intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An là một cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước, được giao nhiệm vụ quản lý thuế, trong đó có quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn đúng đắn thì vẫn còn đó một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp cố tình trốn lậu thuế giá trị gia tăng bằng nhiều thủ đoạn, chẳng hạn như: hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ không xuất hoá đơn giá trị gia tăng làm lợi cho đối tượng nộp thuế một lượng thuế giá trị gia tăng ở đầu ra tương ứng với số hàng hóa, dịch vụ bán ra không xuất hóa đơn khiến thất thu thuế;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An

  1. QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN  VÕ NGỌC HUYỀN (*) TÓM TẮT Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An là một cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước, được giao nhiệm vụ quản lý thuế, trong đó có quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn đúng đắn thì vẫn còn đó một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp cố tình trốn lậu thuế giá trị gia tăng bằng nhiều thủ đoạn, chẳng hạn như: hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ không xuất hoá đơn giá trị gia tăng làm lợi cho đối tượng nộp thuế một lượng thuế giá trị gia tăng ở đầu ra tương ứng với số hàng hóa, dịch vụ bán ra không xuất hóa đơn khiến thất thu thuế; việc gian lận xuất hóa đơn thuế giá trị gia tăng với số tiền trên hóa đơn cao hơn số tiền thực tế thanh toán của giao dịch giữa các bên nhằm làm lợi cho người mua được hưởng một khoản khấu trừ lậu lớn hơn số thuế đầu vào thực tế mà vẫn không ảnh hưởng đến tổng số thuế đầu ra người bán phải kê khai và nộp dẫn đến thất thu thuế... Nghiên cứu trình bày thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Kết quả cho thấy Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đã thực hiện tốt: công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; công tác tổ chức cán bộ; công tác quản lý người nộp thuế; công tác quản lý nợ thuế và công tác hoàn thuế. Bên cạnh đó, còn tồn tại một số hạn chế trong: quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế; quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng; công tác quản lý thu nộp thuế, quản lý nợ thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Trên cơ sở đó, đưa ra một số đề xuất cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục. Từ khoá: Thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế, Chi cục thuế, huyện Cần Giuộc, đối tượng nộp thuế. SUMMARY Can Giuoc district tax department in Long An province is a professional agency within the State tax collection system and its task is the tax administration including value added tax administration towards enterprises in Can Giuoc district, Long An province. Besides righteous enterprises, there is still a fairly large part of enterprises which deliberately evade value added tax with a lot of tricks, such as: sales activities, service of not issuing value added tax invoices of goods and services sold in order to benefit for taxpayers the corresponding amount of output value added tax and result in tax losses; or fraudulent issue of value added tax invoices with the amount of money in invoices higher than the actual amount of payment in transactions between parties to benefit buyers to receive a fraud amount higher than the actual amount of input tax but it does not affect the total output tax which sellers have to declare and pay, leading to tax losses, etc. This reseach presents the situation of value added tax administration towards enterprises at Can Giuoc district tax department in Long An province. The results showed that Can Giuoc district tax department in Long An province has been working well: propaganda, taxpayer support; staff organization work; the taxpayer administration; the management of tax debt and tax refund. In addition, there are still some limitations in: managing enterprises for tax registration and tax declaration; managing revenues and value added tax; managing tax collection and payment, inspecting and examining tax. On that basis, this article gives out some suggestions for (*) TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 106
  2. building solutions in order to improve the efficiency of value added tax collection administration at the tax department. Key words: Value added tax, tax administration, tax department, Can Giuoc district, tax payers. 1. Đ Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng vai trò hết sức quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN), trong đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) là nguồn thu quan trọng của các quốc gia. Trong cấu trúc các khoản thu về thuế thì thuế GTGT thường chiếm tỷ trọng cao ở nhiều quốc gia, tỷ trọng thu thuế GTGT trên tổng thu từ thuế từ 2010 đến 2012 tại Thái Lanchiếm khoảng 25% – 28%, tại Indonesia chiếm khoảng 30% – 37%, tại Singapore chiếm 11% – 20%[5]. Theo báo cáo ngân sách Nhà , thuế GTGT giai đoạn 2011 – 2015 đóng góp 24% – 32% vào tổng thu NSNN [1]. Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An là một cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thuế Nhà nước, được giao nhiệm vụ quản lý thuế, trong đó có quản lý thuế GTGT đối với các (DN) trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Thuế GTGT ở huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An là khoản thu chiếm tỷ lệ lớn trong các khoản thu, đóng góp vào tổng thu NSNN khá cao: năm 2014 chiếm 41,80%; năm 2015 chiếm 17,65% và năm 2016 chiếm 24,41%. Trong quản lý thuế GTGT, bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được cũng còn bộc lộ những hạn chế, bất cập: từ 2014 đến 2016 thu thuế GTGT không đạt dự toán, còn tình trạng người nộp thuế luồn lách, trốn lậu thuế, gây thất thoát một phần NSNN tại địa phương; Chẳng hạn như hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ không xuất hoá đơn GTGT làm lợi cho đối tượng nộp thuế một lượng thuế GTGT ở đầu ra tương ứng với số hàng hóa, dịch vụ bán ra không xuất hóa đơn khiến thất thu thuế. Hay việc gian lận xuất hóa đơn GTGT với số tiền trên hóa đơn cao hơn số tiền thực tế thanh toán của giao dịch giữa các bên nhằm làm lợi cho người mua được hưởng một khoản khấu trừ lậu lớn hơn số thuế đầu vào thực tế mà vẫn không ảnh hưởng đến tổng số thuế đầu ra người bán phải kê khai và nộp dẫn đến thất thu thuế... 2. P - Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản: Kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đã thực hiện trước đây trong các đề tài đã được công bố, các giáo trình và các văn bản pháp quy liên quan đến đề tài. - Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế: Thông qua các dữ liệu thu thập từ năm 2014 – 2016 để đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các DN tại Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. 3. 3.1. Tình hình doanh nghiệp tại địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An Bảng 1. Bảng số lượng doanh nghiệp tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An giai đoạn 2014 – 2016. Đơn vị tính: Doanh nghiệp. Số lượng DN hoạt Tỷ lệ tăng/giảm Số lượng DN ngừng động (%) hoạt động, giải thể Loại hình DN 2015/2 2016/20 2014 2015 2016 2014 2015 2016 014 15 Tổng số DN 386 431 739 11,66 72,46 90 16 37 1. Công ty cổ phần 97 102 129 5,15 26,47 0 0 0 2. Công ty trách 201 237 510 17,91 115,19 76 12 26 nhiệm hữu hạn 3. DN tư nhân 88 92 100 4,55 8,70 14 4 11 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế giai đoạn 2014 – 2016. Theo Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An thì hầu hết các DN hiện nay trên địa bàn huyện Cần Giuộc là DN nhỏ và vừa. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 107
  3. Các loại hình DN do Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An quản lý bao gồm: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân. Số DN hoạt động trên địa bàn huyện: vào năm 2014 là 386 DN, tổng số thuế ghi bộ trong năm là 30.000 triệu đồng, đã thu được 35.200 triệu đồng; năm 2015 là 431 DN (trong năm 2015 có 16 DN xin giải thể và tạm ngừng hoạt động), tổng số thuế ghi bộ là 36.000 triệu đồng, đã thu được 37.000 triệu đồng, đạt 105,11% so với cùng kỳ; năm 2016 là 739 DN (trong năm 2016 có 37 DN xin giải thể và tạm ngừng hoạt động), tổng số thuế ghi bộ là 35.000 triệu đồng, đã thu được 40.000 triệu đồng, đạt 108,11% so với cùng kỳ. Nếu như năm 2014, Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An quản lý 386 DN thì đến năm 2015 là 431 DN, tăng 45 DN với tỷ lệ tăng là 11,66%; năm 2016 có 739 DN, tăng 308 DN với tỷ lệ tăng là 71,46%. Trong đó, loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn tăng nhiều nhất: năm 2015 tăng 36 DN với tỷ lệ tăng 17,91% so với cùng kỳ; năm 2016 tăng 273 DN với tỷ lệ tăng 115,19% so với cùng kỳ. Các DN trên địa bàn huyện tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như: sản xuất, xây dựng, thương nghiệp, dịch vụ... đóng góp chủ đạo vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, vào NSNN. 3.2. Thực trạng hành thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An Bảng 2. Kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An giai đoạn 2014 – 2016. Đơn vị tính: Triệu đồng. Tỷ trọng thuế Tỷ lệ tăng/giảm Tổng thu ngân GTGT/Tổng thuế GTGT so Năm Thuế GTGT sách thu ngân sách với năm trước (%) (%) 2014 129.971 53.335 41,04 – 2015 287.922 50.818 17,65 -4,72 2016 226.787 57.635 25,41 13,41 Bảng 2.4 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế giai đoạn 2014 – 2016. Trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An có các khoản thu thường xuyên là: thuế GTGT, thuế thu nhập DN, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế môn bài, thu lệ phí trước bạ, thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.... Trong đó, thuế GTGT là khoản thu chiếm tỷ lệ lớn trong các khoản thu: chiếm 41,04% tổng thu ngân sách năm 2014, chiếm 17,65% tổng thu ngân sách năm 2015 và 25,41% tổng thu ngân sách năm 2016. Ở bảng 2 cho thấy số thuế GTGT năm 2015 giảm 4,72% so với cùng kỳ nhưng đến năm 2016 đã tăng trở lại và tăng 13,41% so với cùng kỳ là do Chi cục thuế có nhiều biện pháp để quản lý, đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Từ đó, khoản thu thuế GTGT nói riêng và các khoản thu thuế nói chung tăng lên rõ rệt. Mặt khác, cho thấy số thuế GTGT thu được chưa tương xứng với quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình trạng thất thu thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Cần Giuộc còn tương đối nhiều. Thực tế này đặt ra yêu cầu cấp thiết là cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý hoạt động của các DN trên địa bàn để có thể giảm đến mức thấp nhất tình trạng thất thu thuế GTGT cũng như các khoản thu thuế khác. 2.2.3. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An  Công tác quản lý DN chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT Bảng 3. Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng. Đơn vị tính: Doanh nghiệp. Tỷ trọng số DN chậm nộp hồ sơ khai Số DN khai thuế Số DN chậm nộp hồ Năm thuế GTGT/Số DN khai thuế GTGT GTGT sơ khai thuế GTGT (%) 2014 386 109 28,24 2015 431 43 9,98 2016 739 50 6,77 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế giai đoạn 2014 – 2016. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 108
  4. Giai đoạn 2014 – 2016, hầu hết các DN hoạt động trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An ngày càng thực hiện tốt việc khai thuế GTGT qua mạng internet và nộp thuế điện tử qua các năm. Tuy nhiên, qua thống kê theo dõi vẫn còn một bộ phận nhỏ DN chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT, cụ thể: năm 2014 có 109 DN chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT (trong đó, phạt tiền 50 DN với số tiền 77 triệu đồng, phạt cảnh cáo 59 DN), chiếm 28,24% số DN khai thuế GTGT; tình hình năm 2015 được cải thiện hơn, có 43 DN chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT (trong đó, phạt tiền 19 DN với số tiền 81 triệu đồng, phạt cảnh cáo 24 DN), chiếm 9,98% số DN khai thuế GTGT và đến năm 2016 có 50 DN chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT (trong đó, phạt tiền 50 DN với số tiền 112,6 triệu đồng), chiếm 6,77% số DN khai thuế GTGT.  Công tác hoàn thành dự toán thu thuế GTGT được giao Bảng 4. Thực hiện dự toán thu thuế GTGT được giao giai đoạn 2014 – 2016. Đơn vị tính: Triệu đồng. Năm Số thu thuế GTGT Dự toán thu thuế GTGT Tỷ lệ Số thu thuế GTGT/Dự toán thu thuế GTGT(%) 2014 53.335 39.000 136,76 2015 50.818 53.000 95,88 2016 57.635 59.000 97,69 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế giai đoạn 2014 – 2016. Số thu về từ thuế GTGT đóng góp rất lớn vào NSNN, góp phần ổn định thu chi. Qua bảng 2.6, cho thấy dự toán cấp trên giao ngày càng tăng theo thời gian, phần nào cho thấy tình hình kinh tế tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An ngày càng phát triển ổn định, cụ thể: dự toán thu thuế GTGT năm 2014 là 39.000 triệu đồng, dự toán thu thuế GTGT năm 2015 là 53.000 triệu đồng, tăng 35,90% so với năm 2014 và dự toán thu thuế GTGT năm 2016 là 59.000 triệu đồng, tăng 11,32% so với 2015. Để hoàn thành nhiệm vụ thu thuế GTGT, Chi cục thuế đã nâng cao công tác tuyền truyền về luật thuế GTGT để các DN tự giác nộp thuế GTGT. Đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp cố tình trốn thuế, biểu dương các DN có số thuế GTGT đóng góp nhiều cho NSNN. Bên cạnh đó, Chi cục thuế chú trọng quản lý chặt chẽ đối với các DN mới thành lập cũng như các DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh, đôn đốc thu nộp, xử lý nợ đọng thuế GTGT... Tuy nhiên, tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ thu thuế GTGT trong giai đoạn 2014 – 2016 chưa đảm bảo. Chỉ có năm 2014 Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An hoàn thành nhiệm vụ thu thuế GTGT so với dự toán, cụ thể: số thu thuế GTGT năm 2014 là 53.335 triệu đồng, đạt 136,76% so với dự toán. Liên tiếp 2 năm 2015, 2016 Chi cục thuế huyện Cần Giuộc không hoàn thành nhiệm vụ thu thuế GTGT so với dự toán, số thu thuế GTGT năm 2015 là 50.818 triệu đồng, chỉ đạt 95,88% so với dự toán; số thu thuế GTGT năm 2016 là 57.635 triệu đồng, đạt 97,69% so với dự toán.  Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế GTGT là một trong những công tác đóng vai trò khá quan trọng trong công tác quản lý thuế GTGT. Đây là công tác hướng dẫn người nộp thuế GTGT hiểu hơn và thực hiện quy trình đăng ký, kê khai và nộp thuế GTGT được dễ dàng hơn. Nhìn chung công tác hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An có tiến triển tốt, qua đó giúp cho người nộp thuế am hiểu hơn các quy định về thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng, từ đó gia tăng số DN tuân thủ pháp luật thuế.  Công tác kiểm tra thuế GTGT - Kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở cơ quan thuế: công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT tại Chi cục thuế thực hiện theo quy trình thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Giai đoạn 2014 – 2016, trong tổng số 14.269 lượt hồ sơ khai thuế GTGT có 12.767 hồ sơ được chấp nhận, 953 hồ sơ không được chấp nhận và 549 hồ sơ chưa kiểm tra chiếm tỷ lệ 3,85%. Nguyên nhân Chi cục không chấp nhận hồ sơ khai thuế GTGT của DN sau kiểm tra là do các DN này chưa thực sự quan tâm đến công tác kế toán: tình hình tại huyện Cần Giuộc có rất nhiều TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 109
  5. trường hợp kế toán viên chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng lại nhận làm kế toán cùng một lúc cho nhiều DN, dẫn đến sai sót nhầm lẫn số liệu giữa các DN. Trong giai đoạn 2014 – 2016, tiến độ kiểm tra DN của Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An chưa đạt theo kế hoạch đề ra do phát sinh công việc đột xuất như vận động đôn đốc DN đăng ký nộp thuế điện tử, cán bộ kiểm tra đi học... dẫn đến việc tồn đọng một số hồ sơ chưa kiểm tra. Tuy nhiên, tỷ lệ hồ sơ chưa kiểm tra theo xu hướng giảm cho thấy công tác kiểm tra ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó, Chi cục cũng tiến hành công tác kiểm tra nội bộ giai đoạn 2014 – 2016 như sau: + Năm 2014: Tiến hành kiểm tra nội bộ Đội trước bạ và thu khác, qua kiểm tra, đơn vị làm tốt chức năng theo nhiệm vụ. Ngoài ra, trong năm, Chi cục thuế đã tiếp nhận và giải quyết dứt điểm 57 trường hợp khiếu nại về thuế GTGT, không còn tồn đọng; xây dựng kế hoạch chống thất thu trên một số lĩnh vực như: sản xuất nước đóng chai, ngành sửa chữa, đóng tàu ghe nhưng kết quả thực hiện chưa đạt hiệu quả cao (thực hiện 06 trường hợp, thu được số tiền 400 triệu đồng). + Năm 2015: Tiến hành kiểm tra nội bộ 02 Đội trực thuộc gồm: Đội quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế và Đội thuế liên xã, thị trấn. Về cơ bản, 02 đơn vị này đã làm tốt chức năng theo quy định. Trong năm, đã tiếp nhận và giải quyết dứt điểm 31 trường hợp khiếu nại về thuế GTGT. + Năm 2016: Tiến hành kiểm tra nội bộ 02 đơn vị gồm: Đội kê khai – kế toán thuế – tin học và xã Long Hậu. Qua kiểm tra, về cơ bản, Đội kê khai – kế toán thuế – tin học đã làm tốt chức năng theo quy định. Riêng xã Long Hậu qua kiểm tra đã phát hiện và chấn chỉnh một số nội dung về công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn, đưa vào bộ quản lý thuế trên 100 hộ kinh doanh về cho thuê nhà trọ. Trong năm, đã tiếp nhận và giải quyết dứt điểm 07 trường hợp khiếu nại về thuế GTGT, không phát sinh đơn thư khiếu nại vượt cấp. - Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế GTGT Hoạt động này nhằm giúp người nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý ngân sách để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN. Thông qua công tác kiểm tra, phát huy nhân tố tích cực và phòng ngừa những mặt tiêu cực. Bảng 5. Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở của người nộp thuế giai đoạn 2014 – 2016. Số DN kiểm tra Kết quả xử lý Kế Thực Tỷ lệ thực Truy thu Tỷ lệ tăng/giảm so Năm với năm trước (%) hoạch hiện hiện/kế hoạch thuế GTGT (DN) (DN) (%) (triệu đồng) 2014 60 63 105,00 700 - 2015 62 63 101,62 892 27,43 2016 70 72 102,86 1.367 53,25 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế giai đoạn 2014 – 2016. Việc DN tự tính, tự khai thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai và nghĩa vụ nộp thuế GTGT của mình đã tạo điều kiện cho cơ quan thuế tập trung nguồn lực để tăng cường công tác kiểm trả việc thu nộp thuế và áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh theo quy định, giải quyết các khiếu nại về thuế GTGT kịp thời, góp phần giảm tiêu cực trong ngành thuế, tăng lòng tin và tính tuân thủ đối với DN. Nếu phát hiện có sai phạm sau khi kiểm tra, cơ quan thuế yêu cầu giải trình mà DN không giải trình được hoặc không đến giải trình thì có thể quyết định ấn định số thuế GTGT phải nộp hoặc quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế GTGT. Căn cứ vào tài liệu, cán bộ kiểm tra tiến hành truy lần lại chứng từ gốc, tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Thông qua việc so sánh, đối chiếu số liệu kế toán với số liệu kê khai thuế; so sánh, đối chiếu số liệu kê khai và số liệu kế toán với thực tế kinh doanh; đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ khai thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan; kiểm tra thực tế hàng hoá nếu cần thiết với các thông tin, tài liệu có liên quan; kiểm TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 110
  6. tra thực tế hàng hoá nếu cần thiết để xác định thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, qua đó, xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ. Số liệu ở bảng 7 cho thấy tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở của người nộp thuế từ năm 2014 đến năm 2016 hoàn thành tốt so với kế hoạch. Hoạt động kiểm tra thuế năm 2014 đạt 105,00%; năm 2015 đạt 101,62% và năm 2016 đạt 102,86% so với kế hoạch. Số tiền thuế GTGT truy thu rất lớn, tăng dần qua các năm: năm 2014 là 700 triệu đồng; năm 2015 là 892 triệu đồng, tăng 27,43% so với năm 2014 và năm 2016 là 1.367 triệu đồng, tăng 53,25% so với năm 2015. Các hành vi khai sai, trốn thuế GTGT mà điển hình là: kê khai và hạch toán thiếu hoặc bỏ sót doanh thu tính thuế; bán hàng hoá cung cấp dịch vụ không xuất hoá đơn; kê khai thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào không đủ điều kiện được khấu trừ do hoá đơn GTGT bị tẩy xoá, hoá đơn đã quá hạn 6 tháng chưa kê khai khấu trừ; hoạch toán vào chi phí hợp lý một số khoản chi không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT, vi phạm chế độ kế toán, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo quy định. Qua đó, cho thấy dấu hiệu vi phạm trốn thuế, gian lận thuế GTGT có xu hướng gia tăng cần phải được tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DN nhiều hơn nữa.  Công tác quản lý nợ thuế GTGT Bảng 6. Phân loại nợ thuế GTGT giai đoạn 2014 – 2016. Đơn vị tính: Triệu đồng. Nợ thuế GTGT có khả Năm Tổng số nợ Nợ thuế GTGT có năng thu/Tổng số nợ thuế thuế GTGT khả năng thu GTGT (%) 2014 16.300 7.600 46,63 2015 15.400 7.800 50,65 2016 24.200 10.708 44,25 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế giai đoạn 2014 – 2016. Để tăng cường công tác quản lý nợ thuế GTGT, Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An thực hiện theo quy trình tại Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng Cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế. Qua đó, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT đã được triển khai tích cực, thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế, áp dụng nhiều biện pháp thu nợ thuế GTGT để thu vào NSNN, thực hiện quản lý nợ theo đúng quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nợ thuế, góp phần cho công tác quản lý nợ thuế GTGT đi vào nề nếp. Năm 2014, quyết định cưỡng chế 14 trường hợp với số tiền phạt 2.015 triệu đồng, trong đó, cưỡng chế về hoá đơn là 04 (thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng), cưỡng chế về tài sản là 01, đề nghị rút giấy phép kinh doanh là 06, cưỡng chế bên công nợ thứ ba là 03 trường hợp. Năm 2015, quyết định cưỡng chế 06 trường hợp với số tiền phạt 1.015 triệu đồng, trong đó, cưỡng chế về hoá đơn là 05 (thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng), cưỡng chế bên công nợ thứ ba là 01 trường hợp. Năm 2016, quyết định cưỡng chế 17 trường hợp với số tiền phạt 1.074 triệu đồng. Ngoài ra, Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đã thực hiện nhiều biện pháp thu nợ như: trực tiếp làm việc vận động, thông báo nợ; thông tin trên đài phát thanh huyện – xã về danh sách nợ thuế GTGT... Bên cạnh đó, Chi cục thường xuyên tổ chức phân tích tình hình nợ đọng, kịp thời đề xuất những trường hợp khó khăn để tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo hỗ trợ vận động thu. Qua số liệu về nợ thuế GTGT ở bảng 2.10 cho thấy tổng nợ thuế GTGT vẫn ở mức cao và chiều hướng tăng, tuy nhiên tỷ lệ nợ thuế GTGT có khả năng thu/tổng nợ thuế GTGT năm 2016 giảm so với năm 2014 và năm 2015 cho thấy công tác quản lý thuế GTGT vẫn còn hạn chế: nếu như năm 2014 tỷ lệ nợ thuế có khả năng thu hồi là 46,63%; năm 2015 là 50,65% thì đến năm 2016 chỉ còn là 44,25%. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế GTGT tăng là bên cạnh các DN chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật về thuế GTGT, tự kê khai và thực hiện đầy đủ các chính sách về thuế TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 111
  7. GTGT còn một bộ phận DN không chấp hành chính sách pháp luật thuế GTGT, không tự giác kê khai thuế GTGT theo quy định, một số DNdây dưa trong việc nộp thuế GTGT, để nợ đọng thuế kéo dài, thậm chí tìm mọi cách để trốn thuế, gian lận thuế GTGT. Ngoài ra, một số DN không tài sản nên hiệu quả công tác xử lý cưỡng chế không cao, khả năng thu hồi nợ thấp, làm tăng nợ khó thu.  Công tác tổ chức cán bộ Việc sắp xếp, tổ chức cán bộ ở Chi cục thuế khá hợp lý, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch thu đã đề ra, nâng cao hiệu quả thu thuế các DN. Chi cục thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, tổ chức giao lưu với các Chi cục thuế khác, tạo điều kiện và khuyến khích cho cán bộ tự học hỏi nâng cao trình độ... Từ đó, góp phần quản lý thu ngân sách đạt kết quả tốt. Chi cục thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhận xét đánh giá cán bộ cuối năm theo đúng quy trình quy định của Huyện ủy và Cục thuế. Tuy nhiên, cần có kế hoạch tiếp tục đào tạo cán bộ để đáp ứng đòi hỏi tăng cường công tác quản lý, công tác cải cách ngành thuế và việc tăng cường nhân lực cả về số lượng và chất lượng là vấn đề cấp bách.  Công tác quản lý người nộp thuế GTGT Trong công tác hành chính thuế, công tác quản lý người nộp thuế GTGT đóng vai trò hết sức quan trọng. Qua đó, cơ quan thuế nắm được tình hình người nộp thuế GTGT để quản lý thu thuế GTGT một cách có hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế GTGT và khấu trừ thuế GTGT. Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đã kiểm tra để quản lý các cơ sở kinh doanh ngưng, nghỉ, giải thể di chuyển địa bàn; những DN nghỉ kinh doanh mà không thông báo cho cơ quan thuế; phát hiện những cơ sở thực tế kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh để đưa vào diện quản lý thuế, thống kê, đối chiếu đối tượng kinh doanh đã cấp mã số thuế và số đối tượng thực tế đang quản lý thuế đểquản lý chặt chẽ và đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuếnhằm chống thất thu thuế cho NSNN.  Công tác hoàn thuế GTGT Bảng 7 Tình hình hoàn thuế GTGT giai đoạn 2014 – 2016. Đơn vị tính: Triệu đồng. Năm Số hồ sơ đề nghị hoàn Số thuế GTGT được hoàn 2014 72 270 2015 82 395 2016 81 535 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế giai đoạn 2014 – 2016. Hoàn thuế GTGT là vấn đề quan trọng đối với các DN, giúp các DN phát triển sản xuất thuận lợi hơn. Tuy nhiên, nếu công tác kiểm tra hoàn thuế thực hiện không tốt lại xảy ra trường hợp các DN lợi dụng hoàn thuế để chiếm đoạt tiền từ ngân sách, gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước. Do đó, Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đã kiểm tra đảm bảo thủ tục, điều kiện hoàn thuế và thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy định đã tạo điều kiện cho các DN nhanh chóng quay vòng vốn để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng vốn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các DN. Năm 2014, thực hiện hoàn thuế GTGT cho 72 hồ sơ với số tiền 270 triệu đồng; năm 2015 hoàn thuế cho 82 hồ sơ với số tiền 395 triệu đồng và năm 2016 hoàn thuế cho 81 hồ sơ với số tiền 535 triệu đồng. 3.4. Một số đề xuất 3.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giá trị gia tăng Công tác hỗ trợ tuyên truyền người nộp thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đã được tăng cường, tuy nhiên vi phạm về thuế GTGT vẫn còn tồn tại. Trong thực tế, không phải bất kỳ người nộp thuế nào cũng đều cố tình gian lận trong việc khai thuế, nộp thuế để trục lợi cá nhân, gây thất thu NSNN. Một số đối tượng nộp thuế vi phạm pháp luật thuế là do không hiểu đúng, đầy đủ, kịp thời các quy định pháp luật về thuế. Chính vì vậy, cơ quan thuế phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nhằm làm cho người nộp thuế và cộng đồng dân cư hiểu rõ được bản chất, ý nghĩa của việc nộp thuế TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 112
  8. GTGT, mục đích sử dụng tiền thuế GTGT, lợi ích từ tiền thuế GTGT mà mỗi người dân được hưởng và lợi ích chung toàn xã hội. Các biện pháp cụ thể như sau: - Luôn chủ động nghiên cứu, bám sát địa bàn và các DN đang hoạt động; xây dựng cơ chế thu thập thông tin… để nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của DN trong quá trình thực hiện pháp luật thuế GTGT. - Song song với công tác tuyên truyền các chính sách pháp luật mới về thuế GTGT, Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An cần tiếp tục khen thưởng kịp thời DN tiêu biểu nhằm động viên, tạo động lực lớn để DN tiếp tục thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế GTGT và hoàn thành nghĩa vụ với NSNN. - Công khai phê phán những vi phạm thông qua việc công khai danh sách các DN nợ thuế GTGT nhằm tạo sự công bằng và bình đẳng trong cộng đồng DN. - Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ ở tất cả các khâu, các bộ phận dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng để DN biết, hiểu và đồng thuận thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế GTGT. - Chủ động thực hiện khảo sát, phân loại từng nhóm DN nhằm áp dụng các hình thức tuyên truyền phù hợp, thiết thực và hiệu quả để DN nắm bắt đầy đủ, kịp thời các nội dung chính sách thuế GTGT mới và đồng thuận, ủng hộ, phối hợp cùng cơ quan thuế phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý thuế GTGT. - Tiếp tục duy trì việc phát thanh chuyên mục về thuế GTGT qua đài truyền thanh huyện, tuyên truyền việc khai thuế qua mạng, bảng thông báo tại bộ phận một cửa... nhằm chuyển tải những nội dung chính sách mới đến người dân một cách tích cực. - Tuyên truyền, hỗ trợ DN không đơn thuần chỉ là thực hiện nghiêp vụ thuế GTGT mà còn phải tiếp xúc với công luận. Do đó, yêu cầu đặt ra là cán bộ thuế cần nắm vững kiến thức về thuế, nắm vững các quy trình, thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT... Ngoài ra, cán bộ thuế phải có mối quan hệ đúng đắn với DN, phải xem DN là khách hàng quan trọng, là người kết hợp với cán bộ thuế và cơ quan thuế hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, cần có tác phong lịch thiệp, hướng dẫn chu đáo, tránh tình trạng xem DN là đối tượng bị quản lý. - Xây dựng chương trình tăng cường hiểu biết về thuế nói chung, thuế GTGT nói riêng trong trường học. Hoạt động tuyên truyền pháp luật về thuế trong trường học thông qua chương trình học về nội dung các kiến thức cơ bản trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế của công dân, trong đó, nội dung tập trung giải thích lợi ích Chính phủ và lợi ích của công dân. Chương trình có thể thực hiện dưới hình thức sinh hoạt ngoại kh kèm theo các hoạt động đố vui, trò chơi để kích thích sự vui tươi, thoải mái, tinh thần ham học hỏi trong cộng đồng học sinh, để học sinh nắm được kiến thức cơ bản ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. - Tổ chức thực hiện chương trình “Đổi h đơn lấy quà”, “Rút thăm hoá đơn trúng thưởng”. Chương trình thực hiện như sau: Khi người tiêu dùng mua hàng hoá dịch vụ, nhận được hoá đơn GTGT liên 2 thì đến Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An để đổi quà hoặc bỏ vào thùng phiếu để tham dự chương trình rút thăm. Định kỳ hàng quý, Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An tổ chức rút thăm dưới dự chứng kiến của chính quyền địa phương. Chương trình này làm cho người tiêu dùng yêu cầu DN hoặc người bán hàng giao và lập h đơn. Đây là hình thức tuyên truyền có hiệu quả để người dân hiểu và chấp hành tốt pháp luật về thuế GTGT. 3.4.2. Củng cố đội ngũ nhân sự Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đã thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo đúng quy trình quy định của Huyện ủy Cần Giuộc và Cục thuế tỉnh Long An. Tuy nhiên, để đáp ứng đòi hỏi tăng cường công tác quản lý và việc tăng cường nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng trong tình hình số lượng DN ngày một tăng là một vấn đề cấp bách. Để làm được điều đó, cần thực hiện một số biện pháp sau: Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ thuế; Tăng cường công tác học tập, trao đổi kinh nghiệm; Rèn luyện phẩm chất đạo đức cán bộ thuế. Cán bộ thuế không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải tốt về phẩm chất đạo đức. 3.4.3. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan có liên quan TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 113
  9. - Phối hợp chặt chẽ với đài truyền thanh huyện Cần Giuộc để thông tin tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế GTGT, nêu gương những đơn vị chấp hành tốt luật thuế GTGT, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế GTGT để mọi công dân hiểu rõ hơn, tích cực hỗ trợ cơ quan thuế hoàn thành nhiệm vụ. - Phối hợp với cơ quan điều tra: Khi có đối tượng vi phạm pháp luật về thuế ở mức độ phức tạp và sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi thì cơ quan thuế sẽ rất khó khăn trong công tác quản lý thuế GTGT và như vậy, cần sự phối hợp mật thiết với cơ quan điều tra, cụ thể là cơ quan Công an. Từ đó, điều tra làm rõ, xử phạt đối tượng, đồng thời tạo được sự răn đe, giáo dục các đối tượng có hành vi gian lận khác. - Tranh thủ sự lãnh, chỉ đạo của cấp , chính quyền địa phương về công tác quản lý thuế GTGT. Khi có vấn đề vướng mắc phải kịp thời xin ý kiến cơ quan thuế cấp trên và chính quyền cùng cấp phối hợp giải quyết nhanh chóng, kịp thời, dứt điểm. Phối hợp chính quyền địa phương tập trung chống thất thu thuế GTGT và thực hiện tốt công tác quản lý thuế GTGT. 3.4.4. Xây dựng kế hoạch thu thuế giá trị gia tăng hàng năm hợp lý Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, trong đó, thuế GTGT đóng vai trò hết sức quan trọng. Do đó, xây dựng và triển khai kế hoạch thu thuế GTGT hàng năm hợp lý là việc làm hết sức quan trọng, góp phần chống thất thu thuế GTGT và bảo đảm nguồn thu NSNN. Trước khi lập kế hoạch Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An phải tiến hành rà soát, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh; theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình thu ngân sách, tăng cường công tác phân tích, đánh giá nguồn thu, xác định cụ thể các nguồn thu tiềm năng, từ đó, xây dựng kế hoạch cụ thể, sát với thực tiễn địa phương. 3.4.5. Tăng cường quản lý người nộp thuế giá trị gia tăng - Cần phân loại đối tượng, xác định cụ thể các DN chưa thực hiện nghiêm túc chế độ h đơn, chứng từ theo quy định để có biện pháp quản lý hiệu quả. Trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An có nhiều thành phần kinh tế đang hoạt động, tuy nhiên cần tập trung vào những đối tượng nộp thuế GTGT có phát sinh nguồn thu lớn như: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân. Một số các đối tượng nộp thuế GTGT luôn tìm cách gian lận các loại thuế nói chung cũng như thuế GTGT để trục lợi. Bên cạnh đó, cũng cần tập trung thực hiện quản lý thu thuế các DN hoạt động dịch vụ ăn uống, giải trí, xăng dầu... do các DN bán hàng h mà không cần xuất h đơn hoặc xuất h đơn ghi không đầy đủ số lượng và giá trị các hàng h bán ra với mục đích làm giảm doanh thu bán hàng và số thuế GTGT phát sinh. - Tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác minh mã số thuế các DN. Giám sát chặt chẽ biến động của người nộp thuế GTGT, tăng cường kiểm tra tổ chức, cá nhân không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế có sản xuất kinh doanh để đưa vào diện quản lý. Sau khi cấp mã số thuế cho DN, Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An cần nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng tại các DN. - Việc cấp mã số thuế phải có sự phối hợp với các ngành liên quan để nắm được lý lịch, nơi cư trú của cá nhân có trách nhiệm. Yêu cầu DN phải mở và cung cấp số tài khoản tại ngân hàng cho cơ quan thuế để cơ quan thuế phối hợp với ngân hàng theo dõi, kiểm tra những tài khoản có biến động lớn. 3.4.6. Quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế giá trị gia tăng - Tăng cường quản lý h đơn, chứng từ: Cần phải tăng cường kiểm tra tình hình sử dụng h đơn, chứng từ. Khi các DN tạm nghỉ hoặc ngừng sản xuất kinh doanh phải tiến hành tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng h đơn, chứng từ, tránh để xảy ra tình trạng bán h đơn, chứng từ để các đối tượng lợi dụng trục lợi chiếm đoạt tiền bất hợp pháp từ NSNN. - Tăng cường kiểm tra doanh thu: Phải tăng cường kiểm tra doanh thu của các DN hoạt động trên địa bàn để xác định doanh thu tính thuế GTGT, cụ thể: Tăng cường kiểm tra sự biến động về doanh thu bằng cách đối chiếu với doanh thu các kỳ trước xem có giảm đột ngột doanh thu trong khi quy mô hoạt động và các khoản chi phí không đổi hay không, bởi do các DN thường kê khai doanh thu giảm để trốn thuế; Quản lý chặt chẽ hàng h , nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng như số lượng hàng tồn kho nhằm xác định số lượng sản phẩm, hàng h tiêu thụ của DN. Đồng thời đối chiếu số liệu trên hồ sơ khai thuế GTGT với các loại sổ sách của DN. 3.4.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 114
  10. - Phân loại đối tượng nộp thuế GTGT để tiến hành thanh tra, kiểm tra. Cụ thể là phân loại đối tượng nộp thuế GTGT theo mức độ rủi ro và tiến hành thanh tra, kiểm tra các đối tượng thiếu tín nhiệm, có dấu hiệu vi phạm, mức độ rủi ro cao. Bên cạnh đó, cần phân loại tình hình hoạt động của DN để tập trung thanh tra, kiểm tra các DN ngừng sản xuất kinh doanh, giải thể, không tồn tại hoặc nhiều tháng không kê khai. Để làm tốt công tác phân loại, đòi hỏi Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An phải thực hiện công tác rà soát đối tượng nộp thuế trên cơ sở phân tích thông tin để xây dựng các tiêu chí phân loại chính xác và phù hợp. - Xây dựng lực lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế GTGT. Thời gian tới, Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An cần tiến hành sắp xếp, bổ sung thêm nguồn nhân lực cho công tác thanh, kiểm tra có kỹ năng, có trình độ chuyên sâu ở từng lĩnh vực, từng loại hình DN và từng loại hình vi phạm; triển khai giao nhiệm vụ đến từng đội và cán bộ thanh, kiểm tra thuế; tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình thanh, kiểm tra có hiệu quả. Trên cơ sở đó, tham mưu với các cấp chính quyền chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ với ngành thuế có giải pháp kịp thời xử lý, ngăn chặn các hành vi trốn thuế GTGT, gian lận thuế GTGT, chiếm đoạt tiền hoàn thuế của NSNN. - Kiểm tra theo bản kê khai thuế GTGT định kỳ nhằm phát hiện kịp thời DN kê khai thuế GTGT có hành vi vi phạm. - Kiểm tra, đánh giá thái độ, tinh thần làm việc của cán bộ thuế. Tuyển cộng tác viên làm nhiệm vụ người nộp thuế bí mật dùng các công cụ ghi âm, ghi hình đột xuất ghi nhận lại hình ảnh, âm thanh những trao đổi làm việc của cán bộ thanh, kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp có biểu hiện tham nhũng; thông đồng tiếp tay với người nộp thuế GTGT để chia chác; gây nhũng nhiễu, phiền hà cho người nộp thuế... khi thi hành công vụ làm mất lòng tin Nhân dân, gây dư luận xấu. 4. K Công tác quản lý thuế GTGT là vấn đề nóng bỏng và hết sức phức tạp. Các DN hoạt động trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, số lượng và quy mô hoạt động ngày càng tăng trong khi chính sách về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng thường xuyên thay đổi. Các DN dùng nhiều thủ đoạn khác nhau để trốn thuế GTGT. Do đó, Chi cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An phải tiếp tục thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm hạn chế mức thấp nhất tình trạng thất thu và gian lận thuế GTGT đối với các DN trên địa bàn, đảm bảo nguồn thu cho NSNN. [1]. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2009), Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh. [2]. Huỳnh Thế Du (2016), Xu hướng các nguồn thu thuế của Việt Nam, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2016), http://fsppm.fuv.edu.vn/cache/MPP8-513-C10V- u%20huong%20cac%20nguon%20thu%20thue%20o%20Viet%20Nam-- Huynh%20The%20Du_CV16-13-109.0%20(2)-2016-05-19-14164552.pdf. [3]. Lê Thị Thanh Hà, Trần Thị Kỳ, Ngô Kim Phượng (2007), Giáo trình thuế, NXB Thống kê, Hà Nội. [4].Nguyễn Thị Liên và cộng sự (2009), Giáo trình thuế, NXB Tài chính, Hà Nội. [5]. Bộ Tài chính (2016), Báo cáo ngân sách Nhà nước dành cho công dân, http://www.mof.gov.vn/webcenter/contentattachfile/idcplg?dID=102265&dDocName=MOFUCM0 98661&filename=Bao%20cao%20ngan%20sach%20danh%20cho%20cong%20dan%20nam%2020 16.pdf. [6]. Chi Cục thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014, 2015, 2016. [7]. Chính phủ (2014), Nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, Hà Nội. [8]. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2016), Luật thuế GTGT sửa đổi, Hà Nội. [9]. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật doanh nghiệp, Hà Nội. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 115
  11. [10]. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Hà Nội. [11]. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật thuế giá trị gia tăng, Hà Nội. [12]. Tổng Cục thuế (2007), Luật quản lý thuế và các văn bản chi tiết hướng dẫn thi hành, NXB Tài chính, Hà Nội. : 29/12/2017 : 05/01/2018 TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 116
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2