BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

-----/-----

--------/-------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ HUYỀN THƯ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN

XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2023

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THẾ DUY

PGS.TS Đặng Khắc Ánh Học viện Hành chính Quốc gia

PGS. TS Trần Chí Công Học viện An ninh nhân dân

Phản biện 1: Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 4B nhà G - Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 14h30 ngày 14 tháng 4 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Quản lý nhà nước (QLNN) về trật tự an toàn xã hội (TTATXH)

có vai trò đặc biệt quan trọng để duy trì ổn định, trật tự xã hội, đáp ứng

các quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, công dân, góp

phần tích cực vào sự nghiệp xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Xuất phát từ

nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia (ANQG), trật tự an toàn xã hội gắn

với sự tồn vong của chế độ chính trị, lợi ích sống còn của quốc gia, dân

tộc nên quản lý nhà nước về an ninh, TTATXH là một hoạt động luôn

được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt. Cùng với sự tham gia của

cả hệ thống chính trị và quần chúng Nhân dân, với nòng cốt là lực

lượng Công an triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các

nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm trật tự xã hội. Qua đó, công tác QLNN

về TTATXH được thực hiện hiệu quả, công tác phòng ngừa, đấu tranh

với các loại tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật đạt được nhiều

kết quả quan trọng; góp phần giữ vững, xây dựng xã hội trật tự, kỷ

cương, tạo lập môi trường ổn định, lành mạnh, an toàn để các hoạt

động kinh tế, văn hóa, xã hội diễn ra thuận lợi; bảo vệ quyền con người,

quyền công dân, giữ vững ANTT.

Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội đối với địa bàn cấp

huyện là một bộ phận quan trọng của QLNN về TTATXH nói chung

vì đây là địa bàn hành chính cấp trung gian. Nếu QLNN về TTATXH

ở các đơn vị hành chính cấp huyện đều thực hiện tốt thì QLNN về

TTATXH ở các tỉnh, cả nước sẽ tốt.

Hà Đông là một quận nội thành của Thủ đô với diện tích khá rộng,

dân số đông, đang trong quá trình đô thị hóa rất nhanh với nhiều công

1

trình dân sinh, nhiều khu chung cư cao tầng, giao thông lớn được xây

dựng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế,

văn hoá xã hội song cũng là những yếu tố phát sinh các loại tội phạm

và tệ nạn xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình an ninh TTATXH

trên địa bàn. Nắm bắt tình hình đó nên trong năm qua, thực hiện những

chủ trương, chính sách của nhà nước về bảo đảm TTATXH, Quận ủy,

Ủy ban nhân dân (UBND) quận Hà Đông và đặc biệt là Công an quận

Hà Đông đã triển khai các biện pháp chủ động ngăn ngừa, đấu tranh

phòng chống có hiệu quả các loại tội phạm, đạt được những kết quả

đáng khích lệ, không để xảy ra bị động, bất ngờ ảnh hưởng tới việc

phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; mở các đợt cao điểm tấn công, trấn

áp các loại tội phạm đặc biệt là trong các dịp lễ, các dịp có sự kiện

chính trị, văn hoá, xã hội quan trọng của đất nước, của Thủ đô và của

quận Hà Đông. Qua đó đã góp phần giữ vững trật tự, kỷ cương an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Trật tự, an toàn xã hội

có bước chuyển biến tích cực, tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội tiếp

tục được kiềm chế, kéo giảm. Công tác đấu tranh với tội phạm kinh tế

và chức vụ; tội phạm vi phạm về môi trường, tội phạm ma tuý được

đẩy mạnh và đều vượt chỉ tiêu. Công an quận Hà Đông với bề dày lịch

sử, luôn là một trong những lá cờ đầu, là nòng cốt trong việc bảo vệ sự

bình yên của quận Hà Đông nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.

Tuy nhiên, trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội vẫn còn

tồn tại những mặt hạn chế trong công tác QLNN về TTATXH. Tình hình

an ninh, TTATXH trên một số địa bàn tại quận Hà Đông còn diễn biến

phức tạp, xử lý vi phạm pháp luật chưa nghiêm, công tác quản lý

TTATGT, trật tự đô thị trên địa bàn hiệu quả còn thấp; lực lượng làm công

tác đảm bảo TTATXH có một bộ phận nhỏ còn nhận thức đối với QLNN

2

về TTATXH chưa thật đầy đủ; các biện pháp QLNN về TTATXH có nơi,

có lúc chưa đồng bộ; hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động quần chúng

chấp hành các quy định và tham gia QLNN về TTATXH chưa cao; việc

ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, cải cách hành chính chưa triệt

để; mối quan hệ phối hợp giữa lực lượng Công an với các ban, ngành khác

chưa được chặt chẽ; chưa tận dụng, khai thác tốt những cơ hội và điều

kiện thuận lợi trong hội nhập quốc tế,...

Từ yêu cầu của khóa học và vị trí công tác, Học viên lựa chọn đề

tài “Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận

Hà Đông, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu để hoàn thành

khóa học và đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần thực hiện có

hiệu quả hơn nhiệm vụ QLNN về TTATXH trên địa bàn quận Hà Đông

thời gian tới.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Có nhiều công trình nghiên cứu về đảm bảo trật tự an toàn xã hội,

có thể kể đến một số công trình sau:

- Sách tham khảo “Một số vấn đề quản lý nhà nước về an ninh

quốc gia, trật tự an toàn xã hội” của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nhà

xuất bản Công an nhân dân (CAND), Hà Nội, năm 1998, tác giả đã

quan niệm: Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã

hội là hoạt động chấp hành và điều hành các cơ quan nhà nước được

tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành luật nhằm thực hiện trong

cuộc sống hàng ngày các chức năng của nhà nước trong lĩnh vực an

ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội [53].

- Sách chuyên khảo “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an

ninh quốc gia”, do GS.TS Trần Đại Quang chủ biên, Nhà xuất bản

CAND, năm 2008 [47]. Tác giả đã phân tích, luận bàn để xây dựng hệ

3

thống các khái niệm về an ninh quốc gia, bảo vệ ANQG, QLNN về

ANQG; phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, đặc trưng, nội dung, phương

thức QLNN về ANQG; nghiên cứu, đánh giá toàn diện tình hình

QLNN về ANQG trên các lĩnh vực: An ninh chính trị, an ninh kinh tế,

an ninh văn hóa - tư tưởng, quản lý xuất nhập cảnh, an ninh trên lĩnh

vực tôn giáo. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ rõ yếu tố khách quan của

việc tăng cường QLNN về ANQG.

- Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn

Học Sơn, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2018 [46]. Luận văn

góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và rút ra những đánh giá, nhận

xét thực tiễn hoạt động của lực lượng công an trong QLNN về trật tự

an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì; đề xuất những giải pháp

nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

- Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội

trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” của tác giả Lê Thanh Bằng, Học viện

Hành chính Quốc gia, năm 2017 [6]. Luận văn góp phần hệ thống hoá

các quan điểm của Đảng và Nhà nước về QLNN về TTATXH; cung

cấp luận cứ khoa học, có thể giúp các cấp lãnh đạo ở tỉnh Kiên Giang,

các cơ quan chức năng, đặc biệt là lực lượng CAND nâng cao chất

lượng, hiệu quả công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn

xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

- Luận văn Thạc sĩ “Vai trò của lực lượng Cảnh sát quản lý hành

chính về trật tự xã hội trong quản lý cư trú - từ thực tiễn quận Long

Biên thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Ngọc Hà, Học viện Hành

chính Quốc gia, năm 2018 [31]. Luận văn đã đưa hệ thống khái niệm,

4

xác định vai trò, vị trí, đặc điểm, yếu tố tác động đến vai trò, phân

công, phân cấp của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính trật tự xã

hội; nêu rõ thực trạng, vai trò của lực lượng Cảnh sát quản lý hành

chính trật tự xã hội Công an quận Long Biên; nhận xét, đánh giá ưu

điểm, kết quả đạt được, tồn tại, khó khăn, nguyên nhân, hạn chế và đề

ra giải pháp nhằm nâng cao vai trò của lực lượng cảnh sát quản lý hành

chính trật tự xã hội trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài

nước nghiên cứu QLNN về TTATXH ở các địa bàn khác nhau, phạm

vi khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên

sâu, đầy đủ về QLNN về TTATXH trên địa bàn quận Hà Đông, thành

phố Hà Nội. Một số công trình nghiên cứu công bố tương đối lâu, có

những kết luận đã trở nên lạc hậu. Điều đó đòi hỏi cần tiếp tục nghiên

cứu một cách có hệ thống, toàn diện, chuyên sâu cả lý luận cũng như

thực tiễn QLNN về TTATXH trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố

Hà Nội.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những kiến thức lý luận và đánh

giá thực trạng công tác QLNN về TTATXH tại quận Hà Đông, thành

phố Hà Nội, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

công tác QLNN về TTATXH tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội nói

riêng và trên địa bàn cả nước nói chung.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt mục đích nghiên cứu, đề tài có những nhiệm vụ sau:

- Hệ thống, phân tích bổ sung làm rõ lý luận về QLNN về

TTATXH.

5

- Điều tra, phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng quản lý nhà

nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố

Hà Nội.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự

an toàn xã hội trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội trong giai

đoạn kế tiếp.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN về TTATXH trên

địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung vào hoạt động QLNN về

TTATXH.

- Về thời gian: từ năm 2019 cho đến năm 2021.

- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn

quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử, cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin,

khoa học quản lý công và khoa học về đảm bảo TTATXH của ngành

Công an.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn, tác giả sử

dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu hệ thống các giáo

trình, tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu hệ

6

thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan hoạt động QLNN về

TTATXH. Qua đó, tác giả đã bổ sung cách nhìn tổng quát, các vấn đề

đã được các tài liệu chỉ ra về lý luận, thực tiễn của công tác QLNN về

TTATXH tại Hà Đông, Hà Nội.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là phương pháp được sử

dụng xuyên suốt trong nội dung luận văn. Trên cơ sở tổng hợp các số

liệu, thông tin từ các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của Công an

quận Hà Đông về trật tự an toàn xã hội qua đó làm rõ các vấn đề lý

luận, đánh giá đúng tình hình thực trạng công tác QLNN về TTATXH

trên địa bàn quận Hà Đông.

- Phương pháp thống kê, so sánh: Từ các tài liệu thu thập được,

tác giả thống kê, tập hợp xây dựng thành hệ thống bảng phụ lục để so

sánh số liệu tình hình các qua các năm. Qua đó, rút ra những nhận định,

đánh giá về thực trạng công tác QLNN về TTATXH trên địa bàn quận

Hà Đông, đưa ra xu hướng phát triển của tình hình, làm cơ sở đưa ra

dự báo và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về TTATXH

thời gian tới.

- Phương pháp tổng kết thực tiễn: thu thập thông tin liên quan

thực trạng QLNN về TTATXH; nghiên cứu các báo cáo chuyên đề,

báo cáo định kỳ năm, báo cáo đột xuất các vụ việc. Qua nghiên cứu

các tài liệu, báo cáo, tác giả khái quát, tổng kết thực tiễn để phục vụ

việc nghiên cứu đề tài luận văn.

Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, dữ

liệu; phương pháp nghiên cứu lịch sử; bảng biểu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài tập trung phân tích, lập luận một cách toàn diện, tổng quan

được cơ sở khoa học về công tác QLNN về TTATXH trên địa bàn

7

quận Hà Đông, thành phố Hà Nội; tổng hợp lý thuyết về quản lý nhà

nước, làm rõ các yếu tố chính là cơ sở lý thuyết của công tác QLNN

về TTATXH trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Kết quả

nghiên cứu luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về công tác

QLNN về TTATXH.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Phân tích, làm rõ tình hình, thực trạng công tác quản lý nhà nước

về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

- Góp phần nâng cao nhận thức về công tác quản lý nhà nước về

trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

- Kết quả nghiên cứu luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu cho

cơ quan chức năng trong QLNN về TTATXH tại đơn vị hành chính

cấp quận, huyện.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề

tài luận văn, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã

hội

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội trong giai đoạn kế tiếp.

8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

1.1. Trật tự an toàn xã hội và bảo đảm trật tự an toàn xã hội

1.1.1. Khái niệm về trật tự an toàn xã hội

Theo từ điển Bách khoa CAND Việt Nam, năm 2005: “Trật tự an

toàn xã hội là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ cương, trong đó mọi người

được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật và chuẩn mực

đạo đức, pháp lý được xác định”

Nói cách khác, trật tự an toàn xã hội là trạng thái xã hội có trật

tự, kỷ cương, trong đó mọi người có cuộc sống yên ổn trên cơ sở các

quy phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định. Gây ảnh

hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội có thể hiểu là các hành

vi làm ảnh hưởng, đe dọa, hoặc làm phá vỡ sự tình trạng (trạng thái)

bình yên của xã hội.

1.1.2. Khái niệm về bảo đảm trật tự an toàn xã hội

Bảo đảm TTATXH là nhằm bảo đảm trạng thái xã hội bình yên,

trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở quy định của pháp

luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức; là nhiệm vụ phòng ngừa, phát

hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp

luật về TTATXH.

1.1.3. Các lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn xã hội

* Đấu tranh phòng, chống tội phạm

* Giữ gìn trật tự nơi công cộng.

* Đảm bảo trật tự an toàn, giao thông

* Phòng ngừa tai nạn lao động, chống thiên tai, phòng ngừa dịch bệnh

9

* Phòng chống các tệ nạn xã hội

* Bảo vệ môi trường

1.2. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

1.2.1. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về trật tự an toàn

xã hội

Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội nhưng là dạng

quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và

tồn tại của nhà nước.Quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ

chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các

giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản lý nhà nước bao gồm hoạt động lập

pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành pháp của Chính phủ và

hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp.

“QLNN là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước, do các cơ quan

nhà nước hoặc các tổ chức xã hội được Nhà nước ủy quyền tiến hành

đối với các cá nhân, tổ chức trong xã hội trên các mặt của đời sống xã

hội hằng ngày bằng cách sử dụng quyền lực Nhà nước nhằm phục vụ

lợi ích chung của cộng đồng, duy trì ổn định an ninh trật tự và thúc

đẩy xã hội phát triển theo một định hướng nhất định”.

Dưới góc độ luận văn, tác giả cho rằng: QLNN về TTATXH là hoạt

động của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trên lĩnh vực trật tự xã

hội sử dụng chính sách, pháp luật để tác động, điều chỉnh đối với các

cá nhân, tổ chức trong xã hội nhằm đảm bảo cho các quan hệ xã hội

và hành vi, hoạt động của con người diễn ra trong khuôn khổ pháp

luật trật tự an toàn xã hội; góp phần chủ động phòng ngừa ngăn chặn

các âm mưu, hoạt động xâm hại an ninh, trật tự.

10

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an

toàn xã hội

- Quản lý nhà nước về TTATXH mang tính quyền lực mệnh lệnh

đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước.

- Quản lý nhà nước về TTATXH mang tính hành chính, pháp chế.

- Quản lý nhà nước về TTATXH mang tính quần chúng và dân chủ.

- Quản lý nhà nước về TTATXH kết hợp giữa tính công khai,

minh bạch của chu trình quản lý với khai thác hiệu quả các công tác,

biện pháp nghiệp vụ bí mật.

- Quản lý nhà nước về TTATXH mang tính quốc tế.

- Quản lý nhà nước về TTATXH mang tính tổ chức và điều chỉnh.

- Quản lý nhà nước về TTATXH là những tác động mang tính liên

tục và ổn định lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội.

- Quản lý nhà nước về TTATXH mang tính khoa học, tính kế

hoạch.

- Quản lý nhà nước về TTATXH mang tính chủ động, sáng tạo và

linh hoạt.

- Quản lý nhà nước về TTATXH tác động có liên quan mật thiết

tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, quan hệ đến lợi ích của mọi thành

viên trong xã hội, quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế đất nước; liên quan

đến tính mạng của nhân dân.

1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã

hội

Quản lý nhà nước về TTATXH có vai trò đặc biệt quan trọng

trong hoạt động QLNN vào thời kỳ đất nước đang trong quá trình đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế thị trường

theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

11

Xuất phát từ nhu cầu của mỗi người dân cần được an toàn và được

bảo vệ. QLNN về TTATXH có ý nghĩa to lớn trong việc đưa hoạt động

của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và của công dân đi vào

nề nếp, tuân theo một trật tự nhất định. QLNN về TTATXH là một bộ

phận không thể thiếu trong hệ thống QLNN để quản lý xã hội, đặc biệt

trong giai đoạn thực hiện chính sách đổi mới, hội nhập và phát triển

như hiện nay.

1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính

sách, kế hoạch bảo đảm TTATXH.

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ

TTATXH.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm

TTATXH.

- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động bảo đảm TTATXH

- Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác bảo

đảm TTATXH

- Tổ chức thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực bảo đảm

TTATXH: QLNN về phòng chống tội phạm xâm phạm TTATXH,

QLNN về phòng, chống tệ nạn xã hội, QLNN về phòng cháy, chữa

cháy và cứu nạn, cứu hộ, QLNN về TTATGT, QLNN về thi hành án

hình sự và hỗ trợ tư pháp, người có quyết định đưa vào trường giáo

dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, QLNN về bảo vệ môi trường, quản lý

hành chính về trật tự xã hội.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện những chính sách đối với lực

lượng chuyên trách làm nhiệm vụ bảo đảm TTATXH.

- Hợp tác quốc tế về bảo đảm TTATXH.

12

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động

bảo đảm TTATXH.

1.2.5. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

1.2.5.1. Chủ thể quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

Chủ thể QLNN về TTATXH hiện nay được phân công, phân cấp

cho nhiều chủ thể khác nhau, gồm: Quốc hội, HĐND các cấp, Chính

phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp; tòa án nhân dân các

cấp và viện kiểm sát nhân dân các cấp [11] cùng thực hiện trong đó

chủ công là lực lượng CAND.

1.5.2.2. Đối tượng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

Đối tượng quản lý nhà nước về TTATXH tổ chức, cá nhân với

các hành vi, các hoạt động có liên quan đến an ninh chính trị,

TTATXH. Đối tượng của QLNN về TTATXH bao gồm: cá nhân, tổ

chức của Việt Nam; cá nhân, tổ chức người nước ngoài cư trú và sinh

sống, công tác và học tập hoạt động theo quy định của pháp luật Việt

Nam, được pháp luật đảm bảo về các quyền công dân, quyền lợi chính

trị, dân sự, kinh tế, xã hội, quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao; cán

bộ, viên chức, công chức, người lao động; các cơ quan, tổ chức Đảng,

chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đoàn

thể quần chúng, các doanh nghiệp, văn phòng đại diện ... được phép

thành lập và hoạt động trong khuôn khổ theo quy định của pháp luật

Việt Nam; chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gi; các mục tiêu

liên quan đến an ninh - quốc phòng của Việt Nam

1.2.6. Nguyên tắc trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn

xã hội

1.2.6.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân

làm chủ, lực lượng công an nhân dân giữ vai trò nòng cốt

13

1.2.6.2. Nguyên tắc pháp chế

1.2.6.3. Nguyên tắc tập trung, dân chủ

1.2.6.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ

1.2.7. Phương thức quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

1.2.7.1. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội bằng pháp luật

1.2.7.2. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội bằng chính sách

1.2.7.3. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội bằng chiến

lược, kế hoạch

1.2.8. Các phương pháp quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã

hội

- Phương pháp giáo dục, thuyết phục

- Phương pháp hành chính, cưỡng chế

- Phương pháp kinh tế

1.2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự an

toàn xã hội

1.2.9.1. Yếu tố thể chế chính trị, hệ thống pháp luật

1.2.9.2. Yếu tố kinh tế xã hội, phong tục tập quán của địa phương

1.2.9.3. Tổ chức bộ máy đội ngũ thực hiện công tác quản lý nhà

nước về trật tự an toàn xã hội

1.2.9.4. Yếu tố cơ sở vật chất phục vụ việc công tác quản lý nhà

nước về trật tự an toàn xã hội

1.2.9.5. Yếu tố hội nhập quốc tế và ứng dụng công nghệ thông tin

14

Tiểu kết chương 1

Tại chương 1, tác giả đã nghiên cứu, làm rõ những nội dung cơ

bản sau:

Thứ nhất, hệ thống hoá, phân tích các khái niệm cơ bản liên quan

đến đề tài là trật tự, an toàn xã hội, quản lý nhà nước và quản lý nhà

nước về trật tự, an toàn xã hội, nêu được sự cần thiết phải QLNN về

TTATXH.

Thứ hai, nêu lên các lĩnh vực bảo đảm TTATXH.

Thứ ba, nêu đặc điểm của hoạt động QLNN về TTATXH.

Thứ tư, nêu được nội dung, chủ thể cũng như đối tượng QLNN về

TTATXH. Đồng thời khẳng định trong quản quản lý nhà nước về trật

tự, an toàn xã hội cần phải tuân theo các nguyên tắc nhất định, chỉ ra

những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội

và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về TTATXH.

Những kết quả nghiên cứu chương 1 là cơ sở quan trọng cho việc

triển khai những nội dung tiếp theo của đề tài luận văn.

15

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ

AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Một số đặc điểm tình hình về kinh tế, văn hóa xã hội quận

Hà Đông

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Quận Hà Đông được thành lập trên cơ sở thành phố Hà Đông - là

đô thị trực thuộc tỉnh Hà Tây cũ trước đây và nay là Quận nội thành

phía Tây Nam (là Quận lớn thứ hai về diện tích của thủ đô Hà Nội sau

quận Long Biên), có tọa độ địa lý là 20059' vĩ độ Bắc, 105045' kinh độ

Đông, nằm dọc theo Quốc lộ 6 từ Hà Nội đi Hòa Bình và trên ngã ba

Sông Nhuệ, sông Đáy, kênh La Khê, cách trung tâm Hà Nội 10km về

phía Tây, Tây Nam và là cửa ngõ Tây Nam của Thủ đô Hà Nội.

Về hành chính, Quận Hà Đông có 17 phường, là đầu mối của

nhiều tuyến đường giao thông quan trọng đi các tỉnh phía Tây Bắc:

Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, có vị trí chiến lược cả về chính trị, kinh

tế và quân sự.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Dân số của quận Hà Đông có những biến đổi do quá trình đô thị

hóa, mở rộng và thay đổi địa giới hành chính. Quận Hà Đông có cơ

cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với xu

hướng phát triển của địa phương. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp

đã bị giảm nhiều, quá trình đô thị hóa cùng lạm phát cao đã tác động

mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là ngành thương mại,

du lịch, dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế năm 2019. Hà

16

Đông có hơn 200 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó có 83 di tích đã

được xếp hạng, 47 lễ hội truyền thống. Các làng nghề truyền thống, di

tích lịch sử, văn hóa tại Hà Đông: Làng lụa Vạn Phúc, Làng rèn Đa Sỹ,

Làng dệt La Khê, Chùa Mậu Lương, Bia Bà, Chùa Diên Khánh.

2.1.3. Những tác động tới hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an

toàn xã hội

2.1.3.1. Những tác động tích cực

2.1.3.2. Những tác động tiêu cực

2.2. Thực trạng về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Hà

Đông, thành phố Hà Nội

2.3. Thực trạng các hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an

toàn xã hội

2.3.1. Thực trạng việc xây dựng các chương trình, kế hoạch về bảo

đảm trật tự an toàn xã hội

2.3.2. Thực trạng về thể chế, chính sách về trật tự an toàn xã hội

2.3.3. Thực trạng về công tác tuyên truyền vận động và bồi dưỡng

kiến thức bảo đảm trật tự an toàn xã hội cho các đối tượng

2.3.4. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trật tự

an toàn xã hội

2.3.5. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách

làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn xã hội

2.3.6. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách bảo

đảm trật tự an toàn xã hội trên một số lĩnh vực

2.3.6.1. Thực trạng công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm

2.3.6.2. Thực trạng công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội

17

2.3.6.3. Thực trạng công tác quản lý cư trú, cấp căn cước công

dân; trật tự đô thị; quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ cần có

các điều kiện đặc biệt

2.3.6.4. Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông

2.3.6.5. Thực trạng quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy

và cứu nạn, cứu hộ

2.3.6.6. Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

2.3.7. Về công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành trong

đảm bảo trật tự an toàn xã hội

Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành công an

2.3.8. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp nhận xử lý tố giác tội

phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp

2.4. Nhận xét chung về thực trạng tổ chức thực hiện quản lý

nhà nước về trật tự an toàn xã hội

2.4.1. Kết quả đạt được

2.4.2. Tồn tại, hạn chế

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

18

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, luận văn đã nêu đặc điểm vị trí địa lý, tình hình

dân cư, kinh tế, văn hóa - xã hội của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội,

các yếu tố tự nhiên, xã hội cũng như các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng

tới công tác đảm bảo TTATXH và đã tập trung phân tích làm rõ thực

trạng về TTATXH ở địa bàn quận Hà Đông.

Luận văn đã phân tích, làm rõ và đánh giá khách quan tình hình

kết quả thực hiện QLNN về TTATXH trên địa bàn quận Hà Đông qua

số lĩnh vực như: công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, công

tác về trật tự công cộng, phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn.

Qua đó cho thấy, những kết quả mà các cấp chính quyền quận Hà Đông

đạt được trong công tác QLNN về TTATXH và cả những điểm hạn

chế kèm theo nguyên nhân. Kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn quận

Hà Đông có bước phát triển đáng kể, việc này đồng thời tạo điều kiện

thuận lợi cũng như đặt ra khó khăn, thách thức đối với công tác QLNN

về TTATXH.

Trên cơ sở đó cho thấy, những kết quả mà các cấp chính quyền

quận Hà Đông đạt được trong công tác QLNN về TTATXH và cả

những điểm hạn chế kèm theo nguyên nhân. ằm nâng cao hiệu quả

QLNN về TTATXH trong thời gian tới trên địa bàn quận Hà Đông.

19

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN

XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ

NỘI TRONG GIAI ĐOẠN KẾ TIẾP

3.1. Quan điểm của Đảng và Thành ủy thành phố Hà Nội về

đảm bảo trật tự an toàn xã hội

3.1.1. Quan điểm của Đảng về đảm bảo trật tự an toàn xã hội

3.1.2. Định hướng Thành ủy Thành phố Hà Nội về đảm bảo

TTATXH

3.2. Dự báo về tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn

quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

3.3. Giải pháp quản lý nhà nước về trật tự an toàn trên địa

bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn kế tiếp

3.3.1. Nâng cao chất lượng về chương trình, kế hoạch đảm bảo

trật tự an toàn xã hội

3.3.2. Hoàn thiện thể chế, chính sách về trật tự an toàn xã hội

3.3.3. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động và giáo dục

cho các đối tượng về trật tự an toàn xã hội.

3.3.4. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã

hội.

3.3.5. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức

nghề nghiệp của cán bộ làm công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội

3.3.6. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban

ngành trong đảm bảo trật tự an toàn xã hội

3.3.7. Tăng cường cơ sở sở vật chất, phương tiện, nguồn lực và

công nghệ trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

20

3.3.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác

đảm bảo trật tự an toàn xã hội

Tiểu kết chương 3

Những năm tới, với chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, đẩy mạnh tốc độ đô thị là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế

- xã hội thành phố Hà Nội nói chung, quận Hà Đông nói riêng. Theo

đó, kinh tế - xã hội của Quận sẽ tiếp tục thay đổi mạnh mẽ, kinh tế duy

trì tăng trưởng cao, đô thị hóa và tiến độ thi công các khu công nghiệp,

khu đô thị được đẩy mạnh. Đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội của

nhân dân tiếp tục được nâng cao. Do đó, yêu cầu củng cố và nâng cao

hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị trong lãnh đạo và quản lý xã

hội ngày càng cấp thiết. Đây là những nhân tố và điều kiện thuận lợi

cơ bản đối với QLNN về TTATXH trên địa bàn. Tuy nhiên, những yếu

tố đó cũng sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, nhất là vấn đề khiếu kiện

và lợi dụng khiếu kiện, tôn giáo, quản lý đô thị. Bên cạnh đó, các thế

lực thù địch và bọn tội phạm sẽ tiếp tục gia tăng các hoạt động phạm

tội, chống phá, xâm phạm ANTT.

Tại Chương 3, học viên đã nêu những quan điểm của Đảng và của

Thành ủy Hà Nội về bảo đảm TTATXH; nêu dự báo tình hình

TTATXH trên địa bàn quận Hà Đông thời gian tới; đưa ra một số giải

pháp QLNN về TTATXH trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà

Nội gồm: Nâng cao chất lượng về chương trình, kế hoạch đảm bảo

TTATXH; Hoàn thiện thể chế, chính sách về TTATXH; Đổi mới hình

thức tuyên truyền, vận động và giáo dục cho các đối tượng về

TTATXH; Kiện toàn bộ máy QLNN về TTATXH; Nâng cao chuyên

21

môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm công

tác TTATXH; Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban

ngành trong bảo đảm TTATXH; Ứng dụng khoa học - công nghệ; Đổi

mới công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác bảo đảm TTATXH. Hy

vọng với một số giải pháp QLNN về TTATXH học viên đưa ra sẽ giúp

giữ vững TTATXH trên địa bàn trong những năm tiếp theo, góp phần

vào việc đảm bảo an ninh trật tự tại toàn thành phố Hà Nội.

22

KẾT LUẬN

Ở bất kỳ chế độ nào, QLNN về TTATXH luôn giữ vai trò đặc biệt

quan trọng trong QLNN, đảm bảo TTATXH, đáp ứng các quyền, lợi

ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, công dân. Lực lượng công an là

lực lượng nòng cốt, chủ công trong thực hiện QLNN về TTATXH, góp

phần quản lý xã hội, đáp ứng các quyền, lợi ích cơ bản của công dân,

các cơ quan, tổ chức cũng như phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm,

bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn cả nước nói chung và địa bàn quận

Hà Đông nói riêng. Cần phải thống nhất nhận thức rằng, QLNN về

TTATXH trên địa bàn cấp quận không chỉ là nền tảng, tiền đề cho việc

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác công an nói riêng mà còn là một

bộ phận không thể thiếu trong công tác QLNN của các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền nói chung.

Với những đặc điểm riêng, Quận Hà Đông được xác định là địa

bàn trọng điểm về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của thành phố

Hà Nội. Hà Đông đã và đang là địa bàn sôi động, năng động trong phát

triển kinh tế - xã hội nhưng cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức trên

lĩnh vực đảm bảo TTATXH. Tập thể lãnh đạo và cán bộ chiến sĩ Công

an quận Hà Đông phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn phát

huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm, cố gắng thực hiện tốt chức năng,

nhiệm vụ được giao. Nhờ vậy, QLNN về TTATXH trên địa bàn Quận

Hà Đông đã có những chuyển biến tích cực. Tuy vậy, thực tiễn QLNN

về TTATXH của Công an quận Hà Đông trong những năm qua cũng

cho thấy, trên một số lĩnh vực và một số mặt công tác, đề nâng cao hơn

nữa hiệu quả QLNN về TTATXH đòi hỏi lực lượng Công an Quận còn

phải tiếp tục rút kinh nghiệm và phấn đấu không ngừng. Trong đó, cần

tiếp tục có sự chỉ đạo quyết liệt của Quận ủy, UBND Quận, Ban chỉ

23

huy Công an Quận, sự phối hợp, giúp đỡ của các ngành, đoàn thể, tổ

chức chính trị - xã hội và nhân dân.

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các

phương pháp nghiên cứu cụ thể, luận văn đã đạt được một số kết quả sau:

- Từ phân tích, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên

quan, luận văn đã kế thừa và xác định những vấn đề đặt ra cần tiếp tục bổ

sung, nghiên cứu, hoàn thiện theo phạm vi, đối tượng của luận văn.

- Hệ thống, phân tích bổ sung làm rõ lý luận về QLNN về

TTATXH.

- Luận văn đã phân tích đặc điểm tình hình có liên quan thực trạng

QLNN về TTATXH trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Đánh giá, nhận xét chung về kết quả đạt được và hạn chế, thiếu sót cần

khắc phục. Qua đó cho thấy, thời gian qua QLNN về TTATXH trên

địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đã được thực hiện tương đối

tốt, góp phần quan trọng trong đảm bảo ANTT, nâng cao hiệu quả quản

lý xã hội trên địa bàn cũng như thành phố Hà Nội.

- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, luận văn đã đưa ra một số dự báo

tình hình và các yếu tố tác động đến QLNN về TTATXH trên địa bàn

quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất hệ thống giải pháp khá

đồng bộ, mang tính khả thi và phù hợp với thực tiễn QLNN về TTATXH

trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

Từ những kết quả trên, hy vọng luận văn sẽ đem lại nhiều ý nghĩa

thiết thực về lý luận cũng như về thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu

lực, hiệu quả đối với công tác QLNN về TTATXH không chỉ trên địa

bàn quận Hà Đông mà còn ở các địa bàn khác của thành phố Hà Nội.

Tuy vậy, trong quá trình thực hiện luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu

sót, hạn chế, kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các học

viên để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

24