Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác và phát triển từ một bài toán đơn giản để bồi dưỡng toán 8
lượt xem 7
download
Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Khai thác và phát triển từ một bài toán đơn giản để bồi dưỡng toán 8" nghiên cứu với mục đích giúp người dạy và người học nắm bắt kĩ kiến thức của một dạng toán nâng cao tính khái quát hoá, đặc biệt hoá, tổng quát hoá một bài toán; từ đó phát triển tư duy, nâng cao tính sáng tạo, linh hoạt cho các em học sinh; giúp cho học sinh nắm chắc, hiểu sâu rộng kiến thức hơn một cách lôgic, khoa học; tạo hứng thú yêu thích bộ môn toán hơn. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác và phát triển từ một bài toán đơn giản để bồi dưỡng toán 8
- A. ĐẶT VẤN ĐỀ: Hiện nay, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đang đổi mới trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nước. Đó là đào tạo con người năng động, sáng tạo, chủ động trong học tập, thích nghi tốt với cuộc sống và lao động. Vì thế, người giáo viên bên cạnh việc dạy cho học sinh nắm vững các nội dung cơ bản về kiến thức, còn phải dạy cho học sinh biết suy nghĩ, tư duy sáng tạo, tạo cho học sinh có nhu cầu nhận thức trong quá trình học tập. Trong tất cá các môn học cấp THCS, toán học nói chung và hình học nói riêng thì hình học là một phân môn rất quan trọng trong việc rèn luyện tính lôgic, tư duy sáng tạo, giúp học sinh không những học tốt môn Toán mà còn có thể học tốt các môn học khác. Việc khai thác, phát triển một bài toán đơn giản góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực tư duy cho học sinh. Qua nhiều năm giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy: Các giáo viên giảng dạy toán đều đánh giá cao tầm quan trọng của việc khai thác, phát triển từ một bài toán mà học sinh đã giải được. Việc khai thác giả thiết, khai thác sâu thêm kết quả của bài toán để tạo ra các bài toán khác (đơn giản hoặc phức tạp hơn) là rất quan trọng và có ích. Nó không chỉ giúp người dạy và người học nắm bắt kĩ kiến thức của một dạng toán mà nó còn nâng cao tính khái quát hoá, đặc biệt hoá, tổng quát hoá một bài toán; từ đó phát triển tư duy, nâng cao tính sáng tạo, linh hoạt cho các em học sinh; giúp cho học sinh nắm chắc, hiểu sâu rộng kiến thức hơn một cách lôgic, khoa học; tạo hứng thú yêu thích bộ môn toán hơn. Nhưng hầu hết học sinh ( kể cả học sinh khá giỏi) sau khi giải xong một bài toán đều thoã mãn với nó mà không có ý thức khai thác, phát triển nó thành chùm bài toán liên quan nhau. Chính điều này làm hạn chế sự phát triển tư duy, tính sáng tạo và linh hoạt của học sinh. Chúng ta biết rằng, mỗi một bài toán đều có giả thiết và kết luận của nó. Việc chứng minh kết luận đó là yêu cầu bắt buộc học sinh phải thực hiện. Song, chúng ta cần rèn cho học sinh suy nghĩ đằng sau bài tập đó còn có thể khai thác được gì, khai thác như thế nào đó mới là vấn đề cần thiết để giúp học sinh phát triển tư duy, tính sáng tạo và linh hoạt. Chẳng hạn: Chúng ta khai thác thêm được bài toán mới nào từ bài toán đó, thay đổi một số giả thiết thì cho ra bài toán mới nào, hay như đảo ngược bài toán thì sao?...
