Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tự làm đồ dùng dạy học để áp dụng vào dạy Sinh học ở trường THCS
lượt xem 6
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Tự làm đồ dùng dạy học để áp dụng vào dạy Sinh học ở trường THCS" nhằm giúp giáo viên tìm hiểu sâu hơn về bài dạy, tận dụng nguyên liệu sẵn có để bài giảng thêm sinh động nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn sinh học. Giúp học sinh hứng thú với môn học khơi dậy lòng đam mê học tập, xây dựng cho bản thân các em động cơ, thái độ học tập đúng đắn về lâu dài. Đặc biệt còn giúp các em tự tìm tòi sáng tạo để tạo ra sản phẩm nhằm tạo nguồn học sinh tham gia vào các cuộc thi “khoa học kĩ thuật” các cấp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tự làm đồ dùng dạy học để áp dụng vào dạy Sinh học ở trường THCS
- A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận Một trong những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ 4.0 đang phát triển như vũ bão đã dẫn đến sự bùng nổ thông tin. Tình hình đó đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng đổi mới, hiện đại hoá nội dung dạy học để phản ánh những thành tựu hiện đại về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn, nhằm cung cấp cho học sinh những khối lượng kiến thức mới được cập nhật để họ có thể thích nghi với cuộc sống và có cơ sở để tiếp tục học tập. Với phương pháp dạy học đổi mới đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều đặc biệt với những bài có đồ dùng dạy học: mẫu vật, mô hình, tranh ảnh đòi hỏi học sinh phải tự nghiên cứu thảo luận nhóm để rút ra kiến thức mới rồi trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung. Nếu giáo viên thường xuyên sử dụng thì tạo cho các em một thói quen học tập, làm việc thì sẽ dễ dàng hơn, nhưng ở đây hầu như một số giáo viên ít sử dụng thường xuyên, hoặc chỉ sử dụng qua loa, chiếu lệ. Điều đó có nhiều lý do, một trong những lý do đó là: nhiều bài dạy đòi hỏi phải có thiết bị, đồ dùng tự làm (làm bổ sung), kinh phí, học sinh học thụ động... Vì lẽ đó quá trình dạy học ở bậc trung học đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức đã được đổi mới tăng lên, phức tạp hơn với một bên là thời hạn học tập không thể tăng lên được. Để giải quyết mâu thuẫn đó phải đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học. Bản chất của hướng đó là khơi dậy và phát huy năng lực tìm tòi độc lập, sáng tạo của người học thông qua việc tạo điều kiện cho học sinh phát triển và giải quyết vấn đề. Nhờ vậy mà học sinh nắm vững tri thức và nắm vững được phương pháp học tập. Để đạt được mục tiêu đó, hiện nay việc đổi mới chương trình và phương pháp sử dụng đồ dung dạy học ở các trường phổ thông đã và đang được quan tâm rất lớn, với phương pháp học như vậy, vị thế của người giáo viên trong quá trình dạy học hiện nay ở trường phổ thông “… trước hết không phải là người cung cấp thông tin mà là người hướng dẫn đắc lực cho học sinh tự mình học tập. Họ nhường việc cung cấp tri thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống, để thay vào đó, họ phải đóng vai trò người hỗ trợ cho kinh nghiệm học tập của bản thân học sinh ” Nhằm giúp học sinh mô tả hoặc trình bày được hình thái cấu tạo, vị trí mỗi cơ quan, mỗi phần của một sinh vật thông qua mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh trước các bạn cùng trang lứa cũng như trước mọi người. Là giáo viên dạy môn Sinh học tôi rất quan tâm đến vấn đề này. Chính vì lẽ đó tôi chọn đề tài“Tự làm đồ dùng dạy học để áp dụng vào dạy Sinh học ở trường THCS” 2. Cơ sở thực tiễn Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy vẫn còn 1 số học sinh chưa phát huy tính tích cực chủ động, chưa phát huy được hết năng lực của từng học sinh, giữa học sinh thụ động và năng động vẫn còn khoảng cách rất xa. 1/12
