intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm dạy tự vựng môn Tiếng Anh bậc Tiểu học

Chia sẻ: Đình Chung Trần | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

152
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay xu hướng hội nhập quốc tế trong nhiều lĩnh vực kể cả lĩnh vực giáo dục đã đưa tiếng Anh lên một vị trí hết sức quan trọng. Tiếng Anh là công cụ giao tiếp là chìa khóa dẫn đến kho tàng nhân loại. Mặt khác việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin đã làm cho việc học tiếng Anh trở thành cấp bách và không thể thiếu. Vì vậy việc học tiếng Anh của học sinh các cấp nói chung, cấp Tiểu học nói riêng được học sinh, phụ huynh học sinh, giáo viên, đặc biệt là Phòng GD&ĐT huyện Quảng Ninh hết sức quan tâm. Tiếng Anh đã trở thành môn học chính yếu trong chương trình học của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm dạy tự vựng môn Tiếng Anh bậc Tiểu học

  1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ           1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm Ngày nay xu hướng hội nhập quốc tế trong nhiều lĩnh vực kể  cả  lĩnh   vực giáo dục đã đưa tiếng Anh lên một vị  trí hết sức quan trọng. Tiếng Anh  là công cụ giao tiếp là chìa khóa dẫn đến kho tàng nhân loại. Mặt khác việc   ứng dụng rộng rãi công nghệ  thông tin đã làm cho việc học tiếng Anh trở  thành cấp bách và không thể thiếu. Vì vậy việc học tiếng Anh của học sinh  các cấp nói chung, cấp Tiểu học nói riêng được học sinh, phụ  huynh học   sinh, giáo viên, đặc biệt là Phòng GD&ĐT huyện Quảng Ninh hết sức quan   tâm. Tiếng Anh đã trở  thành môn học chính yếu trong chương trình học của   học sinh. Việc học và sử dụng tiếng Anh đòi hỏi cả một quá trình luyện tập cần   cù sáng tạo của cả  người học lẫn người dạy. Đặc biệt trong tình hình cải   cách giáo dục như hiện nay, dạy tiếng Anh theo hướng giao ti ếp được nhiều   người  ủng hộ. Theo phương pháp này học sinh có nhiều cơ  hội để  giao tiếp  với bạn bè, với giáo viên để rèn luyện ngôn ngữ, chủ động tích cực tham gia   vào các tình huống thực tế: Học đi đôi với hành. Bởi vậy hệ thống các môn học trong nhà trường hiện nay là hướng tới   những vấn đề cốt lõi thiết thực đó. Bộ môn Tiếng Anh tuy đưa vào phổ biến   muộn hơn so với các môn học khác  ở  nhà trường nói chung và Trường tiểu   học Hải Ninh nói riêng, nhưng nó là chìa khóa mở  ra kho tàng  tri thức nhân  loại. Nó là người hướng đạo đưa ta tới với Thế giới bắt tay với bạn bè năm  châu, tiếp thu và lĩnh hội những tinh hoa nhân loại. Tuy nhiªn viÖc häc bé m«n TiÕng Anh ë c¸c Trêng tiểu học nãi chung vµ Trường Tiểu học Hải Ninh  nãi riªng cßn gÆp rÊt nhiÒu khã kh¨n ®Æc biÖt lµ trong viÖc häc vµ sö dông tõ vùng vµ c¸c mẫu câu  TiÕng Anh. V× vËy d¹y cho häc sinh c¸ch häc, luyÖn tËp vµ sö dông mẫu câu  TiÕng Anh lµ ®Ó cung cÊp cho häc sinh mét kho tµng tõ ®iÓn sèng vÒ ng«n tõ vµ cÊu tróc c©u, lµ mét yªu cÇu rÊt cÇn thiÕt trong viÖc häc TiÕng Anh ®Æc biÖt đối víi nh÷ng häc sinh míi lµm quen víi m«n häc TiÕng Anh. Hiện nay Tiếng Anh được coi như là một công cụ để giao tiếp đòi hỏi  chúng ta phải có một vốn từ, cho nên việc học từ vựng là một tất yếu không   thể  không kể  đến trong việc học tiếng Anh. Nhưng đa phần, học sinh chưa  hiểu hết tầm quan trọng của từ vựng nên rất lười học hoặc chỉ học qua loa   rồi không sử dụng được nó , trong đó học sinh tiểu học cũng không ngoại lệ,   với lượng kiến thức mới mà nó khác xa với tiếng mẹ đẻ như thế thì học sinh   rất sợ học. Do vậy người giáo viên phải làm gì để từ vựng không còn là “ nổi   khó khăn “của học sinh , suy nghĩ  ấy cứ  làm tôi trăn trở  mãi, với vài năm       1
  2. đứng lớp gặp không biết bao nhiêu lần học sinh không thuộc từ  vựng , viết   sai , hiểu sai câu và không dịch được.  Lµm thÕ nµo ®Ó c¸c em cã ®îc mét vèn cÊu tróc cÇn thiÕt vµ cã thÓ sö dông ®îc cÊu tróc cña m×nh mét c¸ch cã hiÖu qu¶ nhÊt. Năm học 2014 ­2015 tôi đảm nhận dạy học bộ  môn tiếng Anh từ  khối 4, khối 5. Từ thực tế của đơn vị tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm  “ Một  số biện pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở Tiểu học” 1. 2 .   Điểm mới của sáng kiến Trong việc dạy Tiếng Anh, giúp học sinh học được từ  vựng, nói rõ   ràng, nghe tốt là một hoạt động dạy không thể thiếu trong một tiết học nào.   