- Trong chương trình hình học 8, có nhiều bài toán hay và khó dành cho học sinh giỏi nhưng lại xuất phát từ bài toán đơn giản. Chỉ với sự thay đổi một vài giả thiết có thể tạo ra một hệ bài tập hay và nó giúp cho học sinh phát triển tư duy rất nhiều. Qua dạy giảng dạy nhiều năm lớp 8 tôi xin trao đổi kinh nghiệm: “Khai thác và phát triển từ một bài toán đơn giản để bồi dưỡng toán 8“. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Chúng ta bắt đầu bằng bài toán cơ bản sau: Bài toán 1 ( Bài toán cơ bản): Cho hình vuông ABCD. Gọi I là một điểm thay đổi trên cạnh AB. Đường thẳng qua D vuông góc với DI cắt tia BC tại L. Chứng minh rằng: Tam giác DIL cân. Hướng dẫn: D A 3 1 2 I L C B ADI, CDL có: AD=CD = =90 ( tính chất hình vuông) = ( cùng phụ với ) ADI = CDL ( c.g.c) DI = DL. Vậy : DIL cân tại D. Khai thác bài toán: Từ bài toán 1, nếu ta kẻ đường phân giác cắt cạnh BC tại M. D A 3 1 2 I L C M B
- Khi đó: = 45 LDM = IDM ML = MI P = IB + BM + MI = IB + BM + ML = IB + BC + CL = BC + BA = P ( Với P là chu vi ) Do đó ta có bài toán 2 sau đây: Bài toán 2: Cho hình vuông ABCD. Gọi I là một điểm thay đổi trên cạnh AB. Lấy điểm M trên cạnh BC sao cho = 45 . Chứng minh rằng: Chu vi IBM bằng một nữa chu vi hình vuông ABCD. Hướng dẫn: Như vậy từ bài toán 1, ta cần phải tạo ra ADI = CDL ( c.g.c) bằng cách vẽ thêm đường phụ như sau: Trên tia đối của tia CB, lấy điểm L sao cho CL=AI D A 4 45° 1 2 3 I L C M B CLD= AID (c.g.c) DL=DI, = (1) Mà + + = = 90 ( tính chất hình vuông)
- + = 90 = 45 (2) Từ 1,2 suy ra: + = 45 hay = 45 LDM = IDM (c.g.c) ML = MI Do đó: P = IB + BM + MI = IB + BM + ML = IB + BM + CL + CM = IB + BM + AI + CM = (BI + AI) + (BM + MC) = AB + BC= P . Để dạy cho học sinh đại trà, ta có thể chia bài toán thành nhiều ý như sau: “Cho hình vuông ABCD. Gọi I là một điểm thay đổi trên cạnh AB. Lấy điểm M trên cạnh BC sao cho = 45 . a, Trên tia đối của tia CB, lấy điểm L sao cho CL=AI. Chứng minh rằng: CLD = AID. b, Chứng minh rằng: ML = MI. c, Chứng minh rằng: Chu vi IBM bằng một nữa chu vi hình vuông ABCD.” Khai thác bài toán: Đặt câu hỏi ngược lại với bài toán 2, nếu chu vi IBM bằng một nữa chu vi hình vuông ABCD thì số đo = 45 hay không? Ta có tiếp bài toán 3 sau đây: Bài toán 3: Cho hình vuông ABCD. Gọi I là một điểm thay đổi trên cạnh AB. Lấy điểm M trên cạnh BC sao cho chu vi IBM bằng một nữa chu vi hình vuông ABCD. Chứng minh rằng: = 45. Hướng dẫn: Vẫn từ bài toán 1, ta cần phải tạo ra ADI = CDL ( c.g.c) bằng cách vẽ thêm đường phụ như sau: A D ểm L sao cho CL=AI Trên tia đối của tia CB, lấy đi 4 3 1 2 I L C M B
- CLD= AID (c.g.c) DL=DI, = (1) Ta có:P = P IB + BM + MI = AB + BC IB + BM + MI = BI + AI + BM + MC MI = AI + MC (2) Từ 1,2 suy ra: MI = CL + MC = ML LDM = IDM (c.c.c) = hay + = + = Mà + + = = 90 ( tính chất hình vuông) = 45. Vậy : = 45 Để dạy cho học sinh đại trà, ta có thể chia bài toán thành nhiều ý như sau: “Cho hình vuông ABCD. Gọi I là một điểm thay đổi trên cạnh AB. Lấy điểm M trên cạnh BC sao cho chu vi IBM bằng một nữa chu vi hình vuông ABCD. a, Trên tia đối của tia CB, lấy điểm L sao cho CL=AI. Chứng minh rằng: CLD= AID. b, Chứng minh rằng: LDM = IDM c, Chứng minh rằng: = 45.” Khai thác bài toán: Trong bài toán 3, chu vi IBM bằng một nữa chu vi hình vuông ABCD. Nên chu vi IBM bằng 2a ( với a là độ dài cạnh hình vuông ABCD cho trước) không đổi nhưng diện tích IBM thì luôn thay đổi do độ dài cạnh MI phụ thuộc vào vị trí điểm di động I trên cạnh AB kéo theo diện tích DMI cũng thay đổi. Lúc này vấn đề đặt ra là diện tích DMI lớn nhất là bao nhiêu khi điểm I ở vị trí nào trên AB?
- Khai thác giả thiết này ta có bài toán cực trị hình học sau đây: Bài toán 4: Cho hình vuông ABCD có độ dài cạnh bằng a. Gọi I là một điểm thay đổi trên cạnh AB. Lấy điểm M trên cạnh BC sao cho chu vi IBM bằng một nữa chu vi hình vuông ABCD. Xác định vị trí của điểm M và I để diện tích DMI đạt giá trị lớn nhất và tìm giá trị đó? Hướng dẫn: D A 4 3 1 2 I L C M B Theo bài toán 3, thì CLD = AID (c.g.c); LDM = IDM (c.c.c) S = S ( S + S + S ) = S ( S + S + S ) = S ( S + S ) = S ( S + S ) 2S = S S S = S S = a S S a. Dấu “ = “ xảy ra khi và chỉ khi S = 0 I B và M C hoặc I A và M B. Vậy: S đạt giá trị lớn nhất là a khi và chỉ khi I B và M C hoặc I A và M B. Bài toán này chủ yếu dành cho học sinh giỏi. Khai thác bài toán: Trở lại bài toán 1, khi điểm I thay đổi trên AB kéo theo độ dài đoạn thẳng LI cũng thay đổi. Nên trung điểm M của LI là một điểm di động nhưng khoảng cách từ M tới D và tới B thì như thế nào với nhau? DB là đoạn thẳng cố định vì sao? Vậy M di động trên đường cố định nào?
- Với sự khai thác giả thiết bài toán 1 theo hướng này cho ta bài toán chứng minh điểm di động trên một đường cố định như sau: Bài toán 5: Cho hình vuông ABCD. Gọi I là một điểm thay đổi trên cạnh AB. Đường thẳng qua D vuông góc với DI cắt tia BC tại L. M là trung điểm của IL.Chứng minh rằng: M di chuyển trên đường cố định khi I thay đổi trên AB. Hướng dẫn: D A I M L C B DIL vuông tại D(gt) và M là trung điểm của cạnh huyền IL MD = LI (1) BIL vuông tại B(gt) và M là trung điểm của cạnh huyền IL MB = LI ( 2). Từ 1,2 suy ra: MD = MB M cách đều hai đầu đoạn thẳng BD Mà đoạn thẳng cố định BD ( do hình vuông ABCD cố định) nên đường trung trực của BD cố định khi I thay đổi trên AB. Vậy: M di động đường trung trực BD cố định khi I thay đổi trên AB. Để dạy cho học sinh đại trà, ta có thể viết bài toán thành như sau: Cho hình vuông ABCD. Gọi I là một điểm thay đổi trên cạnh AB. Đường thẳng qua D vuông góc với DI cắt tia BC tại L. M là trung điểm của IL.Chứng minh rằng: M nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng BD.” Khai thác tiếp bài toán 4: Tiếp tục khai thác sự thay đổi độ dài đoạn thẳng LI khi điểm I di động trên AB thì đoạn thẳng LI ngắn nhất là bao nhiêu khi đó I nằm ở đâu trên AB? Ta có tiếp câu b, câu c của bài 4 như sau:
- b, Đặt AI = x ( 0
- b, (Theo bài toán 1) Qua D kẻ đường thẳng vuông góc với DI cắt CB tại L. D A I L C B E Khi đó DI = DL ( theo bài toán 1) + = + = = (1) Mà: CDL ∽ DEL ( g.g) = DE.DL = CD.EL DE.DL = CD.EL (2) Từ 1, 2 suy ra: + = = = c, F K D 3 A 1 1 2 I 2 1 E L C B Dễ dàng chứng minh được: CDE = CBF (c.g.c) = mà + = 90 ( Vì CDE vuông ở C) + = 90 nên: CF DE hay FK DE tại K (3) Dễ dàng chứng minh được: BAE = ADF (c.g.c) = mà + + = 180 ( E,A,K thẳng hàng) Hay + 90 + = 180 + = 90 Nên: + = 90. Do đó: AK DF hay EK DF tại K (4)
- Từ 3,4 suy ra: K là trọng tâm của DEF. Vậy: DK EF. Đây chính là bài 4 trong đề thi HSG huyện Thạch Hà môn toán 8 năm học 2013 2014. Để dạy cho học sinh đại trà, ta có thể yêu cầu học sinh làm câu a, câu b với cách ra đề như sau: Cho hình vuông ABCD có độ dài cạnh bằng a. Gọi I là một nằm giữa A và B. Tia DI cắt CB tại E. a, Chứng minh rằng: IE.IA = IB.ID. b, Qua D kẻ đường thẳng vuông góc với DI cắt CB tại L. Chứng minh: CDL ∽ DEL từ đó suy ra: DE.DL = CD.EL c, Chứng minh: + = . Khai thác bài toán: Tiếp tục khai thác sự thay đổi của điểm I trên AB và đường thẳng qua D nhưng không vuông góc với tia BC như bài 1 mà lại vuông góc với tia BA tại L cùng với tia DI cắt tia CB tại E. Khi đó ta có bài toán hoàn toàn tương tự bài toán 5 nhưng liệu LI ngắn nhất có phải là a nữa không? Và lúc đó vị trí điểm I có trùng với A hay không? Để trả lời câu hỏi này ta đi tiếp sang bài toán 5 sau đây: Bài toán 7: Cho hình vuông ABCD có độ dài cạnh bằng a. Gọi I là một điểm thay đổi trên cạnh AB. Đường thẳng qua D vuông góc với DI cắt tia BC tại L. Gọi M là trung điểm của LI. a, Chứng minh rằng: M di động trên đường thẳng cố định khi I thay đổi trên AB. b, Đặt AI = x ( 0
