intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp xét nghiệm máu.

Chia sẻ: Nguyễn Văn A A | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

101
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

.Máu được lấy ra từ tĩnh mạch, thường là những tĩnh mạch vùng khuỷu tay, hay mặt sau cẳng tay. Vùng lấy máu, trước tiên được sát trùng bằng các dung dịch sát trùng. Sau đó một băng co dãn sẽ được băng xung quanh cánh tay bạn, ngay trên chỗ định lấy máu, chiếc băng này giúp duy trì áp lực và hạn chế máu chảy qua tĩnh mạch. Điều này cho phép các tĩnh mạch phía dưới chỗ băng sẽ căng phồng lên vì máu ứ lại và sẽ dễ dàng hơn khi đâm kim vào tĩnh mạch. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp xét nghiệm máu.

  1. Phương pháp xét nghiệm máu
  2. Máu được lấy ra từ tĩnh mạch, thường là những tĩnh mạch vùng khuỷu tay, hay mặt sau cẳng tay. Vùng lấy máu, trước tiên được sát trùng bằng các dung dịch sát trùng. Sau đó một băng co dãn sẽ được băng xung quanh cánh tay bạn, ngay trên chỗ định lấy máu, chiếc băng này giúp duy trì áp lực và hạn chế máu chảy qua tĩnh mạch. Điều này cho phép các tĩnh mạch phía dưới chỗ băng sẽ căng phồng lên vì máu ứ lại và sẽ dễ dàng hơn khi đâm kim vào tĩnh mạch. Ảnh minh họa. Một cây kim nhỏ được đưa vào trong lòng mạch, và máu được rút từ lòng mạch ra khi người thầy thuốc rút nhẹ lòng ống kim. Người ta sẽ bảo quản máu này trong một lọ thuỷ tinh chân không hoặc chứa trong một xylanh. Trong suốt quá trình thực hiện, băng quanh tay bạn được gỡ ra để đảm bảo tuần hoàn bình thường. Khi máu đã lấy xong, rút kim ra, và chỗ đâm kim được chèn vào một miếng gạc hoặc một miếng băng cá nhân để máu không chảy ra.Khi kim đâm vào, một số người sẽ cảm thấy hơi đau, còn đa phần
  3. chỉ cảm giác như kiến cắn, như một vật nhọn đâm nhẹ vào. Cuối cùng là một cảm giác hơi nhoi nhói ở chỗ kim đâm. Giải thích các thông số xét nghiệm máu 1. GLUCOSE: Đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l. Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì tăng hoặc giảm đường máu. Tăng trên giới hạn là người có nguy cơ cao về mắc bệnh tiểu đường. 2. SGOT & SGPT: Nhóm men gan. Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT và 5,0-49,0 với SGPT. Nếu vượt quá giới hạn này chức năng thải độc của tế bào gan suy giảm. Nên hạn chế ăn các chất thức ăn, nước uống làm cho gan khó hấp thu và ảnh hưởng tới chức năng gan như: Các chất mỡ béo động vật và rượu bia và các nước uống có gas. 3. Nhóm MỠ MÁU: Bao gồm CHOLESTEROL, TRYGLYCERID, HDL- CHOLES, LDL-CHLES. Giới hạn bình thường của các yếu tố nhóm này như sau: Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với CHOLESTEROL, Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với TRYGLYCERID, Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles, Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles. Nếu 1 trong các yếu tố trên đây vượt giới hạn cho phép thì có nguy cơ cao trong các bệnh về tim mạch và huyết áp.Riêng chất HDL-Choles là mỡ tốt, nếu cao nó hạn chế gây xơ tắc mach máu. Nếu CHOLESTEROL quá cao kèm theo có cao huyết áp và LDL-Choles cao thì nguy cơ tai biến, đột quỵ do huyết áp rất cao. Nên hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều chất mỡ béo và cholesterol như: phủ tạng động vật, trứng gia cầm, tôm, cua, thịt bò, da gà...Tăng cường vận động thể thao. Uống thêm rượu tỏi và theo dõi huyết áp thường xuyên.