Việc học học từ  vựng không chỉ  đơn thuần là việc giúp học sinh học một   cách chung chung mà còn là việc giúp các em luyện từ, luyện câu một cách   chính xác và áp dụng từ trong giao tiếp bằng Tiếng Anh. Vì vậy, việc tìm ra   những cách thức giúp các em nhớ tốt và phát âm tốt là nhiệm vụ của mỗi giáo   viên với mục đích giúp học sinh hiểu, phát âm tốt.  Trên thực tế  để  có được  kỹ năng nghe, nói tiếng Anh thì người học ngoại ngữ phải có quá trình học từ  vựng, luyện tập nghe, nói  thường xuyên, lâu dài với những hình thức và nội   dung khác nhau. Việc dạy và học môn tiếng Anh tuy không còn mới mẽ  nhưng khó đối với tất cả  giáo viên và học sinh nhất là học sinh  ở  vùng khó  khăn.Với việc nghiên cứu đề  tài này, tôi mong muốn sẽ  phần nào giúp giáo  viên dần khắc phục những khó khăn trên để tiến hành dạy môn tiếng Anh có   hiệu quả  tốt hơn, học sinh tích cực, chủ  động trong việc tiếp thu, lĩnh hội  kiến thức của bài học. Đó cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này. B.  NỘI DUNG 2.1 Thực trạng của nội dung nghiên cứu Nhằm bắt kịp với xu thế hội nhập toàn cầu, ngành giáo dục Việt Nam   đang ngày một hội nhập cùng thế giới. Hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục   hiện đại là đào tạo ra những con người có thể  bắt kịp xu thế  hội nhập toàn   cầu. Ngoại ngữ  nói chung, Tiếng Anh nói riêng là công cụ  đắc lực cho quá  trình hội nhập. Nhiều công ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, số người   nước ngoài đến du lịch, làm việc ở nước ta ngày càng nhiều. Bên cạnh đó thì   số học sinh Việt Nam du học nước ngoài cũng tăng một cách đáng kể và theo  một thống kê gần đây đã công bố rằng: du học sinh của Việt Nam không kém   các học sinh, sinh viên của nước khác về  tiếp nhận kiến thức, nghiên cứu   khoa học, ý thứ tự học. Tuy nhiên, đa số du học sinh Việt Nam gặp rất nhiều   khó khăn trong học tập và sinh hoạt ở nước ngoài do vốn ngoại ngữ, đặc biệt   là tiếng Anh, còn rất hạn chế. Thế nhưng làm thế  nào để  chuẩn bị  tốt kiến        2
  3. thức ngoại ngữ thì có lẽ đa số học sinh phải chuẩn bị Tiếng Anh ngay từ khi   ở bậc tiểu học.  Việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính  chủ  động sáng tạo và năng lực tự  học của học sinh là giải pháp cơ  bản để  nâng cao giáo dục. Chính vì vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tập trung đổi  mới chương trình dạy và học Tiếng Anh. Theo phương pháp cũ, giáo viên làm  trung tâm, các em ghi chép thụ  động từ  và mẫu câu rồi sau đó về  nhà học  thuộc lòng sẽ không tạo khả năng tư  duy và sáng tạo phong phú của các em.  Bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy, việc thiết  kế  chương trình giảng dạy cũng phải phù hợp cho từng đối tượng học sinh  của từng bậc học. Như  vậy, tạo được khả  năng tư  duy và phát triển khả  năng học tập một cách độc lập, tạo niềm say mê, thích thú cho cả thầy và trò   trong quá trình giảng day và học tập môn Tiếng Anh. Nhiều phương pháp  dạy­học được đưa ra trong ngành giáo dục nhằm khắc phục những hạn chế  mà ngành đang đối mặt. Song các vấn đề đã đưa ra còn mang nặng lý thuyết   chung chung và tập trung phần lớn  ở các cấp học cao. Quan tâm tới phương  pháp dạy­học của bậc tiểu học đang là vấn đề cấp thiết mang tính nền tảng  lâu dài cho việc lên các cấp học sau này. Để  trẻ  học tốt môn Tiếng Anh và   quan trọng là vận dụng được để trẻ phát triển khả năng giao tiếp Tiếng Anh   tốt trong các cấp học  sau này. Trong vài năm gần đây, một số  trường cũng đã sử  dung nhiều bộ  sách Tiếng Anh của Bộ  GD­ĐT , Nhà xuất bản Singapore, Trường đại học  Oxford … để  vừa phù hợp với khả  năng thu nhập kinh tế  của từng vùng và  vừa phù hợp trình độ tiếp thu của trẻ. Hơn nữa việc giao tiếp của trẻ ở những vùng nông thôn vẫn còn nhiều  hạn   chế.   Đồng   hành   cùng   với   việc   thay   sách,   đổi   mới   chương   trình   và   phương pháp dạy và học, tôi nhận thấy việc hạn chế trong giao tiếp của học   sinh  ở  vùng nông thôn là do việc ít được giao tiếp bằng Tiếng Anh nên các   em ít nhớ  được từ. Muốn giao tiếp được bằng Tiếng Anh đòi hỏi học sinh   song song với việc rèn luyện các kĩ năng là học từ  vựng và có vốn từ  vựng   nhất định. Đối với học sinh  ở  bậc tiểu học, nội dung kiến thức và mẫu câu   không nhiều, nhưng đòi hỏi các em phải có một lượng từ vựng nhất định để  thực hành và tham gia một số trò chơi. Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn là môn   học tự  chọn nên một số  phụ  huynh lẫn học sinh không quan tâm dẫn đến  việc các em ít học từ vựng và nhớ từ. Chính vì điều đó đã gây cho tôi sự trăn  trở là phải tìm ra phương pháp giúp đỡ các em học từ, nhớ từ lâu. Đó là lý do   tôi chọn đề tài “Một số thủ thuật giúp học sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh  ở  bậc tiểu học” với hy vọng góp một phần nhỏ  bé vào việc nâng cao chất  lượng học tập bộ môn Tiếng Anh cho các em học sinh tiểu học. * Thực trạng của trường Tiểu học Hải Ninh Thuận lợi      3
  4. Trường tiểu học Hải Ninh vừa được công trường học đạt chuẩn quốc  gia giai đoạn 1 và được các bậc phụ huynh học sinh nhiệt tình ủng hộ  trong  việc nâng cao dân trí. Do đó đầu năm học 2014 – 2015 Nhà trường đã tạo  điều kiện cho tôi trong việc giảng dạy môn Tiếng Anh và sắp xếp cùng học   chung phòng học với phòng Tin học. Mua sắm trang thiết bị  loa, máy Easy  Talk, TV đa năng. Với sự  chỉ  đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường đã  giúp đỡ tôi rất nhiều trong công tác giảng dạy của mình. Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế  cuộc sống học sinh và có nhiều tranh  ảnh đẹp, dễ  bắt mắt, tạo niềm hứng   thú cho học sinh. Sự  phát triển của công nghệ  thông tin giúp giáo viên có   được nhiều nguồn tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet. Giáo viên nhiệt tình,   có trách nhiệm trong công tác giảng dạy môn Tiếng Anh.   Khó khăn Bộ  môn Tiếng Anh  ở  trường  tiểu  học Hải Ninh vừa  mới   đưa  vào  giảng dạy 5 năm gần đây nên học sinh chưa chú trọng trong việc học tập.   Mặt khác phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Anh  nên chưa quan tâm đến việc học ở nhà của con em mình. Trường Tiểu học Hải Ninh nằm trên địa bàn dài và hẹp nên học sinh đi  lại còn gặp nhiều khó khăn, có em phải đi quảng đường dài hơn 6 km để đến  trường. Người dân  ở  đây đa số  sinh sống bằng nghề  đánh bắt cá trên biển,   một số  lại đi làm ăn xa nên điều kiện chăm sóc con em học tập chưa được  thường xuyên. Thêm vào đó điều kiện trường còn khó khăn nên việc mua  sắm trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học phần nào chưa đáp ứng được   với mục tiêu bài giảng. Tổng số lớp học Tiếng Anh gồm 12 lớp với số học sinh là 322 em.  Theo phân phối chương trình hiện nay, môn tiếng Anh tiểu học mỗi   tuần 04 tiết, mà hầu như tiết nào cũng có từ mới trong bài học và kể cả trong   bài tập. Nhưng muốn dạy tốt từ  vựng để  tiết học sinh động hơn, giáo viên  phải làm tranh  ảnh, đồ  dùng để  minh hoạ, tạo điều kiện cho các em nhớ  từ  dễ dàng và hướng sự chú ý của các em vào chủ đề hay trọng tâm bài học. Về phía học sinh, bên cạnh một số em học tập nghiêm túc, nhưng cũng   không ít học sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong trí  nhớ, không tập đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều.  Đến khi giáo viên yêu cầu các em sẽ không thành công. Bên cạnh đó rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em   tự học  ở nhà. Bởi vì vậy là môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng  biết. Đây cũng là vấn đề hết sức khó khăn trong quản lý việc học ở nhà của   học sinh. Ngoài ra, cách học từ vựng của học sinh cũng là điều đáng được quan  tâm, học sinh thường học từ  vựng bằng cách đọc từ  bằng tiếng Anh và cố  nhớ nghĩa bằng tiếng Việt, có viết trong tập viết cũng là để đối phó với giáo        4
  5. viên, chứ chưa có ý thức tự kiểm tra lại mình, để khắc sâu từ mới và vốn từ  sẵn có. Vì thế cho nên, các em rất mau quên và dễ  dàng lẫn lộn giữa từ này  với từ  khác. Do vậy, nhiều học sinh đâm ra chán học và bỏ  quên. Cho nên  giáo viên cần chú ý đến tâm lý này của học sinh. 2.2. Các giải pháp *  Khảo sát thực tế: Sau khi phân tích những nguyên nhân làm cho học sinh sợ  học tiếng   Anh, thường xuyên không thuộc bài và việc dạy từ vựng  ở trường Tiểu học   chưa đạt hiệu quả  cao. Cụ  thể  vào đầu năm học khi nhận giảng dạy tiếng   Anh, sau vài tiết học đầu tiên, tôi cho học sinh lớp 5 khảo sat chất lượng cụ  thể như sau:  Lớp TSHS Điểm 9­10 Điểm 7­8 Điểm 5­6 Điểm   dưới  5 SL % SL % SL % SL % 5A 24 0 0 7 29,2 10 41,6 7 29,2 5B 24 0 0 8 33,3 8 33,3 8 33,3 5C 24 0 0 7 29,2 10 41,6 7 29,2 5D 24 0 0 8 33,3 9 37,5 7 29,2 Với kết quả như thế, tôi đưa ra một số biện pháp thực hiện như sau. 1. Lựa chọn từ để dạy: Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng, nó là công cụ  để  giao  tiếp với các nước trên thế  giới. Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải có vốn từ  phong phú. Khi nói đến ngữ  liệu môi là chủ  yếu nói đến ngữ  pháp và từ  vựng, từ  vựng là ngữ  pháp luôn có mối quan hệ  khăng khích với nhau, luôn   được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ  vựng  là vấn  đề  cụ  thể. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện  những từ  mới, xong không phải từ  mới nào cũng cần đưa vào để  dạy. Để  chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề: Từ chủ động (active vocabulary) Từ bị động (passive vocabulary) Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có   liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo  viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn. Với từ  bị  động giáo viên chỉ  cần dừng  ở  mức nhận biết, không cần đầu tư  thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết  định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động. Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là: + Form. + Meaning. + Use.      5
  6. Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như  từ  điển thì chưa đủ, để  cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp,  giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ  từ  riêng lẻ, mà còn   biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của   từ. Số  lượng từ  cần dạy trong bài tuỳ  thuộc vào nội dung bài và trình độ  của học sinh. Không bao giờ  dạy tất cả  các từ  mới, vì sẽ  không có đủ  thời  gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy  tối đa là 6 từ. Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau:  + Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ? + Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ? Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của  học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh. Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ  của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ  tích cực, do đó bạn nên giải thích  rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay. Nếu từ  đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó   lắm thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán. Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt một tiết từ vựng, không chỉ cần có   sự  đầu tư  vào bài giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà còn phụ  thuộc rất nhiều vào sự hợp tác của học sinh. Do vậy tôi đã đưa ra một số yêu   cầu đối với học sinh như: Chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học phải nghiêm túc. 2. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:  Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới như: a. Visual (nhìn):  Cho học sinh nhìn tranh  ảnh, vẽ  phác hoạ  cho các em nhìn, giúp giáo   viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chống. e.g.  a car e.g. a flower b.  Mine (điệu bộ):  Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ.      6
  7. e.g. bored e.g. (to) jump Teacher   looks   at   watch,   makes  T. jumps bored face, yawns T. asks, “What am l doing?” T. asks, “How do l feel” c. Realia (vật thật):  Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được. e.g. limes (count), rice (uncount.) e.g. open (adj.), closed (adj.) T.   brings   real   limes   and   rice   into  T. opens and closes the door the class. T.   says,   “Tell   me   about   the   door:  T. asks, “What’s this?” it’s..........what?” d. Situation / explanation ( tình huống/ giải thích): e.g. honest T. explains, “I don’t tell lies. I don’t cheat in the exams. I tell the  truth.” T. asks, “What am I? Tell me the word in Vietnamese.” e. Example ( ví dụ): e.g. fumiture e.g. (to) complain T.   lists   examples   of   fumiture:  T.   saya,   “This   room   is   too   noisy  “tables,   chairs,   beds   –   these   are  and too small. It’s no good (etc.)” all ... fumiture ... Give me another  T. asks, “What am I doing?” example of... fumiture...” f. Synonyon \ antonyon (đồng nghĩa \ trái nghĩa):  Giáo viên dùng những từ  đã học rồi để  giảng từ  đồng nghĩa hoặc trái   nghĩa. e.g. intelligent e.g. stuppid T. asks, “What’s another  eord for  T.   asks,   “What’s   the   opposite   of  clever?” clever?” g. Translation (dịch):  Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa   từ  trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ  sử  dụng thủ  thuật này khi không còn cách  nào khác, thủ  thuật này thường được dùng để  dạy từ  trừu tượng, hoặc để       7
  8. giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên  gợi ý học sinh tự dịch từ đó. e.g. (to) forget    T. asks, “How do you say `quên` in English?” h. T’s eliciting questions ( câu hỏi gợi ý):  Để  giới thiệu từ  mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ  năng  nghe – nói – đọc – viết. + Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe. + Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại. + Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng   miệng. + Viết: Học sinh viết từ vào tập. Trong khi dạy từ  mới phải ghi nhớ  các điểm sau: Nên giới thiệu từ  trong mẫu câu,  ở  những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp  việc làm việc đó, bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ cũ và từ mới,  từ vựng phải được củng cố liên tục. Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ  vựng vào đầu giờ  bằng cách cho  các em viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát  được toàn bộ  học sinh  ở  lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ  cho   học sinh vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống thực tế giúp   các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao. Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải  lựa chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn   nhất, nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì  các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế.  3. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới: * Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ  đề: đây là bước khá quan trọng  trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học,   nó sẽ  gợi mở  cho học sinh liên tưởng đến những từ  sắp học qua chủ  điểm   vừa mới được giới thiệu. Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ  mới là phải thực hiện theo  trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ  bắt đầu từ  hoạt động nào khác  “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt  đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy  giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất: ­ Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu. ­ Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu  học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc   lại trước, sau đó mới gọi cá nhân.      8
  9. ­ Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó   để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới   một chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu. ­ Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi  bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở. ­ Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ  đó không và  yêu cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt. ­ Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ  và yêu cầu học sinh nhận   diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu. ­ Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới  học. 4. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta còn   phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng  cố  sẽ  khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả  hơn. Trong hoạt  động này, chúng ta có thể sử dụng để kiểm tra từ mới. Sau đây là một số thủ  thuật kiểm tra từ mới: a.. What and where (giải thích – ví dụ) ­ Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ  nghĩa và cách đọc của  từ. Thủ  thuật này được áp dụng cho tất cả  các từ  có trong bài, thường là  những từ dài và khó đọc. ­ Viết một số  từ  lên bảng không theo một trật tự  nào và khoanh tròn  chúng lại. ­ Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ  nhưng không xóa vòng  tròn. ­ Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa. ­ Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ. ­ Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị  bảng phụ có các vị  trí giống bảng từ  giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho   các nhóm có thể thực hiện trên bảng phụ. b. Rub out and Remember (giải thích – ví dụ) ­ Mục đích của trò chơi này cũng giúp cho học sinh nhớ  từ  vựng lâu   hơn,cũng gần giống như  “What and Where” tuy nhiên cần áp dụng thay thế  cho nhau để tránh sự nhàm chán cho học sinh. ­ Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng,  giáo viên cho học sinh lặp lại và xóa dần các từ Tiếng Việt hay Tiếng Anh. ­ Chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng Tiếng Anh   và ngược lại. ­ Cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt hoặc   nghĩa Tiếng Việt bên cạnh từ Tiếng Anh. ­ Giáo viên nên khuyến khích bằng điểm đối với các em viết đúng từ.      9
  10. c. Slap the board (giải thích – ví dụ) ­ Mục đích của trò chơi này cũng giúp cho học sinh nhớ  từ  vựng lâu   hơn,cũng gần giống như “ROR” tuy nhiên cần áp dụng thay thế cho nhau để  tránh sự nhàm chán cho học sinh. ­ Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng,  giáo viên cho học sinh chơi theo đội, mỗi đội từ 3­5 người . ­ Giáo viên đọc từ có thể bằng Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh và yêu cầu   học sinh vỗ tay vào từ mà giáo viên đã đọc ­ Giáo viên cho điểm đối với các em vỗ tay nhanh và đúng. d. Matching (giải thích – ví dụ) ­ Mục đích giúp học sinh ôn từ  khi kết hợp từ  với tranh, từ với nghĩa,  hoặc từ với số…. ­ Tùy vào mục đích của từng bài, giáo viên có thể  thiết kế  hoạt động  cho phù hợp. Có thể sử dụng trong phần dạy từ, hoặc trong trò chơi củng cố  từ…. e. Bingo (giải thích – ví dụ) ­ Đây là trò chơi nhằm giúp học sinh thực hành, ôn từ  thông qua việc   kết nối âm vói cách viết của từ. ­ Giáo viên yêu cầu lớp suy nghĩ 8­10 từ theo một chủ điểm nào đó mà  giáo viên yêu cầu và viết chúng lên bảng. ­ Yêu cầu học sinh chọn 6 từ    hoặc 9 từ  bất kì và viết vào vở  hoặc   giấy. ­ Giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết ở trên bảng. ­ Học sinh đánh dấu vào các từ đã chọn nếu nghe giáo viên đọc. ­ Học sinh nào có 6 từ hoặc 9 từ được giáo viên đọc đầu tiên sẽ thắng   trò chơi và hô “Bingo”. f. Pair Race (giải thích – ví dụ) ­ Mục đích của trò chơi này giúp học sinh thể  hiện sự  năng động, sử  dụng được trò chơi này giúp các em vừa nhớ  được từ  vừa giúp các em phát  âm từ đó một cách chính xác. ­ Tùy vào số  lượng học sinh của lớp, giáo viên có thể  xếp học sinh  thành hai hàng. ­ Đặt một số phiếu giáo viên lên rãnh phấn trên bảng. ­ Giáo viên đọc to một từ bất kỳ nào trong phiếu. ­ Hai   học sinh đứng đầu hai hàng chạy đua lên bảng chạm tay vào  phiếu có từ vừa gọi. ­ Học sinh nào chạm tay vào trước và nói đúng từ  đó thì được một   điểm cho đội của mình. ­ Cứ như thế cho đến học sinh cuối cùng của hàng. g. Jumbled word (giải thích – ví dụ)      10
  11. ­ Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh thực hành từ  mới và   chính tả của từ. ­ Viết một số  từ  lên bảng hoặc vào tờ  giấy A4 với các chữ  cái xếp   không theo thứ tự nhau. ­ Yêu cầu học sinh sắp xếp lại các chữ cái để tạo thành từ có nghĩa. ­ Học sinh có thể thực hiện thi đua giữa các nhóm, cặp hoặc cá nhân.  ­ Cho các em đọc lại các từ vừa sắp xếp. h. Chain game (giải thích – ví dụ) ­ Trò chơi này nhằm luyện trí nhớ  cho học sinh. Hoc sinh khi tham gia   trò chơi này phải thật sự tập trung qua đó giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Ngoài  ra, học sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng các từ đã học. ­ Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt với nhau. ­ Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên. ­ Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác. ­ Học sinh thứ  3 lặp lại câu của học sinh thứ  nhất, thứ  2 và thêm vào  một từ  mới tiếp theo, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở  lại với học sinh   thứ nhất trong nhóm. i.  Charades (giải thích – ví dụ) ­ Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ một số từ mang tính chất  miêu tả cảm xúc. ­ Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dùng cử  chỉ để diễn tả nghĩa. ­ Đặt một số phiếu từ hoặc phiếu tranh úp mặt xuống bàn. ­ Một học sinh nhặt 1 phiếu lên nhưng không báo cho cả lớp biết đó là  từ gì. ­ Học sinh đó phải dùng cử chỉ hoặc điệu bộ thể hiện nghĩa của từ đó. ­ Yêu cầu các học sinh còn lại trong lớp đoán từ.  ­ Giáo viên có thể  khuyến khích học sinh đoán đúng từ  bằng cách cho  điểm. ­ Cũng có cách đơn giản hơn là không dùng phiếu từ hoăc phiếu tranh,  mà giáo viên ghé tai nói thầm cho một học sinh một từ nào đó. Học sinh  ấy   làm như trên. j. Simon says (giải thích – ví dụ) ­ Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh nhớ  từ  và thường  được áp dụng cho câu mệnh lệnh ngắn. ­ Giáo viên hô to các mệnh lệnh.  ­ Học sinh chỉ làm theo các mệnh lệnh của giáo viên nếu giáo viên đọc  câu mệnh lệnh bắt đầu bằng câu:“Simon says”. ­ Giáo viên đọc câu mệnh lệnh, không có câu “Simon says”. Học sinh   không được thực hiện mệnh lệnh đó. Nếu học sinh nào thực hiện sẽ  bị loại  ra khỏi cuộc chơi.      11
  12. ­ Trò chơi này được áp dụng cho cả  lớp, không nên chia theo nhóm   hoặc cặp. 4.  Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học  tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt  động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền  tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó,   thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình. Hơn nữa thời gian học  ở  trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn   lại  ở  gia đình các em phải tổ  chức cho được hoạt động học tập của mình.  Làm được điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ  ngày càng hoàn  thiện hơn. Cho nên ngay từ  đầu từ  năm học, giáo viên cần hướng dẫn học  sinh xây dựng hoạt động học tập ở nhà. a. Học từ: ­ Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về  nhà luyện viết từ.  Giáo viên có thể yêu cầu các em viết một số từ khó học hoặc một số từ dài.   Mỗi một lần học sinh có thể viết 5 từ. Vì đây là học sinh tiểu học nên mục   đích của việc luyện viết từ vừa giúp cho học sinh nhớ từ đồng thời giúp cho   các em rèn chữ viết. ­ Tiết học sau, học sinh mang vở cho giáo viên kiểm tra. ­ Sau khi  học từ vựng trên lớp, học sinh nên học từ  ngay khi về  nhà,   không nên để  cho đến tiết học tiếp theo mới học. Học sinh nên học thường  xuyên, mỗi ngày học một hoặc ôn vài từ. Các em nên lập cho mình một thời  gian biểu, quy định một khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ. ­ Mỗi học sinh nên   trang bị  cho mình một cái bảng nhỏ  để  có thể  thường xuyên viết từ. Các em nên viết một từ  nhiều lần lên bảng (học sinh  vừa viết kết hợp với đọc từ) để nhớ từ được lâu. ­ Học sinh cũng có thể  học từ  thông qua một số  bài hát  hoặc bài thơ  mà  giáo viên đã dạy cho các em biết ở trường. b. Ôn từ: * Hướng dẫn các em làm những tấm thẻ  bằng giấy, một mặt ghi từ,   mặt còn lại các em có thể  ghi nghĩa, hoặc vẽ  tranh minh họa của từ   đó.   Những tấm thẻ  bìa này các em có thể  bỏ  vào túi, vào cặp sách… để  mang  theo bên mình hoặc có thể  dán một vài nơi trong phòng của mình để  học  thường xuyên. *  KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Tôi thực hiện đề  tài này chỉ  là một phần trong tiết học, tuy nhiên nó  đóng vai trò rất quan trọng cho việc thực hành mẫu câu, việc đối thoại có trôi   chảy, lưu loát hay không đều phải phụ  thuộc vào việc học thuộc lòng từ  vựng và phát âm có chuẩn hay không.      12
  13. Qua quá trình thực hiện các biện pháp dạy từ  vựng Tiếng Anh trong   năm học qua, kết quả đạt được như sau: Lớp TSHS Điểm 9­10 Điểm 7­8 Điểm 5­6 Điểm   dưới  5 SL % SL % SL % SL % 5A 24 2 8,3 13 54,2 9 37,5 0 0 5B 24 3 12,5 15 62,5 6 25,0 0 0 5C 24 5 20,8 12 50,0 7 29,1 0 0 5D 24 4 16,7 13 54,2 7 29,1 0 0 Trong năm học vừa qua đơn vị  Trường tiểu học Hải Ninh có học sinh   tham gia dự thi IOE các cấp đạt kết quả như sau:  Kỳ  thi IOE cấp trường có 12 em dự  thi: có 7 em đạt giải cấp trường  ( Lớp 4 có 3 em đạt giải, lớp 5 có 4 em đạt giải) Kỳ  thi IOE cấp huyện có 06 em dự thi : có 06 em đạt giải cấp huyện  (Trong đó có 05 giải ba và 01 giải khuyến khích)  Kỳ thi IOE cấp tỉnh có 2 em lớp 5 được tham gia dự thi. PHẦN III: KẾT LUẬN 3.1 Ý nghĩa của sáng kiến Sau một thời gian vận dụng các thủ thuật giúp học sinh nhớ từ trên lớp  và một số thủ thuật giúp học sinh nhớ từ khi ở nhà. Nguồn từ vựng của học   sinh tăng lên rõ rệt. Có được nguồn từ vựng này sẽ giúp các em tích cực tham   gia học tập, nghiên cứu, tự  tin hơn trong thực hành và giao tiếp, góp phần  nâng cao chất lượng của học sinh và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Như  vậy, việc vận dụng các thủ thuật giúp học sinh nhớ từ ở trên lớp, không chỉ  tạo không khí vui vẻ, phấn khởi học tập của học sinh, mà là một thủ  thuật  khoa học, sáng tạo của người thầy. Tôi tin rằng nếu tiếp tục thực hiện sáng  kiến kinh nghiệm này một cách nghiêm túc, xuyên suốt quá trình giảng dạy  thì chất lượng học tập bộ  môn Tiếng Anh trong trường Tiểu học Hải Ninh   nói riêng mà còn trong cả huyện sẽ có được những kết quả khả quan hơn. 3.2 Kiến nghị, đề xuất  ­ Về  phía nhà trường cần tạo điều kiện về  cơ  sở  vật chất nhằm đáp  ứng nhu cầu giảng dạy và học tập. Bộ  môn Tiếng Anh phải có phòng học  riêng, phòng học Tiếng  có đầy đủ các thiết bị cung cấp cho việc dạy và học.   Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường mua sắm thêm  các trang thiết bị  dạy học như: Bộ  con rối Domino, tranh  ảnh phục vụ cho   dạy học, thiết bị nghe nhìn, sách bổ trợ, nâng cao. Luôn kết hợp cũng như sự       13
  14. giúp đỡ của đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy. Để đáp ứng tốt  yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục ở cấp Tiểu học, ngoài những yếu tố  ngoại cảnh như  chương trình, thời gian, trình độ  của học sinh, khả  năng  chuyên môn của giáo viên. Điều quan trong nhất là phương thức tổ chức của   giáo viên trong một tiết dạy. Theo tôi bất cứ phương pháp nào cũng cần có sự  thống nhất và có tính khả thi để mọi giáo viên đều có thể dễ dàng thực hiện.   (đặc biệt là phương pháp tổ chức hoạt động nhóm).  ­ Về phía giáo viên cần có sự chuẩn bị thật chu đáo trước khi dạy, luôn  chuẩn bị tốt đồ dùng học tập và dặn dò kỹ cho học sinh chuẩn bị bài mới sau   khi dạy. Chủ  động tìm hiểu những kiến thức chuyên sâu về  tâm lí của học   sinh, từ đó có những cách thức lựa chọn trò chơi phù hợp từng đối tượng học  sinh và từng bài học, giúp nâng cao động lực học Tiếng Anh cho các em. Các  thủ  thuật giúp học sinh nhớ từ  trên đa số  được thực hiện dưới dạng các trò  chơi nên không khí lớp học ít căng thẳng giúp cho tiết học sinh động và đạt  hiệu quả  cao. Giáo viên vận dụng các thủ  thuật trên giúp học sinh nhớ  từ  không những  ở trên lớp mà còn giúp học sinh nhớ  từ khi  ở nhà. Thái độ  của  giáo viên với học sinh cũng rất cần thiết, cần có thái độ cởi mở, chan hòa và  vui vẻ với học sinh, biết khích lệ đúng lúc sẽ giúp các em tự tin hơn khi tham  gia vào bài giảng. Tránh gây không khí gò bó nặng nề  trong tiết dạy. Những   câu nói vui đúng lúc sẽ  có hiệu quả  cao hơn nhiều những lời giáo huấn dài   dòng mà phiến diện, từ đó giúp các em giảm được áp lực học tập. Cần có các  chuyên đề Tiếng Anh liên trường nhằm học hỏi và trao đổi kinh nghiệm lẫn   nhau. ­ Về  phía học sinh cần có những buổi học ngoại khóa tạo điều kiện  cho học sinh sử dụng Tiếng Anh một cách tự nhiên. Phải hứng thú học Tiếng  Anh, có động cơ học, biết cách học và vận dụng từ vựng ở nhà.  Các em phải  thường xuyên thực hành nói Tiếng Anh, phải học thuộc từ vựng ở tiết trước.   Các em có học được từ, nắm được nghĩa và các sử  dụng vốn từ  vựng trong  thực hành giao tiếp. Như vậy các em sẽ có sự say mê trong việc học bộ môn   này. Biết và vận dụng được một số  cách học từ  khi  ở  nhà. Ngoài ra các em  phải tích cực chủ động trong việc học tập của mình.               Đánh giá                        Hải Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2015 của hội đồng khoa học trường                 Người thực hiện ............................................ ........................................... ........................................... ........................................... Trần Đình Chung      14
  15.        15
  16.      16
  17. Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA 1. CẤP TRƯỜNG: * Nhận xét : ...................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... * Xếp Loại : .................................................................................................... 2. CẤP PHÒNG: * Nhận xét : ...................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... * Xếp Loại : ....................................................................................................      17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2