây ( Yêu cầu học sinh không xem sách giáo khoa) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nhận xét 1. Yêu cầu Học sinh cho biết: - Đọc tên nhãn ghi - Tên dụng cụ. - Quan sát trạng thái, sắc - Hóa chất: tên trạng thái, màu. sắc, màu sắc của các chất trước và sau phản ứng. - Kết quả hiện tượng xảy - Không có hiện tượng gì 2. Thực hiện thí nghiệm. ra. Nêu hiện tượng, nhận - Cho bột lưu huỳnh vào xét. bột sắt. Yêu cầu Học sinh quan sát hiện tượng. - Hỗn hợp cháy tạo thành - Cho hỗn hợp trên đốt - Quan sát hiện tượng chất rắn mừu đen. Có sự trên ngọn lửa đèn cồn. ( trạng thái, màu sắc) biến đổi chất ban đầu thành - Yêu cầu Học sinh quan chất khác ( Sắt II Sunfua). sát hiện tượng Kết luận: Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác. b) Sử dụng thí nghiệm để hình thành tính chất của loại chất cụ thể: Ví dụ: Thí nghiệm hình thành “ tính chất hóa học của axit” ( Hóa học 9) Giáo viên đặt câu hỏi: Axit có những tính chất hóa học nào? Làm thế nào để biết được những tích chất hóa học đó? Trước hết, hãy tìm hiểu: Axit tác dụng với Bazơ không? Các nhóm thực hiện đồng thời thí nghiệm sau và điền vào phiếu học tập. Phương trình Hiện tượng hó a học ( dự quan sát chứng tỏ Thí nghiệm đoán chất tạo Nhận xét có phản ứng xảy thành và công ra thức hóa học)
- 1. Nhỏ từ từ Chất rắn màu H2SO4+ Axit tác dung dịch H2SO4 xanh tan dần tạo dụng với Bazơ Cu(OH)2 ® Cu vào ống nghiệm thành dung dịch không tan tạo SO4+ 2H2O đựng Cu(OH)2. thành mu ối và màu xanh. 2. Nhỏ từ từ dịch nước. Dung HCl + dung dịch HCl KOH và dung KOH® KCl + Axit tác vào ống nghiệm dịch dụng với Bazơ phenol H2O. đựng dung dịch Do tác dụng tan tạo thành phtalein có màu KOH có nhỏ vài đỏ. của HCl tạo muối và nước. giọt dung dịch Màu đỏ của Kết luận: thành nên dung dung dịch nhạt dịch không còn phenol phtalein. Axit tác dần và biền thành màu đỏ. dụng với Bazơ dung dịch biến tạo thành muối và nước. thành không màu. Giáo viên cần yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm, báo cáo kết quả và tính chất hóa học: Axit tác dụng với Bazơ tạo thành mu ối và nước. c. Sử dụng thí nghiệm nghiên cứu có so sánh đối chiếu ( thí nghiệm đối chứng) để rút ra tính chất hóa học của chất. Ví dụ: Nghiên cứu tính chất hóa học của muối ( Hóa học 9) Giáo viên nêu vấn đề: Muối có tác dụng với Bazơ không chúng ta hãy thực hiện thí nghiệm và điền kết quả vào bảng sau: Phương trình Thí nghiệm Hiện tượng Nhận xét hóa học 1. Nhỏ vài giọt Xuất hiện Dung dịch CuSO4+2NaO dung dịch mu ối chất không tan H ® Cu(OH)2+ muối tác dụng CuSO4 vào ống màu xanh. với Bazơ tạo Na2SO4 nghiệm đựng thành mu ối và dung dịch NaOH. HCl + KOH® Bazơ không tan. Dung dịch KCl + H2O. Do tác dụng muối tác dụng của HCl tạo thành với dung dịch nên dung dịch Bazơ tạo Bazơ 2. Nhỏ vài giọt - Có chất rắn không còn màu mới và mu ối Na2CO3 vào ống màu trắng xuất đỏ. mới không tan. nghiệm đựng hiện. Na2CO3+ dịch dung Ba(OH)2 Dung dịch Ba(OH)2 ® BaCO3 3. Nhỏ từ từ muối Không có +2NaOH NaCl dung dịch NaCl hiện tượng gì. không tác dụng vào ống nghiệm với dung dịch đựng dung dịch Không có phản NaOH. Vì ứng hóa học xảy không có chất NaOH rắn xuất hiện. ra. Giáo viên yêu cầu các nhóm Học sinh báo cáo kết quả và rút ra kết luận về điều kiện của phản ứng giữa Muối và Bazơ. Dung dịch muối tác dụng với dung dịch Bazơ dung dịch Bazơ sinh ra muối mới và Bazơ mới ( Sản phẩm phải có một chất không tan). d) Sử dụng thí nghiệm để hình thành khái niệm thuốc thử dùng nhận biết dung dịch: Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm để nhận biết dung dịch H2SO4 và muối Sunfat.
- Giáo viên nêu vấn đề: có 2 lọ đựng hai dung dịch H2SO4 và Na2SO4 hãy làm thí nghiệm để nhận biết mỗi lọ đựng chất nào? Có thể dùng một trong các chất sau: NaCl, BaCl2, đinh sắt. Học sinh có thể làm thí nghiệm có kết quả như sau: Phương trình Thí nghiệm Hiện tượng Nhận xét hóa họ c 1. Nhỏ từ từ Có chất rắn H2SO4 + BaCl2 là dung dịch BaCl2 màu trắng xuất BaCl2®BaSO4 thuốc thử nhận ống hiện. biết gốc Sunfat và o hai +2HCl. nghiệm đựng hai Na2SO4+BaCl2 (SO4) dung dịch H2SO4 ® BaSO4+2NaCl NaCl không Không có phản phải là thuốc và Na2SO4 2. Nhỏ từ từ ứng hóa học xảy thử để nhận biết dung dịch NaCl gốc Sunfat Không có ra vào ống nghiệm hiện tượng gì. đựng 2 dung dịch Fe là thuốc H2SO4 (1) có khí Fe + H2SO4® 3. Cho đinh không màu thoát FeSO4 +H2( Khí thử để nhận biết sắt vào mỗi ống ra. hai dung dịch không màu) nghiệm (1) đựng (2) Không có H2SO4 và dung dịch H2SO4 hiện tượng gì. Na2SO4 và (2) đựng dung dịch Na2SO4 Các nhóm học sinh trình bày kết qủa và rút ra kết luận. III/ KẾT LUẬN: So với những năm trước đây khi chưa thay sách giáo khoa với số tiết th còn ít hơn, hơn nữa cơ sở vật chất trường tôi còn dạy còn hạn chế, học sinh ít khi được làm quen với thí nghi ệm, đó cũng chính là một trong những nguyên nhân chất lượng Học sinh còn hạn chế. Từ khi vận dụng chương trình mới, tăng cường các thí nghiệm đặc biệt là các thí nghiệm thực hành cùng với việc sử dụng thí nghiệm hóa học dạy học tích cực, thí nghiệm đã phát huy vai trò quan trọng, học sinh có hứng thú hơn trong học tập và các tiết dạy của tôi càng sinh động hơn. Và điều cần thiết nhất khi đối với sử dụng thí nghiệm hóa học giáo viên phải hết sức bảo đảm an toàn thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, tính trực quan của thí nghiệm, thí nghiệm phải đáp ứng được nhu cầu cơ bản của chương trình mới và góp phần phát huy trí lực của học sinh. Tăng cường các thí nghiệm mang tính trực quan, gắn nội dung thí nghiệm với thực tiễn cuộc sống, sản xuất. Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, giá thành hạ tiết kiệm hóa chất. Lựa chọn thí nghiệm dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian trên lớp. Để có được điều này tôi nghĩ rằng các giáo viên dạy học hóa học đều có thể phát huy được tác dụng của thí nghiệm hóa học và một điều không phải chú ý: Via trò thí nghiệm, các loại thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm thế nào là tích cực, biết vận dụng thí nghiệm trong từng tiết dạy và tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của trường. Mặc dù đã có nhiều có gắng song những kinh nghiệm trong sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học tôi vừa nêu trên sẽ còn rất nhiều hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý ban ngành và đồng nghi ệp. Sông Đốc, ngày 09 tháng 9 năm 2006 Người thực hiện
- Đánh giá của lãnh đạo trường
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 617 | 87
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng phương pháp dạy học theo góc phần Hóa học vô cơ lớp 11 theo quan điểm dạy học phân hóa
139 p | 411 | 78
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề vào dạy học một số kiến thức của chương “Chất khí” - Vật lý 10 trung học phổ thông
116 p | 277 | 77
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào dạy học chương “Chất khí” (VL 10 - Cơ bản) nhằm phát triển tư duy của học sinh
112 p | 242 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” Vật lí 11
133 p | 185 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông thành phố Bến Tre
154 p | 225 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bến Tre
92 p | 321 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
97 p | 256 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phương pháp dạy học kiến tạo và vận dụng trong dạy học phần Hiđrocacbon Hóa học 11 Nâng cao trung học phổ thông
149 p | 174 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong các bài Luyện tập, ôn tập Hóa học lớp 11 trung học phổ thông
143 p | 170 | 43
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Định hướng và các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông
87 p | 204 | 41
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS quận 1, TP Hồ Chí Minh
87 p | 165 | 37
-
Bài thuyết trình: Tham khảo một số phương pháp dạy học tiên tiến ở nước ngoài
46 p | 208 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại Trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang
169 p | 134 | 26
-
Tiểu luận Phương pháp dạy học tiếng Việt: Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt và định hướng phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học theo chương trình 2018
15 p | 125 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân
104 p | 117 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học tại trường THCS Nguyễn Đình Chiểu
9 p | 127 | 17
-
Bài thuyết trình: Vấn đề sử dụng phương pháp dạy học Địa lý
34 p | 139 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn