8
hình thc nào tồn tại vĩnh viễn cả. Tất cả đu theo luật nhân quả biến đổi không
ngừng và chsự biến hoá ấy là thường còn ( vĩnh viễn ). Cái nn nhờ cái
duyên mới sinh ra được mà thành quả. Qulại nhờ duyên thành nhân khác,
nhân khác lại thành qu. Quả lại nhờ duyên thành nhân khác, nhân khác li
nh duyên thành qumới ... Cứ thế nối nhau vô cùng tận mà thế giới,
vạn vật, muôn loài, cứ sinh sinh, hoá hoá m•i.
Như vậy ngay từ đầu Phật giáo đ đặt ra mục đích giải quyết vấn đ bản của
Triết học một cách biện chng duy vật. Phật giáo đ• gạt bỏ vai trò sáng tạo thế
giới của các đấng tối caocủa “Thượng đế” và cho rằng bản thcủa thế giới tồn
tại khách quan và không do v thần nào sáng tạo ra cả. Cái bản thể y chính là s
thưng hằng trong vận động ca tr, muôn ngàn hình thức của vn vật trong
vận động, mặt trong vn vật nhưng không dừng lại bất kỳ hình thc
nào. Nó muôn hình vn trạng nhưng lại tuân hành nghm ngặt theo luật nhân quả.
Do qui luật nhân quả mà vạn vật trong quá trình biến đổi không ngừng, thành,
tr, hoại, diệt ( sinh thành, biến đổi, tồn tại, tan r• và diệt vong). Quá trình đó ph
biến khắp vạn vật, trong trụ, là phương thc thay đi chất lượng của sự vật
và hiện tượng.
Phật giáo trong quá trình giải thích sự biến hoá vô thường của vạn vật, đ• xây dng
nn thuyết nhân duyên”. trong thuyết “nhân duyên” ba khái niệm chủ yếu là
Nhân, Quả và Duyên.
- Cái gì phát động ra vật gây ra mt hay nhiều kết quả nào đó, được gi là Nhân.
- Cái gì tập lại từ Nhân được gi là Quả.
9
- Duyên: điều kiện, mối liên hệ, giúp Nhân tạo ra Quả. Duyên không phải là
một cái gì đó cụ thể, xác đnh mà nó là sự tương hợp, điều kiện để giúp cho sự biến
chuyển của vạn Pháp.
d hạt a là cái qucủa cây lúa đ thành, mà lại là cái nhân ca y a sắp
thành. Lúa muốn thành y a có bông lại phải nhờ điều kiện và những mối
liên hthích hp như đất, nước, không khí, ánh sáng. Những yếu tố đó chính
Duyên.
Trong thế giới sinh vật, khi đ• giải thích vnguyên nhân biến hoá thường của
, từ quá khứ đến hiện tại, từ hiện đại tới tương lại. Phật giáo đ trình bày thuyết “
Thp Nhị Nhân Duyên” ( mười hai quan hệ nhân duyên) được coi là cơ sở của mọi
biến đổi trong thế giới hiền sinh, một cách tất yếu của sự liên kết nghiệp quả.
+ Vô minh: ( là cái không sáng suốt, mông muội, che lấp cái bản nhiên ng t).
+ Hành: ( suy nghĩ mà hành động, do hành động mà tạo nên kết quả, tạo ra cái
nghiệp, cái nếp. Do hành động mà thc y là nh làm qucho minh và
nhân cho Thức).
+ Thc: ( ý thc là biết. Do thức mà có Danh sc, ấy là Thức làm quả cho hành
và làm nhân cho Danh sắc).
+ Danh sắc: ( Là tên và hành ta đ• biết tên ta là gì thì phải có hình và n ca ta. Do
danh sắc mà có Lục xứ, ấy danh sắc làm quả cho thức và làm nhân cho Lc xứ).
+ Lc xứ hay lục nhập: ( Là sáu chỗ, u cảm giác: Mắt, mũi, lưỡi, tai, thân và tri
thc. Đ• hình hài n phải có Lục xđể tiếp xúc với vạn vật. Do Lục nhp
mà có xúc - tiếp xúc. ấy là Lục xứ làm quả cho Danh sắc và làm nhân cho Xúc.)
10
+ Xúc: ( tiếp xúc với ngoại cảnh qua sáu quan c giác y nên cmrộng
c, cảm giác. Do xúc mà thy là xúc m qucho Lục xứ và làm nhân cho
Th.)
+ Thụ: (Là tiếp thu, lĩnh nạp, những tác động bên ngoài tác đng vào mình. Do th
mà có ái. y là thlàm quả cho Xúc và làm nhân cho ái.)
+ ái: (Là yêu, khát vọng, mong muốn, thích. Do ái mà Thủ. Do ấy, ái làm qu
cho Thvàm nhân cho Thủ.)
+ Thủ: ( Là ly, chiếm đoạt cho minh. Do thủ mà Hu. Do vậy mà Thủ làm qu
cho ái và làm nhân cho Hữu.)
+ Hữu: ( Là tồn tại, hiện hữu, ham, muốn, nên dục y thành cái nghiệp. Do
Hữu mà có sinh, do đó Hữu là quả của Thủ và làm nhân của Sinh).
+ Sinh: ( Hiện hữu là ta sinh ra ở thế gian làm thn thánh, làm người, làm súc sinh.
Do sinh mà có Tử, ấy là sinh làm qucho Hữu và m nhân cho T).
+ L•o tử: ( Là già chết, đ• sinh ra phải già yếu mà đ già phi chết. Nhưng
chết - sống là hai mt đối lập nhau không ch rời nhau. Thể xác tan đi hết
nhưng linh hồn vẫn trong vòng minh. Cho nên lại mang cái nghiệp i vào
vòng luân hồi ( khổ n•o).
Thp nhị nhân duyên như nước chảy kế tiếp nhau không bao giờ cn, không bao
gingừng, nên đạo Phật là Duyên Hà. Các nhân duyên ttập nhau lại mà sinh m•i
m•i glà Duyên hà m•n. Đoạn này do các duyên mà làm qucho đoạn trước, ri
lại do c duyên làm nhân cho đoạn sau. Bởi 12 nhân Duyên mà vn vật cứ
sinh hoá vô thường.
- Mi quan hNhân - Duyên mối quan hbin chứng trong không gian và thi
gian giữa vạn vật. Mối quan hệ đó bao trùm lên toàn bthế giới khôngnh đến cái
11
ln nhỏ, không tính đến sự giản đơn hay phức tạp. Một hạt cát nhỏ được tạo thành
trong mối quan hnhân quả ca toàn vũ trụ. Cả trụ hoà hơp to nên nó. Cũng
như hoà hợp tạo nên ctrụ bao la. Trong một có tất cả trong tất cả mt.
Do nhân Duyên mà vn vật sinh hay diệt. Duyên hợp thì sinh, Duyên tan thì diệt.
Vạn vât sinh hoá vô cùng là do các duyên tan hợp, hợp tan nối nhau mà ra. Nên
vạn vật chỉ tồn tại ở dng tương đối, trong dòng biến hoá vô tận vô thường vô thực
thể, vô bản ng•, chỉ là hư o. Chỉ có s biến đổi vô thường của vạn vật, vạn sự theo
nhân duyên là thường còn không thay đổi.
Do vậy toàn bộ thế giới đa dạng, phong phú, nhiều hình, nhiều vẻ cũng chỉ là dòng
biến hoá hư ảo vô cùng, không có gì là thường định, thực, là không thực có sinh,
diệt, ni, mình, có cảnh, có vật, không gian, thời gian. Đó chính
là cái chân lý cho ta thy được cái chân thế tuyt đối ca vũ trụ. Thấy được điều đó
gọi là chân như” đạt tới cõi hạnh phúc, cực lạc, không sinh, không diệt, niết
bàn.
Thế giới của chúng sinh (loài người) cũng do nhân duyên kết hợp mà thành. Đó
sự kết hợp ca hai thành phần: Phần sinh lý và phn m lý.
- Cái tôi sinh lý tức là thxác, hình chất với yếu tố sắc” ( địa, thu, hoá, phong )
tc là cái cảm giác được.
- Cái i tâm ( tinh thn ) linh hồn tức là “tâmvới 4 yếu tố chỉ tên gọi mà
không có hình chất gọi là “ Danh”.
Trong “Sắc’ gm những cái nhìn thy được cũng như những thứ không nhìn thấy
được nếu nằm trong quá trình biến đổi của “sắc” gọi là “vô biến sắc” như vật
chất chuyển hoá thành năng lượng chẳng hạn.
Bốn yếu tdo nhân duyên tạo thành phần tâm lý ( tinh thn ) của con người là:
12
+ Th: Nhng cảm giác, cảm thụ về khổ hay sướng, đưa đến sxúc chm lĩnh hội
thân hay tâm.
+ Tưởng: Suy nghĩ, tư tưởng.
+ Hành: ý muốn thúc đẩy hành động.
+ Thức: Nhận thức, phân biệt đối tượng m lý ta là ta.
Hai thành phần tạo nên tngũ uẩn do Nhân - Duyên tạo thành mi sinh vật cụ thể
danh có sắc. Duyên hợp ngũ uẩn thì ta. Duyên tan ngũ uẩn thì là dit. Quá
trình hợp tan ngũ uẩn do Nhân - Duyên là vô ng tn.
- Các yếu tố của ngũ uẩn cũng luôn luôn biến hoá theo qui luật nhân hoá không
ngừng không nghỉ, nên mi sinh vật cũng chỉ là vụt mất, vụt còn. Không có s vật
riêng biệt, cố định, không có cái tôi, cáii hôm qua kng còn là cái i hôm nay.
Kinh Phật đoạn viết Sắc chẳng khác không, không chẳng khác sắc, sắc là
không, không là sắc. Thụ, Tưởng, Hành, Thức cũng đều như thế”.
Như vậy thế giới là biến o thường, vô định. Ch có những cái đó mới là chân
thc, nh viễn, thường hằng. Nếu không nhận thức được thì con người sẽ lầm
tưởng ta tồn tại m•i m•i, cái gì cũng tờng định, cái gì cũng của ta. Do đó, mà con
người ckhát ái, tham dục cứ mong muốn và hành động chiếm đot tạo ra kết quả
mà kết quả đó có thể tốt,thể xấu y nên nghiệp báo, i vào bkhổ triền miên
không bao gidứt.
Snỗi khlà do qui đnh của Luật nhân qu. Vì thế mà ta không thy được
cái luật nhân bản của mình ( bản thể chân thực ). Khi đ mắc vào schi phối của
Luật Nhân - Duyên, thì phi chu nghiệp báo và kiếp luân hồi, luân chuyển tun
hoàn không ngừng, không dứt.