  4. 4. GGT: Gama globutamin, là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan. Bình thường nếu chức năng gan tốt, GGT sẽ có rất thấp ở trong máu (Từ 0-53 U/L). Khi tế bào gan phải làm việc quá mức, khả năng thải độc của gan bị kém đi thì GGT sẽ tăng lên -> Giảm sức đề kháng, miễn dịch của tế bào gan kém đi. Dễ dẫn tới suy tế bào gan. Nếu với người có nhiễm SVB trong máu mà GGT, SGOT & SGPT cùng tăng thì cần thiết phải dùng thuốc bổ trợ tế bào gan và tuyệt đối không uống rượu bia nếu không thì nguy cơ dẫn đến VGSVB là rất lớn. Kết quả miễn dịch 1. Anti-HBs: Kháng thể chống vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH < = 12 mUI/ml) 2. HbsAg: Vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH ) Giải thích kết quả xét nghiệm huyết học *MID bao gồm các tế bào hiếm, ít xuất hiện như bạch cầu monocytes, eosinophils, basophils, bạch cầu non và các bạch cầu chưa trưởng thành khác. Nhận định kết quả, chú ý: - HGB (huyết sắc tố) thấp dưới 13 với nam và dưới 12 với nữ là thiếu máu. - MCV (thể tích trung bình hồng cầu) dưới 80 là hồng cầu nhỏ. - MCH (huyết sắc tố trung bình hồng cầu) dưới 26 là nhược sắc. Nếu có báo hiệu:
  5. - Lympho RM là có thay đổi nhẹ về số lượng và kích thước của bạch cầu lympho. - Lympho R1 là thay đổi về số lượng. - Lympho R2 là thay đổi về số lượng kèm theo thay đổi về kích thước của bạch cầu lympho. - MID RM là có thay đổi nhẹ về số lượng và kích thước của bạch cầu monocytes, eosinophils… - MID R2 là thay đổi về số lượng và kích thước, kèm theo tăng monocytes. - MID R3 là thay đổi về số lượng và kích thước, kèm theo tăng eosinophils. - Nếu số lượng bạch cầu và tế bào MID tăng cao kèm theo các dấu hiệu R2 R3, có thể có sự hiện diện của các bạch cầu non, chưa trưởng thành. - GRAN RM là có sự thay đổi nhẹ về số lượng và kích thước bạch cầu hạt trung tính. - GRAN R3 là có sự thay đổi về số lượng. - GRAN R4 là có sự tăng giảm kèm theo số lượng phân chia nhân của tế bào hạt trung tính có thay đổi. 22 chỉ số xét nghiệm máu và giới hạn bình thường Số lượng bạch cầu (WBC): 4-10 Giga/L  Số lượng hồng cầu (RBC): 3.8-5.8 Tera/L 
  6. Số lượng huyết sắc tố (Hb): 12-16.5L g/dL  Khối hồng cầu (HCT): 35 -48 %  Thể tích trung bình HC (MCV): 85-95 fL  Lượng Hb trung bình HC (MCH): 26-32 pg  Nồng độ Hb trung bình HC: 32-36 g/dL  Độ phân bố HC (RDW): 10-16.5 %  Số lượng tiểu cầu (PLT): 150-450 Giga/L  Thể tích trung bình TC (MPV): 4-11 fL  Khối tiểu cầu (PCT): 0.1-1%  Độ phân bố TC (PDW): 12-21%  Tỷ lệ % bạch cầu trung tính: 43-76%  Tỷ lệ % bạch cầu Lympho: 17-48%  Tỷ lệ % bạch cầu Mono: 4-8%  Tỷ lệ % bạch cầu ái toan: 0.1-7%  Tỷ lệ % bạch cầu ái kiềm: 0.0-2.5%  Số lượng bạch cầu trung tính: 2-6.9 Giga/L  Số lượng bạch cầu Lympho: 0.6-3.4 Giga/L 
  7. Số lượng bạch cầu Mono: 0-0.9 Giga/L  Số lượng bạch cầu ái toan: 0-0.7 Giga/L  Số lượng bạch cầu ái kiềm: (0-0.2) Giga/L  Chỉ số xét nghiệm máu lắng và giới hạn bình thường: 1h: 2-7 mm (ghi chú: tăng)  2h: 6-15 mm (ghi chú: tăng)  Rubella IgM:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0