- a, Câu a hoàn toàn giải như bài toán 4. b, Ta có: AID vuông ở A nên: DI = AD + AI = a + x(3) Nhưng DIL vuông tại D nhưng không cân do đó ta sử dụng hai tam giác đồng dạng để lập tỉ số đoạn thẳng tính DI như sau : DIL AID (g.g) = DI = AI.IL = x.LI (4) Từ 3,4 suy ra: a + x = x.LI LI = = + x 2 = 2a ( do ( ) 0, với mọi x > 0, a > 0 ) Vậy LI có độ dài ngắn nhất là 2a, đạt được khi = x x = a I B. C. KẾT LUẬN. Trên đây là một số cách khai thác và phát triển từ một giả thiết I là điểm di động trên cạnh AB của hình vuông cho trước trong bài toán cơ bản 1 kết hợp với sự thay đổi một số giả thiết khác, hay đảo ngược bài toán, cũng có khi khai thác thêm các giả thiết của bài toán gốc để tạo ra chùm bài toán liên quan với nhiều dạng toán nhằm mục đích rèn kĩ năng giải toán cũng như kĩ năng khai thác phát triển bài toán cho học sinh nói chung và học sinh giỏi toán 8 nói riêng đáp ứng mục tiêu chính là phát triển tư duy, nâng cao tính sáng tạo cho người học. Và sau khi cho học sinh được thực hành theo kinh nghiệm này, tôi nhận thấy ban đầu các em còn bỡ ngỡ nhưng càng về sau các em hứng thú và say mê hơn, đa số các em đã tập được thói quen khi làm xong một bài toán thì luôn hướng bản thân suy nghĩ bài toán đó theo hướng: Tìm thêm những kết luận khác từ các giả thiết đó. Tìm ra những bài toán họ hàng của nó . Tìm ra những bài toán hay và khó hơn bằng cách thử thay đổi một số giả thiết.
- Dưới đây là kết quả khảo sát của bản thân tôi trước và sau khi áp dụng kinh nghiệm đối với học sinh lớp 8 mà tôi được dạy đại trà cũng như bồi dưỡng: Kĩ năng Trước khi áp Sau khi áp dụng dụng Khai thác bài toán một cách linh hoạt, sáng 30% 60% tạ o Đây là một kinh nghiệm nhỏ mà trong quá trình dạy học tôi đúc rút được tuy nhiên vẫn còn hạn chế, thiếu sót cần bổ sung. Tôi rất mọng nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp. D. KIẾN NGHỊ. Hàng năm trường, huyện thường tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm. Nên sau khi chấm đề nghị ban tổ chức đánh giá và triển khai kinh nghiệm hay có ích cho việc dạy học đến đồng nghiệp các đơn vị để chất lượng dạy học ngày càng được nâng lên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Khai thác tính năng động của học sinh, gây hứng thú trong giờ học môn GDCD ở trường THCS thông qua phương pháp “Trò chơi”
14 p | 508 | 109
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả bài toán về ba đường cao trong tam giác
18 p | 457 | 100
-
SKKN: Một số biện pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả, công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở một trường THCS vùng ven thành phố
18 p | 610 | 54
-
SKKN: Vận dụng hình thức hoạt động nhóm vào trong phân môn Văn học để nâng cao tính tích cực cho học sinh THCS
7 p | 134 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 7 ở trường THCS
19 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh khai thác, phát triển một vài ứng dụng từ một bài tập số học 6
16 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học Sinh học 7
15 p | 13 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy học, khai thác chất nhạc trong thơ cho học sinh Trung học cơ sở
12 p | 8 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn 7 bằng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy
19 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tìm kiếm thông tin trên Internet phục vụ cho soạn, giảng giáo án điện tử
15 p | 20 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phim tư liệu để phát huy tính tích cực trong dạy học Lịch sử lớp 8 ở trường Trung học cơ sở
19 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tìm tòi khai thác - dạy hệ thức Viét
13 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong dạy học Địa lí THCS theo hướng phát triển năng lực
19 p | 21 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn toán, cấp THCS
8 p | 30 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Cách tổ chức cho học sinh thực hành vận dụng kiến thức Địa lí 6 bằng thực nghiệm tại địa phương
19 p | 45 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng bất đẳng thức Côsi vào giải một số bài toán tìm GTLN, GTNN
10 p | 45 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp giúp học sinh khối 9 trường THCS Minh Châu phát hiện và tránh sai lầm trong khi giải toán về căn bậc hai
29 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn