intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

RỐI LOẠN HẤP THU – PHẦN 2

Chia sẻ: NguyenPhong Phong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

83
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Do tắc hệ bạch dịch của mạc treo ruột: a- Bệnh Whipple: Với biểu hiện đau khớp, đau bụng, tiêu chảy, sụt cân, tiêu phân mỡ, sốt, tăng sắc tố da, hạch ngoại vi sưng to, suy tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng bồ đào kết mạc, lú lẫn, tổn thương các dây thần kinh sọ não, giảm Albumine máu và thiếu máu. - Chẩn đoán xác định: Sinh thiết ruột non cho thấy lớp lamina propia tẩm nhuộm các đại thực bào chứa các glucoprotein nhuộm PAS (+). ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: RỐI LOẠN HẤP THU – PHẦN 2

  1. RỐI LOẠN HẤP THU – PHẦN 2 1- Do tắc hệ bạch dịch của mạc treo ruột: a- Bệnh Whipple: - Với biểu hiện đau khớp, đau bụng, tiêu chảy, sụt cân, tiêu phân mỡ, sốt, tăng sắc tố da, hạch ngoại vi sưng to, suy tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng bồ đào kết mạc, lú lẫn, tổn thương các dây thần kinh sọ não, giảm Albumine máu và thiếu máu. - Chẩn đoán xác định: Sinh thiết ruột non cho thấy lớp lamina propia tẩm nhuộm các đại thực bào chứa các glucoprotein nhuộm PAS (+). - Hướng điều trị: Sử dụng Bactrim liều cao, nhưng tỷ lệ tái phát rất cao 40%. b- Intestinal Lymphoma: - Loại nguyên phát xảy ra ở nam giới > 50 tuổi. Bệnh nhân bị suy dưỡng với: * Triệu chứng lâm sàng và sinh thiết giống như Celiac sprue. * Đau bụng + Sốt.
  2. * Tắc ruột. - Chẩn đoán xác định: Sinh thiết ruột non cho thấy lớp lamina propia tẩm nhuộm bởi các tế bào giống tế bào lympho và tăng bài tiết IgA. - Hướng điều trị: * Giải phẫu hoặc xạ trị. * Tiên lượng sống từ 4 tháng đến 4 năm. Chết vì thủng ruột, chảy máu, tắc ruột. 2- Do mất Protein qua đường ruột: Do những cơ chế sau đây: - Do niêm mạc ruột bị viêm loét. - Do tăng áp suất hệ bạch dịch. - Do vỡ dãn hệ bạch dịch. - Mà nguyên nhân thường là viêm thắt màng ngoài tim, suy tim ứ huyết, suy tuần hoàn mạc treo. - Chẩn đoán xác định:
  3. 125 51 * Dựa vào sự bài tiết Albumine có gắn đồng vị phóng xạ I hoặc Cr, nếu bài tiết qua phân > 2% hoặc 4% là bất thường. * Đo lượng α1 Antitrypsin bài tiết theo phân, nếu > 2,6 mg/1gr phân là bất thường. - Hướng điều trị: Chữa bệnh nguyên nhân. 3- Sự khiếm khuyết chức năng niêm mạc ruột: a- Bệnh Crohn: - Hậu quả là giai đoạn tuần hoàn gan ruột của muối mật, là 1 tình trạng loạn khuẩn đường ruột cũng như làm tổn thương niêm mạc ruột và thành ruột đưa đến mất protein qua ruột. Triệu chứng chủ yếu là tiêu phân mỡ, hạ Calci máu, hạ B12 và Albumine trong máu. - Chẩn đoán xác định: Sinh thiết hồi tràng cho thấy những Granulomatous (u hạt). - Hướng điều trị: Bằng Sulfasalazine, Glucocorticoid và ức chế miễn dịch như Imuran. b- Chronic Nongranulomatous Ulcerative Jejunoileitis :
  4. - Với triệu chứng đau bụng, sốt, sụt cân, tiêu chảy, tiêu phân mỡ và giảm Albumine máu. - Chẩn đoán xác định: Sinh thiết hổng - hồi tràng cho thấy những dấu hiệu như bệnh Crohn và Celiac Sprue. - Hướng điều trị: bằng Glucocorticoid. 4- Viêm ruột do xạ trị: - Tình trạng tiêu chảy và suy dinh dưỡng có thể xảy ra sớm hoặc muộn sau vài năm xạ trị. - Chẩn đoán xác định: Tiêu phân mỡ 10 - 40 g/ngày, sinh thiết ruột non cho thấy dãn nở hệ bạch dịch và lacteat trong lớp lamina propia, các nhung mao có hình như dùi trống (hình ảnh của Intestinal Lymphansiectasy). - Hướng điều trị: Trụ sinh, men tụy, Glucocorticoid, opium và kiêng cữ thức ăn có chứa gluten. 5- Eosinophilic Enteritis: với 3 cách tổn thương: - Tổn thương niêm mạc ruột với triệu chứng thiếu Fe, tiêu phân mỡ, giảm albumine máu và dị ứng một số thức ăn.
  5. - Tổn thương lớp cơ trơn: X quang cho thấy sự dày, cứng, mất vẻ mềm mại của dạ dày và ruột, cùng hình ảnh hẹp môn vị. - Tổn thương lớp thanh mạc: cổ chướng với nhiều bạch cầu eosine trong dịch cổ chướng. - Chẩn đoán xác định: * Sinh thiết: tẩm nhuộm các bạch cầu eosine lan tỏa hoặc thành dải ở các lớp lamina propia và dưới niêm mạc. * Sự tăng IgE trong huyết thanh. - Hướng điều trị: * Ketotifen và Cromolyn. * Nếu tắc ruột phải giải phẫu và dùng Corticoid. 6- Các bệnh viêm da đưa đến rối loạn hấp thu (tiêu phân mỡ): - Có thể kể đến vẩy nến, viêm da dạng chàm và viêm da dạng Herpes. - Chẩn đoán xác định: * Sinh thiết cho thấy các nhung mao ruột bị dẹt. * Tăng HLA A1 và B8.
  6. - Hướng điều trị: Sulfure để chữa bệnh ngoài da. Chữa chứng tiêu phân mỡ chỉ bằng chế độ ăn kiêng chất Gluten. 7- Các bất thường sinh hóa hoặc di truyền: a- Celiac Sprue: - Sụt cân, đầy trướng bụng, tiêu chảy, tiêu phân mỡ, một số bệnh viêm da dạng Herpes về sau sẽ phát triển thành Celiac Sprue. - Chẩn đoán xác định: * Sinh thiết cho thấy các nhung mao ruột ngắn hoặc biến mất, giảm sản các cột nhung mao, tổn thương bề mặt biểu bì và tẩm nhuộm bạch cầu đơn nhân. * Rối loạn hấp thu xylose. * Những biểu hiện lâm sàng sinh hóa và sinh thiết sẽ cải thiện sau khi kiêng ăn thực phẩm có chứa gluten. - Hướng điều trị: 80% sẽ đáp ứng tốt với chế độ ăn kiêng Gluten, nếu không kết quả có thể do suy tụy, loét hổng - hồi tràng, collagenous, sprue và intestinal lymphoma. Thường phải ăn kiêng chất gluten liên tục 2 - 3 năm, việc sử dụng Glucocorticoid hoặc 6- mercaptopurine vẫn còn bàn cãi.
  7. b- Systemic Mastocytosis: - Chẩn đoán xác định: Sinh thiết cho thấy lớp lamina propia tẩm nhuộm mastocyte, test xylose (+), test Schilling (+), 30% trường hợp đưa tới rối loạn hấp thu. - Hướng điều trị: chữa tiêu chảy bằng H1 và H2 Antagonist cùng với Cromolyn. c- Thiếu hụt men Lactase: - Có thể nguyên phát hoặc thứ phát sau các bệnh tropical sprue, bệnh Crohn, nhiễm khuẩn ruột, nhiễm Giardiase, abeta lipoprotein, cystic fibrosis, vi êm loét đại tràng. Bệnh có triệu chứng sau khi d ùng sữa sẽ đầy chướng bụng, đau quặn bụng và tiêu chảy. - Chẩn đoán xác định: test hơi thở đo nồng độ hydrogen sau khi uống 50g Lactose, nếu tăng là bệnh lý. - Hướng điều trị: * 70% đáp ứng đúng với chế độ kiêng sữa và chế phẩm từ sữa. * 30% không vì có kèm hội chứng ruột già kích ứng. 8- Rối loạn hấp thu thứ phát do các bệnh nội tiết và chuyển hóa:
  8. Nên chữa theo nguyên nhân. 9- Carcinoid Syndrome do cơ chế tăng tiết Serotonin: - Gây tiêu chảy, tiêu phân mỡ. - Hướng điều trị: Methyl Sergide 8 - 12 mg/ngày. 10- Dãn hệ bạch dịch ruột non: với hội chứng phù (có khi chỉ 1 chân bị phù) tràn bạch dịch vào xoang bụng (Chylous Ascite) và tiêu chảy. - Chẩn đoán xác định: * Sinh thiết: dãn nở hệ bạch huyết và Lacteal ở lớp lamina propia, nhung mao ruột có hình dùi trống. * Sinh hóa: giảm Albumine, IgG, IgA, IgM, Transferine, Xeruloplasmine. * Huyết học: Giảm Calci máu, giảm B 12, giảm Lymphocyte. * Tiêu phân mỡ 40g/ngày, tăng bài xuất 131Iode Labelled AIB/phân. - Hướng điều trị: Chế độ ăn ít mỡ. IV- CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC THỂ LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HẤP THU THEO YHCT: 1- Thể Tỳ bất kiện vận:
  9. - Người mệt mỏi, chán ăn, đi chảy sống phân, sắc mặt nhợt nhạt kèm phù dinh dưỡng, chất lưỡi nhợt bệu, mạch nhu hoãn. - Phép trị: Kiện tỳ trợ vận. - Nhằm mục đích:  Kích thích tiêu hóa bằng cách tăng tiết dịch vị như Trần bì, Sa nhân.  Điều hòa nhu động và trương lực ruột do đó giảm đau bụng, tiêu chảy như Đảng sâm, Bạch truật, Cam thảo bắc, Sa nhân.  Giúp tiêu hóa các Carbon hydrate: Hoài sơn. - Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:  Bài thuốc Tứ quân gồm Nhân sâm 12g, Bạch truật 12g, Bạch linh 8g, Cam thảo 6g, gia Hoài sơn 12g, Ý dĩ sao 12g.  Bài thuốc Sâm linh bạch truật tán gia giảm gồm Đảng sâm 12g, Bạch truật 12g, Bạch linh 8g, Cam thảo 6g, Trần bì 8g, Sa nhân 6g, Hoài sơn sao 12g, Ý dĩ sao 12g. * Nếu bệnh nhân bị rối loạn hấp thu do các nguyên nhân làm giảm vận tính của ruột như đái tháo đường, xơ cứng bì, hội chứng giả tắc ruột mạn tính, nên bỏ Cam thảo bắc và tăng liều Đảng sâm, Bạch truật lên 20g.
  10. * Nếu bệnh nhân bị rối loạn hấp thu do thiếu men Lactase hoặc sucro isomaltase nên tăng liều Hoài sơn, Ý dĩ sao lên 30g. * Nếu bệnh nhân bị rối loạn hấp thu do các bệnh Crohn, do nhiễm xạ, do eosinophilie enteritis, viêm da, celiac sprue và mastocytosis nên tăng cường các thuốc ức chế miễn dịch như Cam thảo bắc lên 40g. 2- Thể Tỳ Thận dương hư: - Thường bắt đầu tiêu chảy, đau bụng từ sáng sớm, phân tanh sống, bụng chướng đầy, tay chân lạnh, mạch trầm tế nhược. - Phép trị: Ôn bổ mệnh môn, trợ tỳ thổ. - Nhằm mục đích:  Kích thích hoạt động của vỏ thượng thận, giúp tăng sinh tiết và phát triển các tế bào bàn chải (brush cell) ở ruột non như Phụ tử chế, Cam thảo bắc.  Điều hòa nhu động ruột và trương lực ruột như Đảng sâm, Bạch truật, Phá cố chỉ.  Tăng bài tiết dịch vị và lợi mật như Nhục đậu khấu, Can khương, Ngũ vị tử.
  11.  Chống lên men, đầy hơi như Ngô thù du.  Kháng khuẩn đường ruột với những vị thuốc có chứa Tinh dầu. - Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng: * Bài thuốc Phụ tử lý trung + Tứ thần thang gồm Phụ tử chế 8g, Đảng sâm 12g, Bạch truật 12g, Cam thảo sao 6g, Phá cố chỉ 12g, Ngô th ù 6g, Nhục đậu khấu 6g, Ngũ vị tử 6g, gia Hoài sơn , Ý dĩ sao. * Bài thuốc này thích hợp cho việc điều trị các rối loạn hấp thu do loạn khuẩn đường ruột, do bệnh Whipple. * Nếu rối loạn hấp thu sau cắt bỏ dạ dày hoặc giảm bề mặt hấp thu (do cắt bỏ ruột) nên giảm hoặc bỏ các thuốc gây bài tiết dịch vị như Can khương, Nhục đậu khấu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2