- Trước những yêu cầu đó đòi hỏi mỗi người giáo viên cần phải có trách nhiệm đối với từng học sinh, phải tìm ra được phưong pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh giúp học sinh phát huy được hết năng lực của bản thân tạo điều kiện cho các em có được cơ hội để thể hiện được năng lực của mình trước tập thể và trong các hoạt động của nhóm học tập. Qua nhiều năm giảng dạy môn sinh học ở cấp THCS từ lớp 6 đến lớp 9, tôi có những nhận xét như sau: Học sinh đã phát huy tích tích cực của mình. Tuy nhiên tính tích cực chưa thể hiện đồng bộ đối với học sinh trong lớp học. Điều này do việc học và chuẩn bị bài ở nhà cùng với việc nghiên cứu tranh ảnh – thiết bị dạy học của học sinh chưa chu đáo, học sinh trả lời câu hỏi còn dựa vào tóm tắt của sách giáo khoa. Họat động thảo luận nhóm, họat động tư duy trên sơ đồ, mô hình, tranh ảnh chưa đảm bảo tính trật tự, nghiêm túc, khoa học mà phần lớn chỉ có những học sinh giỏi mới chịu khó tìm hiểu nghiên cứu … Nhìn chung chưa phát huy được khả năng tư duy logic của học sinh. Trong chương trình Sinh học THCS một trong những kiến thức quan trọng của bộ môn là phát huy kỹ năng mô tả hoặc trình bày hình thái cấu tạo của một cơ thể sinh vật thông qua mẫu vật hoặc tranh ảnh. Đây là nội dung chính mà đề tài cần đề cặp đến. Thực tế giảng dạy tại đơn vị, tôi nhận thấy một số em chưa phát huy hết tiềm năng của mình là do những nguyên nhân cơ bản sau: + Giáo viên chưa khai thác hết tác dụng của đồ dùng – thiết bị dạy học. + Khả năng đầu tư thiết kế đổi mới tự làm đồ dùng dạy học còn hạn chế. + Chưa hiểu được thật chính xác đổi mới tự làm đồ dùng dạy học – thiết bị dạy học như thế nào nên còn e ngại sợ tốn kinh phí, thời gian đầu tư. + Học sinh chưa nắm vững phương pháp quan sát, phân tích, so sánh từ các đồ dùng dạy học để rút ra kiến thức. Để khắc phục những nhực điểm trên, tôi xin lựa chọn đề tài“Tự làm đồ dùng dạy học để áp dụng vào dạy Sinh học ở trường THCS” nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Giúp bản thân giáo viên tìm hiểu sâu hơn về bài dạy, tận dụng nguyên liệu sẵn có để bài giảng thêm sinh động nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn sinh học . Giúp học sinh hứng thú với môn học khơi dậy lòng đam mê học tập, xây dựng cho bản thân các em động cơ, thái độ học tập đúng đắn về lâu dài. Đặc biệt còn giúp các tự tìm tòi sáng tạo để tạo ra sản phẩm nhằm tạo nguồn học sinh tham gia vào các cuộc thi “ khoa học kĩ thuật” các cấp. III. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Thời gian nghiên cứu - Từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 05 năm 2021 2. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh lớp 8A, 8B trường THCS năm học 2019-2020 2/12
- - Học sinh lớp 8A, 8B trường THCS năm học 2020- 2021 3. Phạm vi nghiên cứu Đồ dùng dạy học để áp dụng vào dạy Sinh học lớp 8 ở trường THCS IV. SỐ LIỆU KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Tôi đã thực hiện khảo sát vào đầu các năm học bằng hình thức vấn đáp và kiểm tra thành tích học tập của các em. 1. Điều tra kết quả học tập: 1.1. Kết quả học tập đầu năm học 2019-2020 Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng % lượng % lượng % lượng % 8A 33 7 21,2 12 36,4 14 42,4 0 8B 30 5 16,7 11 36,7 13 43,3 1 3,3 1.2. Kết quả học tập đầu năm học 2020-2021 Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng % lượng % lượng % lượng % 8A 40 8 20 13 32,5 19 47,5 0 8B 38 5 13,2 12 31,6 20 52,6 1 2,6 2. Điều tra sự hứng thú học tập bộ môn sinh học khi có đồ dùng dạy học tự làm 2.1. Đầu năm học 2019-2020 Lớp Sĩ số Số học sinh Số học sinh Số học sinh Số học sinh tham gia yêu thích không chưa hiểu điều tra. môn học. thích môn hết ý nghĩa học môn học 8A 33 33 17 10 6 8B 30 30 16 11 3 2.2. Đầu năm học 2020- 2021 Lớp Sĩ số Số học sinh Số học sinh Số học sinh Số học sinh tham gia yêu thích không chưa hiểu điều tra. môn học thích môn hết ý nghĩa học môn học 8A 40 40 21 11 8 8B 38 38 17 15 6 3/12
- B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. THỰC TRẠNG VIỆC TỰ LÀM ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. 1. Thuận lợi - Giáo viên tích cực, chủ động học hỏi thêm nhiều kiến thức trên các kênh thông tin để có thể tư duy, sáng tạo làm nhiều đồ dùng dạy nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy. - Nguyên liệu làm đồ dùng đơn giản, dễ tìm trong thực tiễn, kinh phí ít 2. Khó khăn - Phương tiện, đồ dùng dạy học không đầy đủ cho mỗi tiết học, chỉ một số bài có mẫu vật, mô hình hay tranh ảnh. - Do giáo viên không thường xuyên gọi các em lên bảng trình bày trước lớp. - Học sinh thường lười nhác không tìm hiểu bài mới hay soạn bài trước ở nhà, còn nhút nhát chưa mạnh dạn. - Phụ huynh chưa thật sự tạo điều kiện và quan tâm đến việc học tập của con, em mình. II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Khái niệm về đồ dùng – thiết bị dạy học: Đồ dùng – thiết bị dạy học là những hình ảnh, dụng cụ, đồ vật phục vụ cho việc dạy và học mà học sinh có thể nhìn thấy được, đặc biệt là được sử dụng trong công tác giảng dạy. 2. Giáo viên cần xác định được giá trị cần đạt được khi sử dụng đồ dùng – thiết bị dạy học: Sử dụng đồ dùng – thiết bị dạy học đúng yêu cầu sẽ có vai trò: - Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, từ đó giúp học sinh học tập có hiệu quả. - Tăng cường trí nhớ, làm việc học tập của học sinh lâu bền. - Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống. - Khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không thể tiếp cận được thành cái có thể tiếp cận được khi giáo viên sử dụng phim ảnh mô phỏng, mô hình và các thiết bị phương tiện tương tự. - Cung cấp kiến thức chung, qua đó học sinh có thể phát triển các họat động hoc tập khác. - Giúp phát triển mối quan hệ về các lĩnh vực học tập khác, khuyến khích học sinh tham gia chủ động vào quá trình học tập. 3. Sử dụng đồ dùng – thiết bị dạy học phải phù hợp: Đồ dùng – thiết bị dạy học môn sinh học ở trường THCS có vai trò giúp phát huy tính năng động và hiếu kỳ của học sinh. Người giáo viên đứng trên bục giảng phải thể hiện hết khả năng của mình về: 4/12
- - Lối diễn đạt nội dung bài thật hấp dẫn để lôi kéo sự theo dõi tập trung của học sinh - Có nghệ thuật thu hút học sinh đặc biệt là phải tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh bằng một phương pháp, thủ thuật riêng của mình trong chuyên môn. - Không đưa ra những kiến thức giả thuyết ngay vào đầu học sinh mà cần phải dần cung cấp dưới dạng tình huống, đi từ gần đến xa, từ dễ đến khó, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Đây chínnh là yếu tố quan trọng liên quan rất lớn đến việc giảng dạy bộ môn Sinh học. Do đó đồ dùng – thiết bị dạy học không thể thiếu đối với người giáo viên khi lên lớp và đối với học sinh khi nghiên cứu vấn đề. Theo thực tế khi giảng dạy tùy vào mỗi kiểu bài khác nhau có nhiều hình thức khác nhau: Chẳng hạn như: Vật thể sống, lọai hình tượng này luôn mang những đặc điểm thật, sống động về mọi họat động, màu sắc hình dáng, cách vận động riêng của nó. Chính vì vậy các hiện tượng và sự vật sống có giá trị rất lớn trong công tác giảng dạy kích thích sự tò mò thích thú của học sinh nhất là học sinh đầu cấp khi cần nhận biết vấn đề gì lúc nào cũng muốn rằng chính tận mắt mình chứng kiến sự vật, hiện tượng xảy ra. Ngược lại giáo viên chỉ mô tả bài giảng của mình bằng lời là rất khó, khó lĩnh hội được kiến thức, mặc dù học sinh có hiểu bài nhưng cũng rất hạn chế. Do đó đồ dùng – thiết bị dạy học để dạy môn sinh học rất cần cho người giáo viên, nó là người bạn hỗ trợ đắc lực giúp giáo viên hòan thành bài giảng một cách khoa học, logic. Môn Sinh học là môn khoa học nhưng chưa tiến đến sự chính xác như môn Toán học, Lí học mà thường là những kiến thức đã được các nhà Sinh học trãi qua thực nghiệm, chứng minh, để từ đó rút ra được một vấn đề chung nhất. Do đó khi giảng dạy phải tiến hành thực nghiệm mới có khả năng thuyết phục được tính tưởng tượng của học sinh về vấn đề đó, đồng thời qua môn học còn rèn luyện cho học sinh thao tác thực hành và vận dụng được kiến thức. Đồ dùng – thiết bị dạy học là một hình tượng sống động, là đối tượng tri giác thật hấp dẫn buộc các em phải động não, suy nghĩ giải đáp thắc mắc mà bản thân các em đặt ra, không những thế nó còn dẫn các em vào họat động học tập với sự tập trung cao độ, thậm chí đầu óc các em làm việc liên tục, căng thẳng mà các em không hề hay biết. Như vậy các em đã đáp ứng được nhu cầu của giáo viên với việc tiếp thu kiến thức bài học của các em. Rõ ràng qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã thấy được tầm quan trọng của đồ dùng – thiết bị dạy học, nhất là trong việc hình thành cho các em thao tác thực hành, đem hình ảnh sóng động vào thực tế và có thể nói đồ dùng – thiết bị dạy học là nhịp cầu bắt qua ngôn ngữ, giúp các em học sinh THCS cảm thấy gần gũi và yêu thích học Sinh học hơn. Tóm lại: Nội dung kiến thức của bộ môn Sinh học bao giờ cũng đặt quan sát, phân tích và tiến hành thí nghiệm lên hàng đầu, do đó đồ dùng – thiết bị dạy học là một dụng cụ không thể thiếu đối với họat động dạy và học môn sinh học. 5/12
- 4. Phân lọai và xác định được tác dụng của đồ dùng – thiết bị dạy học: Đồ dùng – thiết bị dạy học rất đa dạng với nhiều lọai khác nhau, tùy vào mỗi bài học, mỗi giai đọan khác nhau trong tiết học mà có thể sử dụng hoặc trình bày hợp lí với nội dung mà giáo viên muốn truyền đạt cho học sinh và đòi hỏi sự thu hút được đối tượng cần truyền đạt. Chình vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải lựa chọn việc sử dụng thiết bị kết hợp với đổi mới tự làm đồ dùng dạy học sao cho linh họat, logic. Đồ dung dạy học tự làm có ý nghĩa rất lớn, bởi cần sự suy nghĩ đầu tư cao đồ của giáo viên, đồng thời giáo viên sẽ khai thác chúng phù hợp với đối tượng học sinh từng vùng, bên cạnh đó đồ dùng dạy học tự làm còn có thể khắc phục được một số nhược điểm mà tranh ảnh mang lại, nó còn bổ sung rất lớn cho bài tóan hạn hẹp về cơ sở vật chất, tài chính, kinh phí. Nếu thiết kế và sử dụng hợp lí đồ dung dạy học tự làm sẽ giúp phần lớn học sinh biết, hiểu, và vận dụng được kiến thức tiếp thu từ bài học một cách nhanh chóng. Sau đây tôi trình trình bày, giới thiệu và hướng dẫn chi tiết cách làm một số đồ dùng dạy học trong chương trình Sinh học lớp 8 Tự tạo mô hình Hệ hô hấp áp dụng vào dạy chương IV: Hô hấp – Sinh học 8: Từ những vật liệu xung quanh chúng ta: mô hình cấu tạo hệ hô hấp in màu, băng keo hai mặt, ống hút, túi nilong và một số đồ dùng có sẵn trong gia đình như kéo, bút có thể sáng tạo ra mô hình Hệ hô hấp ở người. - Cách tiến hành: + Bước 1: Tìm hình ảnh cấu tạo hệ hô hấp ở người phù hợp với học sinh (nên chọn hình ảnh rõ, giống với hình ảnh từ SGK để học sinh dễ đối chiếu, so sánh) Tìm thêm hình về mũi và môi cho phù hợp. * In màu hình cấu tạo phổi trên giấy A3, còn hình mũi, môi in màu trên giấy A4 (chú ý kích thước mũi, môi nhỏ chỉ bằng 1/8 kích thước giấy A4) * Ép nhựa plastic để sử dụng được nhiều lần, và cho những năm học sau. 6/12
- + Bước 2: Buộc túi 2 nilong vào 2 ống hút: * Dùng keo 2 mặt dán cố định túi nilong và ống hút lên hình phổi: 7/12
- * Dùng keo hai mặt dán cố địnhhình môi và mũi lên ống hút loại to: * Lồng ống hút to này vào hai ống hút nhỏ đã gắng lên mô hình: + Bước 3: Dùng miệng thổi mạnh vào ống hút đề làm phồng và xẹp hai túi nilong tương tự phổi sẽ phồng và xẹp khi hô hấp. Đồng thời dựa trên mô hình này để trình bày các cơ quan có trong hệ hô hấp người. III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CÓ ĐỐI CHỨNG 1. Kết quả định tính Qua kết quả thực tế ở các lớp giảng dạy, tôi thấy rằng khi sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí sẽ giúp học sinh hứng thú, tự tin học tập môn Sinh học và phát huy tối đa tiềm năng của các em. 2. Kết quả định lượng 2.1. Kết quả học tập 8/12
- 2.1.1. Kết quả học tập năm học 2019-2020 Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng % lượng % lượng % lượng % 8A 33 14 42,4 15 45,5 4 12,1 0 0 8B 30 12 40 14 46,7 4 13,3 0 0 2.1.2. Kết quả học tập năm học 2020-2021 Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng % lượng % lượng % lượng % 8A 40 21 52,5 16 40 3 7,5 0 0 8B 38 19 50 15 39,5 4 10,5 0 0 2.2. Điều tra sự hứng thú học tập bộ môn sinh học của học sinh 2.2.1. Kết quả sự hứng thú học tập môn sinh học năm học 2019-2020 Lớp Sĩ số Số học sinh Số học sinh Số học sinh Số học sinh tham gia yêu thích không chưa hiểu điều tra. môn học. thích môn hết ý nghĩa học. môn học. 8A 33 33 26 6 1 8B 30 30 25 4 1 2.2.2. Kết quả sự hứng thú học môn sinh học năm học 2020- 2021 Lớp Sĩ số Số học sinh Số học sinh Số học sinh Số học sinh tham gia yêu thích không chưa hiểu điều tra. môn học. thích môn hết ý nghĩa học. môn học. 8A 40 40 38 2 0 8B 38 38 36 2 0 Từ kết quả trên cho thấy chất lượng ở hai lớp 8A-8B dù là đối tượng khác nhau nhưng sự chênh lệch giữa hai lớp không quá lớn điều đó chứng tỏ dạy học dự án giúp nâng cao độ đồng đều trong thu nhận kiến thức ở học sinh. C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Đồ dùng – thiết bị dạy học là một tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển họat động nhận thức cho học sinh. Đối với học sinh đó là nguồn tri thức phong phú sinh động, là 9/12
- các phương tiện thiết thực giúp các em tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Muốn nâng cao hiệu quả tự làm và sử dụng đồ dùng – thiết bị dạy học thì cần phải đầu tư, sử dụng đúng lúc, đồ dùng chính xác, rõ ràng. Ở đây việc săn tìm những đồ dùng dạy học diễn ra bằng một quá trình liên tục và lâu dài, cho nên người giáo viên không đủ thời gian thực hiện lâu dài, hiệu qủa chưa cao. Tuy nhiên về góc độ bản thân, trình độ và khả năng có hạn, vì vậy vẫn còn thiếu sót, mong quí thầy cô đóng góp bổ sung để sáng kiến kinh nghiệm có tính thiết thực và khả quan hơn. Tôi sẽ cố gắng học hỏi trao dồi thêm nữa đổi mới tự làm đồ dùng – thiết bị dạy học qua bạn bè đồng nghiệp, thầy cô, ban giám hiệu nhà trường… nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy ở những năm học tới. Ngòai những lọai đồ dùng dạy học – thiết bị nói trên còn rất nhiều lọai mà chúng ta có thể chưa tìm ra hết, hy vọng rằng với chương trình học ngày càng cải tiến chúng ta sẽ đổi mới hơn nữa tự làm dùng - thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy – học đặc biết là đối với bộ môn Sinh học. Tuy nhiên các lọai đồ dùng – thiết bị dạy học kể trên có tác dụng khác nhau, mong rằng giáo viên cần bố trí thời gian và lựa chọn sao cho phù hợp với nội dung của bài học để bài giảng hợp logic – khoa học chính xác hơn để mỗi chi tiết dạy – học môn Sinh học luôn luôn sôi nổi tạo hứng thú, kích thích tính tò mò sáng tạo cho học sinh. II. KHUYẾN NGHỊ với tổ chuyên môn, BGH nhà trường, Phòng GD&ĐT: Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy đổi mới đồ dùng – thiết bị dạy học có ý nghĩa vô cùng to lớn trong quá trình dạy học, giúp cho học sinh hiểu bài sâu sắc và nhớ bài lâu hơn, đổi mới đồ dùng – thiết bị dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu hình dạng cấu tạo của sinh vật trực tiếp bằng những giác quan. Đồ dùng – thiết bị dạy học giúp cụ thể hóa những cái trựu tượng đơn giản những vấn đề nghiên cứu, nâng cao hứng trhú học tập môn học, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học, giúp học sinh yêu quí thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên. Để nâng cao chất lượng tự làm đồ dùng - thiết bị dạy học không phải là vấn đề khó nhưng không hẳn là dễ bởi vì nó đòi hỏi ở người giáo viên các phẩm chất: + Ý thức trách nhiệm + Sự năng nổ nhiệt tình + Năng lực chuyên môn nhất định Là một giáo viên dạy lớp chúng tôi rất cần sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đoàn thể đến đời sống của giáo viên, chất lượng giảng dạy. + Dành nguồn kinh phí đầu tư cho những trường có mô hình – cách làm mới trong việc đổi mới tự làm đồ dùng – thiết bị dạy học. 10/12
- + Khuyến khích giáo viên dự thi đổi mới tự làm đồ dùng dạy học bằng cách nâng cao giá trị giải thưởng. Trên đây là những giải pháp khi tôi tiến hành đổi mới tự tự làm đồ dùng – thiết bị dạy học, tuy nhiên không có giải pháp nào là hòan chỉn. Tôi rất mong sự đóng góp chân thành từ quí đồng nghiệp, quí thầy cô hội đồng bộ môn để giải pháp mình được hòan thiện hơn nhằm nâng cao chất giảng dạy bộ môn. 11/12
- D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Kim Hoa, Phương pháp dạy học hiện đại, Khoa sau Đại học Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2011 2. TS. Tôn Quang Cường, Dạy học theo dự án, Đại học Giáo dục Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2008. 3. Nguyễn Quang Vinh, Sách giáo viên Sinh học 8, NXB Giáo dục, 2011. 4. Cẩm nang phương pháp sư phạm, NXB tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 5. Đinh Quang Báo(chủ biên) dạy học phát triển năng lực môn Sinh học THCS 6. Tài liệu tập huấn Intel, 2007 7.Hướng dẫn Chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học THCS - Ngô Văn Hưng (chủ biên) - NXB GD. 8.Hướng dẫn sử dụng bộ dụng cụ thí nghiệm môn sinh học – Bộ giáo dục và đào tạo công ty thiết bị giáo dục II. 12/12
- MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.........................................................................1 1. Cơ sở lí luận....................................................................................1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................ 2 III. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........2 1. Thời gian nghiên cứu...................................................................... 2 2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................3 IV. SỐ LIỆU KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.................................................................................................................3 1. Điều tra kết quả học tập:................................................................. 3 2. Điều tra sự hứng thú học tập bộ môn sinh học khi có đồ dùng dạy học tự làm......................................................................................................3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ......................................................................... 4 I. THỰC TRẠNG VIỆC TỰ LÀM ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ...........................4 1. Thuận lợi......................................................................................... 4 2. Khó khăn......................................................................................... 4 II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN........................................................4 1. Khái niệm về đồ dùng – thiết bị dạy học:....................................... 4 2. Giáo viên cần xác định được giá trị cần đạt được khi sử dụng đồ dùng – thiết bị dạy học:.................................................................................4 3. Sử dụng đồ dùng – thiết bị dạy học phải phù hợp:..........................4 III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CÓ ĐỐI CHỨNG..............................8 1. Kết quả định tính.............................................................................8 2. Kết quả định lượng..........................................................................8 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................9 I. KẾT LUẬN..........................................................................................9 13/12
- II. KHUYẾN NGHỊ.............................................................................. 10 14/12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài kinh nghiệm sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết luyện tập môn Hóa học ở trường THCS
24 p | 168 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p | 27 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán cấp THCS
28 p | 97 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng tự học Ngữ văn cho học sinh THCS qua hoạt động tự học ở nhà
40 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân
35 p | 36 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tự tạo mô hình ADN áp dụng vào dạy chương III: ADN và Gen - Sinh học 9
17 p | 65 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Cách Tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm trong giờ dạy và học môn Tiếng Anh ở trường THCS có hiệu quả
28 p | 49 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS
42 p | 89 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực và kĩ năng của học sinh khi dạy môn Vật lý ở trường THCS
48 p | 24 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THCS
15 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng giáo án điện tử để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THCS
13 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác và phát triển từ một bài toán đơn giản để bồi dưỡng toán 8
12 p | 42 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biểu đồ khí hậu và phương pháp sử dụng trong dạy học môn Địa lí ở trường trung học cơ sở
32 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kỹ năng giúp học sinh làm tốt bài làm văn trong chương trình Ngữ văn lớp 8 tại trường THCS
14 p | 47 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp tổ chức một số hoạt động thư viện ở trường THCS Lý Tự Trọng TP Tam Kỳ
46 p | 31 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong dạy học Địa lí THCS theo hướng phát triển năng lực
19 p | 19 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn